Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TÌM HIỂU NGUỒN MỞ GREENSTONE VÀ ỨNG DỤNG - 10 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 19 trang )









Chương 8 – ITLib
Trang 137
8.3.1. Sơ đồ lớp đối tượng của hệ thống

Hình 8.11 - Sơ đồ lớp đối tượng của hệ thống








Chương 8 – ITLib
Trang 138
8.3.2. Chi tiết một số lớp đối tượng
8.3.2.1. Các lớp boundary

Hình 8.12 - Các lớp boundary









Chương 8 – ITLib
Trang 139
8.3.2.2. Các lớp control

Hình 8.13 - Các lớp control








Chương 8 – ITLib
Trang 140
8.3.2.3. Các lớp entity
ThesisEntity
//MakeNewCol()
//Import()
//BuildCol()
//Save()
//LoadListThesis()
//LoadThesisInfo(ID : String) : DataSet
//AddThesis(thesis : ThesisInfo) : Boolean
//UpdateThesis(thesis : ThesisInfo) : Boolean
(from ACl ass)

<<entity>>
GeneralEntity
//GetFileSet(filename : String, compare : String) : String
//LoadMetadata(path : String, compare : String) : PairCollection
//SaveMetadata(filename : String, content : String) : Boolean
(from AClass)
<<entity>>
CollectionEntity
//GetMetadataset(filename : String) : PairCollection
//GetTagControl(filename : String) : HashTable
//ReadXMLContent(filename : String) : XMLDocument
(from ACl ass)
<<entity>>

Hình 8.14 - Các lớp entity
8.3.3. Thiết kế dữ liệu
8.3.3.1. Mô hình dữ liệu








Chương 8 – ITLib
Trang 141

Hình 8.15 - Mô hình dữ liệu









Chương 8 – ITLib
Trang 142
8.3.3.2. Danh sách các bảng dữ liệu

STT Tên bảng Ý nghĩa
1 Luanvan Thông tin Luận văn
2 ChuyenNganh Chuyên ngành
3 HuongDan Quan hệ hướng dẫn
4 HocVi Học vị tốt nghiệp (Cử nhân, Thạc sỹ, Tiến sỹ)
5 NgonNgu Ngôn ngữ của tài liệu
6 DeMuc Đề mục
7 GiaoVienHD Giáo viên hướng dẫn
8 CDLuanvan CD luận văn
9 Sach Sách
10 BoSach Bộ sách
11 Ban Bản sách
12 TacGia Tác giả
13 TG_S Quan hệ tác giả - sách
14 NhaXB Nhà xuất bản
15 DM_TL Danh mục – tài liệu
16 TapChi Tạp chí
17 TapChiKy Tạp chí kỳ
18 LoaiTG Loại Tác giả

19 BaiTapChi Bài tạp chí
20 MuonTra Mượn trả
21 DocGia Độc giả
22 NhomDG Nhóm độc giả
23 TaiLieu Tài liệu
24 NguoiDung Người dùng
25 NhomNguoiDung Nhóm người dùng
26 Quyen Quyền
27 TaiNguyen Tài nguyên
28 QuiDinh Qui định
29 ApDungQD Áp dụng qui định
Bảng 8.3 - Danh sách bảng dữ liệu
8.3.4. Thiết kế giao diện
Một số màn hình :









Chương 8 – ITLib
Trang 143
8.3.4.1. Màn hình Chuẩn hoá Tài liệu

Hình 8.16 - Màn hình chuẩn hoá tài liệu
8.3.4.2. Màn hình thu thập dữ liệu (cho tất cả các bộ sưu tập)


Hình 8.17 - Màn hình thu thập dữ liệu








Chương 8 – ITLib
Trang 144
8.3.4.3. Màn hình quản lý thông tin bộ sưu tập (cho tất cả các bộ sưu tập)

Hình 8.18 - Màn hình quản lý thông tin BST
8.3.4.4. Màn hình tiến hành xây dựng bộ sưu tập (cho tất cả các bộ sưu tập)

Hình 8.19 - Màn hình xây dựng bộ sưu tập








Chương 8 – ITLib
Trang 145
8.3.4.5. Màn hình quản lý thông tin Luận văn

Hình 8.20 - Màn hình quản lý thông tin Luận văn

8.3.4.6. Màn hình quản lý thông tin Sách/Giáo trình

Hình 8.21 - Màn hình quản lý thông tin Sách/Giáo trình










Chương 8 – ITLib
Trang 146



8.3.4.7. Màn hình quản lý thông tin một bộ sưu tập tổng quát


Hình 8.22 - Màn hình quản lý thông tin BST nói chung

8.4. Cài đặt
8.4.1. Công cụ và môi trường phát triển hệ thống
Hệ thống ITLib được xây dựng trên các công cụ và môi trường sau:
- Công cụ phân tích và thiết kế: Rational Rose 2001
- Môi trường cài đặt ứng dụng: Microsoft Windows XP Professional
- Môi trường lập trình: Microsoft Visual Studio .NET Enterprise Developer
Edition

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Microsoft SQL Server 2000, Access 2003
- Greenstone








Chương 8 – ITLib
Trang 147
- Hệ thống còn được phát triển trên các công cụ hỗ trợ lập trình giao diện
như Janus Systems Controls Syncfusion
8.4.2. Mô hình cài đặt
8.4.2.1. Mô hình
ITLib
Presentation Layer
ITLib
Database Layer
ITLib
Business Layer
.NET
Framework
UI
Library
Greenstone

Hình 8.23 - Mô hình cài đặt
8.4.2.2. Diễn giải

8.4.2.2.1. ITLib Presentation Layer
Bao gồm các màn hình Windows Form thực hiện chức năng trình bày
dữ liệu và tương tác với người dùng.
8.4.2.2.2. ITLib Business Layer
Bao gồm các lớp đối tượng thực hiện chức năng truy xuất, xử lý, đóng
vai trò giao tiếp giữa lớp Presentation và Database.
8.4.2.2.3. ITLib Database Layer
Các lớp chức năng giao tiếp với CSDL SQL Server, với hệ thống tập
tin của hệ thống.








Chương 8 – ITLib
Trang 148
8.4.2.2.4. Greenstone
Thành phần chủ chốt của hệ thống, thực hiện việc tạo, biên tập các bộ
sưu tập sau khi đã được các thành phần bên trên xử lý.
8.4.2.2.5. .NET Framework
Nền chạy ứng dụng.
8.4.2.2.6. UI Library
Bộ thư viện hỗ trợ lập trình giao diện, bao gồm hai thư viện chính là
Janus System Controls và Synfusion.










Trang 149











PHẦN 3. TỔNG KẾT
Phần cuối cùng của Luận văn này sẽ tổng kết những nghiên cứu về thư viện
số Greenstone và đánh giá về hệ thống phần mềm ứng dụng Greenstone – Thư viện
số Khoa CNTT ITDL. Trong phần này cũng xác định hướng mở rộng, phát triển
Greenstone và ITDL.
; Chương 9 – Đánh giá và hướng phát triển









Chương 9 – Đánh giá và Hướng phát triển
Trang 150
CHƯƠNG 9. ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
9.1. Đánh giá
Greenstone là hệ thống thư viện số đơn giản, nhưng không kém phần hiệu
quả trong việc quản lý tài nguyên điện tử. Các thư viện số xây dựng bởi Greenstone
tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế chung, giúp cho tiến trình liên kết các thư viện,
vốn đang là xu hướng hiện nay, trở nên dễ dàng hơn. Mặt khác, khả năng tuỳ biến
linh hoạt của Greenstone cho phép mỗi thư viện tạo cho mình những
đặc trưng
riêng. Greenstone đã dung hoà được cả hai mặt đối ngược nhau đó. Đặc biệt,
Greenstone hoàn toàn miễn phí và được người dùng trên toàn thế giới sử dụng và
đóng góp cho sự phát triển. Những yếu tố này rất có ý nghĩa với những thư viện hạn
chế về năng lực tài chính như ở Việt Nam. Phiên bản Greenstone 2.6 với mô-đun
kèm theo GLI 2.6 hiện nay còn một số hạn chế trong việc xây dựng b
ộ sưu tập
nhưng trong tương lai không xa, sẽ dần được khắc phục.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện được những mục tiêu đặt ra ban đầu: tìm hiểu
cấu trúc và cơ chế hoạt động của Greenstone, từ đó, xây dựng ứng dụng Thư viện số
ITDL cho Khoa. Hệ thống ITDL, ngoài việc thực hiện được các chức năng cơ bản
như Greenstone, còn bổ sung thêm các tính năng riêng, xây dựng các b
ộ sưu tập đặc
thù, giao diện đẹp, dễ sử dụng.
Tuy nhiên, hệ thống ITDL còn hạn chế trong việc chưa cung cấp đầy đủ các
chức năng quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu (nhập thông tin cho các bảng dữ
liệu), thể loại các bộ sưu tập còn ít.
9.2. Hướng phát triển
Greenstone là phần mềm mã nguồn mở, khả năng phát triển trong tương lai

là rất lớn.
Trong hệ thống ITDL, mô-đun ITLibWeb cần bổ sung các chức năng khác :
các dịch vụ trực tuyến, diễn đàn, đăng ký thành viên Mô-đun ITLib có thể mở
rộng xử lý các dạng tài liệu sử dụng trong Khoa như phần mềm, mã nguồn, hay tài
liệu âm thanh, hình ảnh, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu.








Phụ lục A – Giới thiệu về Search Engine
Trang 151
PHỤ LỤC A. GIỚI THIỆU VỀ SEARCH ENGINE
Tổng quan về Search Engine (bộ máy tìm kiếm)
Chúng ta thường nghe nói đến các trang web tìm kiếm như Google, Yahoo!,
MSN… và đồng nhất chúng cùng là những Search Engine (SE). Thực ra, có hai
dạng bộ máy tìm kiếm: Web
Directory và Search
Engine. Dạng thứ nhất,
Web Directory, tiêu biểu là
Yahoo! (www.yahoo.com
)
sử dụng các trình soạn thảo
để xếp đặt các website vào
những mục (category) xác
định. Do vậy nó còn được
gọi là "human-based" search

engine. Dạng thứ hai,
Search Engine, sử dụng các phần mềm robot, gọi là “con bọ” (spider hoặc là
crawler) thu thập thông tin từ các trang web trên mạng. Dạng này còn gọi "spider-
based" hoặc "crawler-based" search engine.
 Search Engine (SE):
Một SE có ba thành phần cơ bản:
o Các spider, dùng tìm kiếm thu nạp các trang web, sau đó xây dựng danh
sách các từ, ngữ tìm thấy trong các trang đó thành CSDL.
o B
ộ phận tạo chỉ mục (index) cho CSDL trên những từ ngữ đó, gọi là các
indexer.
o Bộ phận cho phép người dùng cuối tìm kiếm bằng từ khoá (keyword)
trong CSDL. SE so khớp từ khoá người dùng cung cấp để tìm trang web thoả
mãn những thông tin người dùng yêu cầu. Bộ phận này gọi là query
processor (bộ xử lý truy vấn).
Hình 0.1 - Biểu tượng một số SE








Phụ lục A – Giới thiệu về Search Engine
Trang 152
Khi người dùng yêu cầu tìm kiếm, SE tìm từ khoá người dùng cung cấp theo
chỉ mục trong CSDL. Thường hệ thống chỉ mục này được cập nhật 4-6 tuần một
lần.
Để tìm ra những trang web gần đúng nhất với câu truy vấn, các SE cũng gắn

trọng số cho từng từ, ngữ trong trang web. Có nhiều cách để gán trọng số. Ví dụ
như từ đó càng xuất hiện nhiều lần trong trang web, trọng số của nó càng cao. C
ũng
có thể gán trọng số lớn cho những từ xuất hiện ở đầu trang, hoặc xuất hiện ở những
vị trí đặc biệt như tiêu đề, trong phần thẻ meta
4
,… Mỗi SE thường có một công
thức tính toán trọng số riêng. Những công thức sử dụng cho mỗi SE hầu như thay
đổi từng ngày để bảo đảm tính an toàn, bảo mật.
 Web Directory
Khác với SE, Web Directory sử dụng các trình soạn thảo để tạo danh sách
kết quả tìm kiếm. Khi bạn muốn đưa trang web của mình vào một Directory (thư
mục), nhà quản lý Directory sẽ dùng các trình soạn thảo và xem xét để trang web
của bạn chỗ nào trong thư m
ục.
Mỗi trang web hiển thị trong một Directory theo nhiều cách, nhưng nói
chung vẫn là chia theo từng mục. Cách tổ chức ta thường thấy là theo dạng cây. Từ
đó, các công cụ tìm kiếm như Yahoo! sẽ tìm trong Directory những trang web liên
quan bằng cách duyệt cây hoặc tìm theo từ khoá.
Hầu hết Web Directory thường nhỏ, do vậy kết quả tìm kiếm thường được bổ
sung thêm bằng những kết quả tìm kiếm sử dụng SE. Khi không tìm thấy thông tin
mong muốn trong Directory, kết quả có thể được hiển thị nhờ sử dụng kết quả tìm
kiếm gần đúng của SE, và ghi trong phần tiêu đề trang kết quả là “Những trang web
tương tự” hoặc gần như vậy.


4
Trong HTML có khái niệm thẻ Meta, đánh dấu những từ, cụm từ có ý nghĩa quan trọng, là keyword khi tìm
kiếm









Phụ lục A – Giới thiệu về Search Engine
Trang 153


Biết được cách thức hoạt động của SE, ta sẽ hiểu được cơ chế xử lý bên trong của
Greenstone, qua thành phần nòng cốt của nó – Managing Gigabyte (MG), sẽ được
giới thiệu chi tiết trong phần Phụ lục C.








Phụ lục B – Các thư viện số ở Việt Nam
Trang 154
PHỤ LỤC B. CÁC THƯ VIỆN SỐ Ở VIỆT NAM
Chỉ tính riêng ở Việt Nam năm 1995, cũng đã có hơn 20.000 thư viện các
loại, bao gồm thư viện địa phương (do chính quyền địa phương quản lý), thư viện
giáo dục (của các trường, trung tâm giáo dục), thư viện khoa học công nghệ (của
các trung tâm khoa học công nghệ) v.v…
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều thư viện

điện tử đang được xây dựng và mở rộng. Tính
đến thời điểm này, trên thị trường
trong nước có 3 nhà cung cấp các sản phẩm hệ thống thư viện chính: công ty CMC,
công ty Lạc Việt và công ty Tinh Vân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn CMC (CMC Co., Ltd)
CMC là công ty chiếm lĩnh thị phần với hệ thống iLib. Thành lập năm 1995,
CMC phát triển phần mềm ở nhiều lĩnh vực khác nhau và phát triển hệ thống thư
viện từ năm 1998. Phiên bản release đầu tiên của iLib vào năm 1999 và hiện đ
ang
được sử dụng trong Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại
học Cần Thơ, Đại học Vinh và một số thư viện thuộc các tỉnh khác. Hệ thống iLib
tích họp tất cả các chuẩn mô-đun ILMS (catalogue, OPAC (Online Public Access
Catalog – tra cứu trực tuyến), circulation (lưu thông), acquisitions (thu thập) …).
Hiện nay CMC cũng đang phát triển mô-đun ILL. iLib tuân theo các chuẩn quốc tế
về thư viện như UNIMARC, MARC21, AACR2, ISBD, Z39.50 và ISO 10161. Tuy
nhiên CMC cũng chỉ phát triển trong việc quản lý thư viện truyền thống. Trước sự
phát triển mạnh mẽ của các loại tài nguyên điện tử, và thư viện điện tử, CMC đang
có những bước đi thăm dò vào lĩnh vực này với việc đưa vào hệ thống website đơn
giản, cung cấp dạng forum, tin tức và những liên kết đơn giản.
Công ty Tin học Lạc Việt (LAC VIET Computing Corp)
Lạc Việt là một công ty công ty phần mềm lớn. Năm 2000, Lạc Việt tham
gia vào dự án phát triển Trung tâm Tài nguyên Thông tin Đà Nẵng (Da Nang
Information Resource Centre) và xây dựng lại phần mềm thư viện VeBrary. Trước
đó, VeBrary chỉ là một phần mềm nhỏ, không mang tính chuyên nghiệp cao của
nghiệp vụ quản lý thư viện. Sau dự án này, VeBrary đã có những tính năng nổi bật,









Phụ lục B – Các thư viện số ở Việt Nam
Trang 155
có thể so sánh ngang tầm với sản phẩm iLib CMC, mặc dù đây không phải là sản
phẩm đặc trưng của Lạc Việt. VeBrary gồm những mô-đun như cataloguing, Web
OPAC, Circulation (bao gồm cả kiểm kê), Acquisitions, ILL, VeBook (hỗ trợ sách
điện tử) và Hệ thống Quản lý System Administration. Cũng như iLib, VeBrary hỗ
trợ tương thích Unicode và các chuẩn như UNIMARC, MARC 21, AACR2, ISBD,
Z39.50 và ISO 10161. Giao diện sử dụng bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh và một số
ngôn ngữ nướ
c ngoài khác.
Công ty Tin học Tinh Vân (TINH VAN Informatic Technology Co.)
Trong 3 công ty đề cập ở phần này, Tinh Vân là nhà cung cấp nhỏ nhất, và
chủ yếu tập trung vào sản phẩm thư viện duy nhất – Libol. Phần mềm này có nhiều
hạn chế hơn so với iLib của CMC và VeBrary của Lạc Việt. Hạn chế lớn nhất là
không hỗ trợ dịch vụ mạng / LAN. Tính đến thời điểm tìm hiểu, nó đã có trên 13
trang ở Việt Nam, bao gồm Đại họ
c Quốc Gia Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội, và Đại
học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội. Phiên bản Release hiện tại là Libol 5.0, gồm những
mô-đun như Cataloguing, OPAC, Circulation, Reserve, ILL, Acquisitions,
Administration, và hỗ trợ một phần cho tài liệu điện tử. Cũng như hai sản phẩm kể
trên, Libol hỗ trợ Unicode, và các chuẩn thông thường như UNIMARC, MARC 21,
AACR2, ISBD, Z39.50 và ISO 10161.
Tóm lại, các sản phẩm iLib (CMC), VeBarary (Lạc Việt) và Libol (Tinh
Vân) có nhiều nét tương đồng. Riêng CMC và Lạc Việt, cung c
ấp hỗ trợ
network/Lan trọn gói.

×