Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đặc điểm sinh học của cá basa pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.38 KB, 4 trang )

Họ và tên: Nguyễn Văn Bảo
MSSV : 51160032
Lớp : CCB51
CÁ BASA
Cá Basa
I.Tên gọi
Bộ cá nheo Siluriformes.
Họ cá tra Pangasiidae.
Giống cá ba sa Pangasius
Loài cá ba sa Pangasius bocourti
II. Đặc điểm của cá Basa
1) Phân bố.
- Cá phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và khu vực duyên hải
miền Trung.
- Có thể sống ở mọi tầng nước.
- Thích vùng nhiệt độ ẩm.
- Chịu được:
+ Nồng độ oxy thấp.
+ PH từ 4-5.
+ độ mặn từ 0 – 35‰ .
Cá ba sa phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào,
Việt Nam, Cămpuchia và Thái lan. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa
có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và ba sa được vớt trên sông
Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự
nhiên địa phận Việt nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê kông
để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên.
2) Hình thái và cấu tạo cá Ba Sa
Thành phần khối lượng của cá Ba Sa
Thịt cá Mỡ cá Xương, đầu Nội tạng Da
33-38% 15-25% 27-42% 2,5-4% 5-7,5%
3) Đặc điểm.


- Thuộc loài cá da trơn.
- Ăn tạp. (ăn các loài động vật khác, ăn thức ăn hỗn hợp, cám, . . .), cá
kiếm ăn chủ yếu vào ban đêm.
-Cá cỡ lớn dài khoảng 90-200cm, nặng trên 20kg.
4. Sinh sản.
 Cá sinh sản từ tháng 5 đến tháng 7 ở lưu vực sông lớn, trứng khi sinh
là trứng dính, sinh sản thành thục thường ở độ tuổi từ 4-5 tháng.
 Sức sinh sản của cá Basa dao động từ 139.000 – 150.000 trứng/kg cá
cái.
Đầu
Thân
Đuôi
 Sau khi sinh 3-4 ngày trứng sẽ nở thành cá bột và trôi theo dòng nước.
III. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng có trong cá basa
 Các thành phần cơ bản có trong cá ba sa: nước, protein, Glucid, lipid,
muối khoáng, vitamin. Có tỉ lệ khác nhau trong cá bộ phận phụ thuộc
vào giống loài,hoàn cảnh sống, trạng thái sinh lý, giống đực, cái, mùa
vụ, thời tiết…
- Thành phần hóa học cơ bản của cá Ba Sa
Protein % Lipid % Tro % Nước %
12,2 16,04 4,96 66,8
+ Protein cấu trúc: chiếm khoảng 70-75% tổng lượng protein.
+ Protein tương cơ: chiếm khoảng 25-30% tổng lượng protein
+ Protein mô liên kết :chiếm khoảng 3-10% tổng lượng protein ͢͢͢͢
 Cá basa có giá trị dinh dưỡng cao vì thành phần dinh dưỡng chứa
nhiều chất đạm, nhiều EPA và DHA ,ít cholesterol.
 Về chất béo ,hàm lượng chất béo trong cá basa ít hơn so với thịt .Chất
lượng mỡ lại tốt hơn.các acid béo chưa no hoạt tính cao chiếm từ 50%
đến 70% trong tổng số lipid bao gồm: oleic, linoleic, linolenic,
archidonic, klupanodonic….

 Chất DHA (Docosahexaenoic Acid) giữ vai trò quan trọng quá trình
sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh ,có ảnh hưởng đến năng
lực tìm tòi ,phán đoán,tổng hợp của của não.
 Chất EPA (Eicosapentaenoic Acid) cũng có nhiều trong acid béo chưa
bão hòa của cá và có tác dụng phòng chống bệnh xơ vữa động mạch
và nhồi máu cơ tim.Ngày nay các nhà khoa học đã cho biết thêm hàm
lượng Cholesterol trong cá Basa cực kỳ thấp,chỉ chiếm khoảng 0,02%
thành phần thịt cá.
IV. Biến đổi của cá sau khi chết.
Sau khi ca chết thì cá mất khả năng đề kháng của cơ thể, và bị vi sinh vật tấn
công xâm nhập vào cơ thịt cá phân hủy cá. Quá trình vi sinh vật làm ươn
hỏng cá chia thành 4 giai đoạn như sau:
1) Giai đoạn tiết nhớt.
Da: Sáng tự nhiên, không biến màu, dịch nhớt trong suốt.
Mắt: Lồi, giác mạc trong suốt, đồng tử đen, sáng.
Mang: Màu sáng, không có dịch nhớt.
Bụng: Săn chắc.
Cơ thịt: có tính đàn hồi cao.
Ở giai đoạn này cá rất tươi và có mùi đặc trưng cho loài
2) Giai đoạn tê cứng
Da: Sáng, không bóng láng. Dịch nhớt hơi đục.
Mắt: Hơi lồi. Giác mạc hơi đục, đồng tử đen, mờ đục.
Mang: Nhạt màu, hơi có dich nhớt.
Bụng: Hơi mềm.
Cơ thịt: Kém đàn hồi.
Cá đã mất mùi đặc trưng, nhưng chưa có mùi lạ
3) Giai đoạn mềm hóa
Da: Hệ sắc tố đang trong quá trình biến màu và mờ đục. Dịch nhớt trắng
đục.
Mắt: Phẳng. Giác mạc đục. Đồng tử mờ đục.

Mang: biến màu mất màu sáng,mang nhợt nhạt,dần chuyển màu.dịch nhớt
xuất hiện nhiều.
Bụng: mềm, cơ thịt bụng có dấu hiệu bị vỡ ra.
Cơ thịt: Hơi mềm, kém đàn hồi , bề mặt mờ đục.
4) Giai đoạn thối rữa.
Da: Hệ sắc tố mờ đục. Dịch nhớt mờ đục, da và thịt ít kết dính.
Mắt: Lõm ở giữa, giác mạc đục như sữa, có xuất hiện màu đỏ, đồng tử xám
xịt.
Mang: biến sang màu hơi vàng.dịch nhớt nhiều.
Bụng: cá bị vỡ bụng.
Cơ thịt: Mềm nhũn,vẩy dễ dàng tách khỏi da, không còn sự kết dính giữa
các lớp thịt.
V. Biện pháp bảo quản
• + Bảo quản bằng phương pháp lạnh. Ướp lạnh trực tiếp.
Dùng nước đá: căn cứ vào lượng cá cần bảo quản, ta có thể chon một cái
thùng cho phù hợp,tiến hành muối như sau:
Thùng có lỗ thoát nước, ta cho một lớp đá xuống đáy thùng, sau đó cho
lớp cá lên trên và cứ thế, ta rãi một lớp đá một lớp muối xen kẽ nhau cho
đến khi đày thùng hoặc hết cá. Chú ý là lớp cá dày không quá 10cm, lớp
đá dày không dưới 5cm.
• + Dùng NaCl với nồng độ cao để ức chế các quá trình tự hủy và quá
trình sinh trưởng phát triển của các vi khuẩn gây thối.

×