Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TÌM HIỂU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG FRAMEWORK HỖ TRỢ CÁC HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM -2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 15 trang )









4
Chuẩn, chuẩn trắc nghiệm
và đặc tả IMSQTI: trình bày lý do cần đến chuẩn khi thực hiện phần mềm, giới
thiệu chuẩn trắc nghiệm được ưa chuộng trên thế giới và chuẩn được sử dụng trong
hệ thống phần mềm này.
Chương 3. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm: chương này sẽ trình bày các dạng
câu hỏi trắc nghiệm theo phân loại của đặc tả IMSQTI.
Chương 4. Kiến trúc chung của phần mềm: chương này trình bày các yêu
cầu đặt ra cho bài toán, sau đó mô tả kiến trúc tổng quan của hệ thống phần mềm,
sự liên lạc giữa các thành tố và cách tổ chức hoạt động của hệ thống.
Chương 5. Module quản lý: trình bày các yêu cầu đặt ra cho module quản lý,
cách tổ chức, hoạt động của module và hướng dẫn sử dụng các chức năng của
module này.
Chương 6. Module soạn thảo: trình bày các yêu cầu đặt ra cho module soạn
thảo, cách tổ chức, hoạt động của module và hướng dẫn sử dụng các chức năng của
module soạn thảo.
Chương 7. Module plugin: trình bày các yêu cầu đặt ra cho module plugin,
cách tổ chức, hoạt động của module và hướng dẫn sử dụng các chức năng.
Chương 8. Module tổ chức thi cử: trình bày các yêu cầu đặt ra cho module
tổ chức thi cử, cách tổ chức, hoạt động và hướng dẫn sử dụng module .
Chương 9. Các kỹ thuật bổ sung: chương này trình bày các kỹ thuật lập
trình, kỹ thuật tổ chức, thiết kế hay, có ảnh hưởng quan trọng trong việc hoàn thành
hệ thống phần mềm nhưng chưa được nói đến ở các phần trên.


Chương 10. Tổng kết: tóm lại các vấn đề đã giải quyết và nêu ra một số
hướng phát triển trong tương lai.








5
Chương 2 Chuẩn, chuẩn trắc nghiệm
và đặc tả IMSQTI
2.1 Chuẩn và chuẩn trắc nghiệm
2.1.1 Giới thiệu chung
ISO (International Standards Organization - Tổ chức chuẩn hoá quốc tế) định
nghĩa như sau:
Chuẩn:
là các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc các
tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật,
các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các
vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng.

Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning (Theo Sun
Microsystems, e-Learning là: việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công
nghệ điện tử. Việc phân phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV,
video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy
tính) mà trắc nghiệm là một phần của nó, các chuẩn e-Learning đóng vai trò rất
quan trọng. Không có chuẩn e-Learning chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi v
ới

nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường e-
Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được
tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kỹ thuật và mặt phương pháp.
Dựa vào các chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề
sau:
• Khả năng truy cập được: truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa cũng
như phân phối cho nhiều nơi khác không gặp trở ngại về khoảng cách địa lý.
• Tính khả chuyển: sử dụng được nội dung học tập phát triển tại ở một nơi
khác, bằng nhiều công cụ và nền tảng khác nhau tại nhiều nơi và trên nhiều
hệ thống khác nhau.








6
• Tính thích ứng: đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng
tình huống và từng cá nhân.
• Tính sử dụng lại: một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng ở
nhiều ứng dụng khác nhau.

• Tính bền vững: vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công
nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại.
• Tính giảm chi phí: tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và
chi phí.

2.1.2

Tổ chức IMS
Có rất nhiều người và tổ chức liên quan tới các nhóm tham gia quá trình
chuẩn hoá. Các nhóm này đã đưa ra nhiều chuẩn và đặc tả khác nhau. Trong số
các chuẩn và đặc tả về thi trắc nghiệm hiện có trên thế giới, đặc tả IMSQTI
(Instructional Management System – Question and Test) là đặc tả có uy tín
và được nhiều nơi trên thế giới áp dụng nhất.

Hình 2-1 Logo tổ chức IMS
2.1.2.1 Tổ chức IMS
IMS (Instructional Management System) Global Learning Consortium
là tổ chức chuyên phát triển và xúc tiến các đặc tả mở để hỗ trợ các hoạt động
học tập phân tán trên mạng như định vị và sử dụng nội dung giáo dục, theo dõi
quá trình học tập, thông báo kết quả học tập, và trao đổi các thông tin về học
viên giữa các hệ thống quản lý.
IMS có hai mục tiêu chính:
• Xác định các đặc tả kỹ thuật phục vụ cho việc khả chuyển giữa các ứng
dụng và các dịch vụ trong học tập phân tán
• Hỗ trợ việc đưa các đặc tả của IMS vào các sản phẩm và các dịch vụ trên
toàn thế giới. IMS xúc tiến việc thực thi các đặc tả sao cho các môi
trường học tập phân tán và nội dung từ nhiều nguồn khác nhau có thể
hiểu nhau








7

IMS đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các đặc tả trong e-
Learning. Các đặc tả sau đó được các tổ chức ở cấp cao hơn như ADL, IEEE,
ISO sử dụng, chứng nhận thành chuẩn e-Learning dùng ở quy mô rộng rãi.
2.1.2.2 Mục đích, hoạt động của tổ chức IMS
• Tổ chức đưa ra và hỗ trợ các đặc tả dựa trên XML phục vụ cho các công
nghệ trong e-Learning. Các đặc tả của IMS được chấp nhận như các
chuẩn không chính thức trên toàn thế giới. Nó chính là điều kiện để
người mua các hệ thống LMS (Learning Management System – Hệ
thống quản lý học tập) đặt ra với người bán và là các hướng dẫn cho
những người phát triển các sản phẩm và các dịch v
ụ e-Learning.
• Để đưa ra một đặc tả, IMS tập hợp các yêu cầu về chức năng, dựa trên
khả năng kỹ thuật, và các ưu tiên phát triển từ những người sử dụng,
người bán sản phẩm, người mua sản phẩm, và người quản lý. Các yêu cầu
này sẽ được các đội dự án của IMS (IMS Project Teams) phát triển thành
một bộ các đặc tả bao gồm: Information Model, XML binding, và Best
Practice Guide. Các phiên bản Public Drafts Release và Final Releases sẽ

được công bố rộng rãi qua trang Web của IMS (www.imsglobal.org
). Sau
đó, IMS sẽ nhận các ý kiến phản hồi về đặc tả để chỉnh sửa, nâng cấp.

2.1.2.3 Các đặc tả tổ chức IMS đặt ra
Tên đặc tả Chức năng
Meta-Data v1.2.1
Các thuộc tính mô tả các tài nguyên học tập
(learning resources) để hỗ trợ cho việc tìm kiếm
và phát hiện các tài nguyên học tập
Enterprise v1.1
Các định dạng dùng để trao đổi thông tin về học

viên, khóa học giữa các thành phần của hệ thống
Content Package v1.1.3
Các chỉ dẫn để đóng gói và trao đổi nội dung học
tập (learning content)
Question and Test
Interoperability v1.2
Các định dạng để xây dựng và trao đổi thông tin
về đánh giá kết quả học tập
Learner Information
Package(LIP) v1.0
Thông tin liên quan đến học viên như khả năng,
kết quả học tập








8
Reusable Definition of
Competency or
Educational Objective v1.0
Là một khung (framework) để trao đổi các kết quả
học tập của học viên sử dụng các định nghĩa về
các mục tiêu giáo dục
Simple Sequencing v1.0
Xác định các đối tượng học tập được sắp xếp và
trình bày tương ứng với từng học viên như thế

nào.
Digital Repositories
Interoperability v1.0
Gắn kết việc học trên mạng với các tài nguyên
thông tin
Learning Design v1.0
Các định nghĩa dùng để mô tả việc thiết kế giảng
dạy và học tập
Assessiblity for Learner
Information Package v1.0
Đưa thêm các đặc điểm cho đặc tả LIP để gộp dữ
liệu bao gồm các yêu cầu thay đổi của học viên,
điều kiện sử dụng, công nghệ
Bảng 2-1 Các đặc tả được tổ chức IMS định nghĩa
(Theo website: www.el.edu.net.vn)

2.1.2.4 Tại sao tham gia IMS?
Rất nhiều thành viên (trên 100 thành viên) tham gia IMS vì:
• Các công ty và các tổ chức chính phủ đang đầu tư vào e-Learning và các
chương trình quản lý tri thức (knowledge management program) gia nhập
IMS để đảm bảo rằng các chính sách của họ, cơ sở hạ tầng e-Learning, và
các mục tiêu đặc thù của chương trình bắt kịp tối đa với sự phát triển của
công nghệ và xu hướng của e-Learning.
• Các người bán dịch vụ và sản phẩm tham gia để đóng góp vào sự phát
triển và đảm bảo rằng các sản phẩm tung ra phù hợp với các yêu cầu rộng
lớn của thị trường, để đảm bảo tính khả chuyển và có các tính năng dựa
trên chuẩn.
• Các tổ chức đưa ra các dịch vụ giáo dục và đào tạo tham gia để đảm
bảo rằng các quyết định đầu tư của họ là đúng và giảm thiểu rủi ro khi
mua các sản phẩm e-Learning.









9
2.1.2.5
Sự hợp tác của IMS với các tổ chức khác
IMS có sự hợp tác rộng rãi và chặt chẽ với các tổ chức khác để đảm bảo
rằng các đặc tả của IMS có thể áp dụng được rộng rãi trong e-Learning. Dưới
đây là danh sách các tổ chức mà IMS có quan hệ chặt chẽ:
• Advanced Distributed Learning: ADL là một chương trình của bộ quốc
phòng Mĩ (Department of Defense) và Văn Phòng Nhà Trắng về Khoa
học và Công nghệ (White House Office of Science and Technology)
nhằm phát triển các chỉ dẫn cần thiết cho việc phát triển và triển khai e-
Learning ở quy mô lớn. ADL đưa ra các yêu cầu cho các đặc tả của IMS.
ADL sử dụng các đặc tả của IMS. Đối với SCORM 1.3 (Sharable Content
Object Reference Model – Mô hình tham khảo đối tượng nội dung chia
sẻ), ADL sử dụng các đặc tả sau của IMS : Content Package, Simple
Sequencing, Metadata
• ARIADNE: Đây là một dự án của cộng đồng Châu Âu. tập trung vào
phát triển các công cụ và các phương pháp luận để sản xuất ra, quản lý và
sử dụng lại các thành phần giáo dục dựa trên máy tính và các chương
trình đào tạo từ xa. Họ tham gia về đặc tả kỹ thuật trong lĩnh vực meta-
data. ARIADNE hợp tác với IMS phát triển đặc tả meta-data sau đó đưa
lên cho IEEE phê duyệt.
• Aviation Industry CBT Committee (AICC): Tổ chức phát triển các

hướng dẫn cho công nghiệp hàng không thông qua phát triển, đưa ra và
thử nghiệm CBT (Computer-Based Training) và các kỹ thuật liên quan.
IMS đang tích cực hợp tác với các công ty bán công cụ tương thích với
AICC để đảm bảo rằng nội dung tương thích với AICC cũng hỗ trợ các
đặc tả của AICC.
• Dublin Core: Nhóm này đã thiết lập một đặc tả kỹ thuật cho meta-data
của nội dung của thư viện số. Learning Resource Metadata Specification
của IMS tham khảo nhiều đặc tả của Dublic Core.
• European Committee for Standardization/Information Society
Standardization System(CEN/ISSS): CEN là một tổ chức quốc tế, được








10
công nhận bởi cộng đồng Châu Âu, quản lý sự hợp tác của 15 thành viên
của EU. ISSS được thành lập để tập trung chủ yếu vào các yêu cầu về
chuẩn hóa “xã hội thông tin”(information technology), và đã tổ chức một
số hội thảo mở. IMS là một thành viên của hội thảo CEN/ISSS về
Metadata on Multimedia Information. Ngoài ra, IMS cũng đã kí với
CEN/ISSS và các tổ chức khác một bản ghi nhớ hợp tác để tạo nên sự
thống nhất chung về
công nghệ giáo dục.
• Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE): IMS Global
Learning Consortium sẽ tiếp tục hợp tác với IEEE để cùng phát triển các
chuẩn công nghệ quốc tế. Các đặc tả của IMS sẽ được IEEE sử dụng, sau

đó là sự phát triển của đặc tả thành các chuẩn ISO hay ANSI, tức là được
sự chấp thuận của toàn bộ thế giới.
• World Wide Web Consortium(W3C): Thiết lập các đặc tả web. Các đặc
tả nổi tiếng của nó là HTML, XML, SOAP. Mặc dù không đuợc chứng
nhận, các đặc tả của nó đã trở thành chuẩn công nghiệp.
Một số thành viên của IMS: ADL Co-Laboratory, Sun Micro Systems, WebCT,
BlackBoard, Cisco Learning Institue, Digital Think, Microsoft, Oracle,
QuestionMark Computing, Carnegie MellonUniversity, Texas Instruments,
Cisco Systems, Apple Computer, Click2learn, Docent, Saba Software,
University of Cambridge, University of California-Berkeley.

Trong số các đặc tả mà tổ chức IMS đưa ra, đặc tả mà chúng ta quan tâm nhất chính
là đặc tả về thi trắc nghiệm Question and Test Interoperability (Các định dạng
để xây dựng và trao đổi thông tin về đánh giá kết quả học tập).
Chúng ta có thể tham khảo danh sách các công ty và tổ chức đã tuân theo đặc tả
IMS Question and Test Interoperability sau đây
1
: Canvas Learning,
Citogroep (The Netherlands), Giunti Learn eXact, IBM, Open University,
QuestionMark, Oracle, Texas Instruments, WebCT, UkeU


1
Nguồn:









11
2.2 Đặc tả IMSQTI (Question and Test Interoperability)
2.2.1 Lịch sử các phiên bản:
IMSQTI version 0.5 được công bố vào tháng 3 năm 1999 và version 1.0 được
công bố vào tháng 2 năm 2000, hoàn chỉnh version này vào tháng 5 trong năm đó.
Đặc tả này được mở rộng và cập nhật 2 lần vào tháng 3/2001 và tháng 1/2002. Đến
tháng 3/2003, version 1.2.1 được công bố. Hiện nay, version 2.0 vừa mới được hoàn
chỉnh.
2.2.2
Mục đích thiết kế
Một cách đặc biệt, IMSQTI được thiết kế để:
• Cung cấp một định dạng lưu trữ nội dung tốt, và việc lưu trữ các nội dung
này là độc lập đối với các công cụ đã được dùng để tạo ra chúng.
• Cung cấp khả năng phân phối các kho câu hỏi trên một diện rộng các hệ
thống học tập và đánh giá, kiểm tra khác nhau.
• Cung cấp khả nă
ng sử dụng các câu hỏi và kho câu hỏi tại một hệ thống đơn
với nguồn câu hỏi và kho câu hỏi đa dạng được đưa đến từ các hệ thống khác.
• Cung cấp các hệ thống với khả năng báo cáo các kết quả đánh giá, kiểm tra
nhất quán.









12
Mô hình vai trò của các hệ thống tham gia sử dụng đặc tả IMSQTI:


Hình 2-2 Vai trò của các thành phần tham gia hệ thống sử dụng đặc tả IMSQTI
Trong đó:
• authoringTool: công cụ tạo bài thi.
• itemBank: kho câu hỏi.
• assessmentDeliverySystem: hệ thống phân phối bài thi.
• learningSystem: hệ thống học tập
• author: tác giả của đề thi (giáo viên).
• itemBankManager: người quản lý các kho câu hỏi.
• proctor: giám thị/người coi thi.
• scorer: giám khảo.
• tutor: giáo viên
• candidate: thí sinh








13
2.2.3 Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi
2.2.3.1 Cấu trúc chung
assessment
section
section

assessmentItem
assessmentItem
assessmentItem

Hình 2-3 Cấu trúc bài thi trong đặc tả IMSQTI

Trong đặc tả IMSQTI, tất cả bài thi, bao gồm trong nó các section và các câu hỏi
đều được lưu trữ bằng XML.
Trong đó:
2.2.3.2 Bài thi
Một bài thi được gọi là 1 assessment, trong 1 bài thi có thể có nhiều section.
2.2.3.3 Section
Một section được hiểu như là 1 bài thi con hay 1 phần của bài thi, trong
section có nhiều câu hỏi, gọi là các assessmentItem.
2.2.3.4 Câu hỏi
Câu hỏi được gọi là assessmentItem.








14
 Ví dụ: cấu trúc XML của 1 câu hỏi trông có dạng như sau:
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<assessmentItem identifier="choiceMultiple" title="Composition of Water"
adaptive="false" timeDependent="false">
<responseDeclaration identifier="RESPONSE" cardinality="multiple"

baseType="identifier">
<correctResponse>
<value>H</value>
<value>O</value>
</correctResponse>
<mapping lowerBound="0" upperBound="2" defaultValue="-2">
<mapEntry mapKey="H" mappedValue="1"/>
<mapEntry mapKey="O" mappedValue="1"/>
<mapEntry mapKey="Cl" mappedValue="-1"/>
</mapping>
</responseDeclaration>
<outcomeDeclaration identifier="SCORE" cardinality="single"
baseType="integer"/>
<itemBody>
<choiceInteraction responseIdentifier="MR01" shuffle="true"
maxChoices="0">
<prompt>Which of the following elements are used to form
water?</prompt>
<simpleChoice identifier="H" fixed="false">Hydrogen</simpleChoice>
<simpleChoice identifier="He" fixed="false">Helium</simpleChoice>
<simpleChoice identifier="C" fixed="false">Carbon</simpleChoice>
<simpleChoice identifier="O" fixed="false">Oxygen</simpleChoice>
<simpleChoice identifier="N" fixed="false">Nitrogen</simpleChoice>
<simpleChoice identifier="Cl" fixed="false">
Chlorine</simpleChoice>
</choiceInteraction>
</itemBody>
<responseProcessing
template=" />se"/>
</assessmentItem>









15
Chương 3 Phân loại câu hỏi trắc nghiệm
Theo như chuẩn IMSQTI, các câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo kịch
bản tương tác và xử lý của câu hỏi, nói cách khác, là phân loại theo bản chất của
câu hỏi.
IMSQTI đưa ra khái niệm interaction, đó chính là tương tác hay bản chất
của một câu hỏi. interaction là một lớp tổng quát ở bên trên, dưới nó là các
interaction con, tương ứng với từng loại câu hỏi cụ thể.
IMSQTI cũng đưa ra khái niệm về choice,
đó chính là các phương án trả lời
hay các lựa chọn của câu hỏi. choice cũng là một lớp tổng quát bên trên, dưới nó là
các lớp con tùy thuộc cho từng loại câu hỏi.
3.1 Sơ đồ lớp interaction
3.1.1 interaction

Hình 3-1 Sơ đồ lớp interaction
3.1.2 inlineInteraction

Hình 3-2 Sơ đồ lớp inlineInteraction










16
3.1.3 blockInteraction

Hình 3-3 Sơ đồ lớp blockInteraction
3.2 Sơ đồ lớp choice

Hình 3-4 Sơ đồ lớp choice








17
3.3 Các loại câu hỏi phân loại theo interaction
Sau đây là phân loại các câu hỏi trắc nghiệm theo khái niệm interaction trong
đặc tả IMS Question and Test Interoperability.
3.3.1
choiceInteraction
Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm thông dụng nhất và khi nghĩ đến trắc nghiệm,
chúng ta thường nghĩ đến loại câu hỏi này. Câu hỏi loại này thường có một hay
nhiều phương án trả lời, nhiệm vụ của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng

nhất hoặc là các phương án trả lời đúng trong trường hợp có nhiều phương án trả lời
đúng. Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa ch
ọn gọi là các simpleChoice.
Ví dụ:

Hình 3-5 Câu hỏi choiceInteraction với 1 lựa chọn đúng

Hình 3-6 Câu hỏi choiceInteraction với nhiều lựa chọn đúng








18
3.3.2 orderInteraction
Câu hỏi loại này thường có nhiều simpleChoice mà ta tạm gọi là các phương
án trả lời. Trong đó, không có simpleChoice nào là đúng, chỉ có thứ tự ưu tiên trước
sau của chúng là có ý nghĩa. Nhiệm vụ của thí sinh là sắp xếp lại các phương án trả
lời này theo thứ tự đúng của chúng.
Ví dụ:

Hình 3-7 Câu hỏi orderInteraction
3.3.3 associateInteraction
Là loại câu hỏi trắc nghiệm kết nối nhiều lựa chọn.
Câu hỏi loại này nhiều lựa chọn, nhiệm vụ của thí sinh là nối một lựa chọn với
các lựa chọn khác có liên quan.
Các lựa chọn này gọi là các simpleAssociableChoice.

Ví dụ:

Hình 3-8 Câu hỏi associateInteraction

×