Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quá trình hình thành những phương pháp nghiên cứu về quần xã thực vật trong hệ sinh thái nguyên sinh p5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.8 KB, 12 trang )


49
(Theo Razđóki, 1949)
a - biểu bì: b - lớp vỏ ngoài ; B - vỏ sơ cấp ;
z -nhe: f - tầng phát sinh: e - ruột ; 1, 2. 3 - 3 vòng tuổi của gỗ.
5.1.1. Xác định tuổi cây gỗ theo vòng năm của thân
- Sự hình thành vòng năm: ở các loài cây gỗ nhất là vùng ôn đới đo có sự khác
biệt lớn về khí hậu trong năm, nên trên mặt cắt ngang thân và cành có vòng tăng
trưởng thân có thể nhìn thấy bằng mắt. Thường thì mỗi vòng tương ứng với mùa sinh
trưởng c
ủa nằm, tiếp theo là mùa khô vòng tăng trưởng sẽ mỏng hơn, đậm màu hơn vì
tăng trưởng tế bào kém nó gần như bị ép lại 2 vòng như thế tương đương 1 tuổi.

Hình 22: Lát cắt ngang thân cây thông 76 tuổi
(Theo Razđorski, 1949)
- Sự biến đổi độ dày của vòng năm: độ dày vòng năm không ổn định, nó thay đổi
theo năm vạ phụ thuộc vào điều kiện từng năm, vào trạng thái của cây. Thường nó có
thể đạt từ 1 - l,5cm nhưng có khi mỏng hơn, có năm chỉ đạo mỉm hay ít hơn nữa. Theo
độ cao nó cũng có thay đổi, càng gần gốc thì độ dày từng năm càng rõ ràng hơ
n. Tuổi
càng cao vòng năm càng mỏng đi.
Để xác định tuổi cây gỗ người ta dùng: nếu chặt cây thì cắt bằng phần gốc làm
sạch để đếm, nếu không chặt người ta dùng loại khoan có ống rỗng trong, xác định tâm
của cây qua vòng thân và khoan vào đến tâm, sau đó đếm vòng năm qua thanh gỗ
trong ống khoan đó.

50

Hình 23: Xác định tuổi của cây gỗ bằng súng khoan
(Theo Razđorski, 1949)
1 và 3 - Lát cãi ngang thân ; 2 và 4 - Thỏi gỗ lấy từ súng khoan ra.


5.1.2. Xác định tuổi cây gỗ bằng số lượng tăng trưởng hàng năm theo chiều
cao
Tất cả cây gỗ có một hay một vài thân, nói chung cả đời sống của nó sẽ tăng
trưởng dần về chiều cao. Sự tăng độ cao hằng năm gọi tăng trưở
ng năm theo độ cao.
Nếu ta biết được giới hạn tăng hằng năm của cây gỗ ta sẽ biết được tuổi của nó.
Những dấu hiệu phục vụ cho tính tuổi cây gỗ có lẽ là vết tích cành để lại trên
thân.
+ Xác định tăng trưởng hằng năm của thân theo độ cao bằng vết tích cành.
Chúng ta biết hằng năm cây mọc cao lên và hình thành cành, thường hình thành một
lần cành, một số trườ
ng hợp có thể 2 hay 3 lần - để tính tuổi cần hiểu được điều này ở
từng loài, từ vết tích còn lại trên thân và từ số lượng và cách phân cành còn lại trên cây
ta tính được tuổi của nó.
Ở những loài sự hình thành trong năm không ổn định về số lượng thì không thể
dùng vết tích trên thân để xác định tuổi. Thông thường phương pháp này chỉ dùng để
xác định tuổi của cây tối đa là 30, càng ít càng chính xác. nhiều cây gỗ trong rừ
ng
không để lại vết tích của cành và như thế sẽ không xác định được tuổi bằng phương
pháp này.
+ Xác định sự tăng trưởng năm theo chiều cao thân qua sự phân nhánh: như đã
biết một số giống thực vật có đặc điểm riêng khó xác định tuổi theo mặt cắt ngang
thân. Với nhóm này người ta chỉ có thể xác định tuổi qua hệ phân cành, qua một năm
theo dõi sự phân cành ở tận cùng, biế
t được hằng năm có bao nhiêu lần phân cành, từ
đó xác định qua hệ phân nhánh đến gốc và đó là tuổi của nó (xem hình 12).
+ Xác định số lượng tăng trưởng năm của thân theo chiều cao bằng vết tích vảy
chồi để lại: Nhiều cây khi mọc có vảy chồi, vảy chồi có thể tồn tại hay rụng đi rồi để
lại vết tích (sẹo), qua đó có thể xác định tuổi nhưng ch
ỉ xác định được với cây non (3 -


51
5 - 8 tuổi), cây già không được hoặc chỉ phần non của cây già vì nó vẫn còn vết tích.
Tất nhiên, cũng phải nắm được hình thái của nó mới xác định được.
5.1.3. Xác định tuổi cây gỗ theo đặc điểm của vỏ
Có nhiều trường hợp không thể xác định được tuổi cây gỗ bằng những phương
pháp trên (vì không chặt cây xuống), mà lại cần biết tuổi tuy không thật chính xác thì
có thể dùng phương pháp bổ sung, bằ
ng cách dùng đặc điểm của vỏ cây Phương pháp
này cần phải có tổng kết trước (nhiều mẫu vỏ và đã biết tuổi) từ đó đưa ra đặc điểm
bên ngoài, độ dày của lớp vỏ qua đó đưa ra bảng thang bậc tuổi (nhóm tuổi) nó không
cho chính xác mà cho biết bậc (5 - 10T/bậc).
5.1.4. Sự kéo dài đời sống của cây gỗ
Xác định sự kéo dài đời sống của loài cây gỗ nào đ
ó nó cho ta hiểu về tuổi của
loài trong điều kiện môi trường sống, thường tuổi thọ của loài bao giờ cũng lớn hơn
tuổi ta tính được. Từ xác định được tuổi cây gỗ có thể cho ta hiểu tuổi của giai đoạn
trước sinh sản của loài, theo Rabốtnốp (1947) tuổi trước sinh sản thường bằng 1/14 -
1/4 tuỳ theo từng loài, tuổi thọ lớn nhất sẽ là 1/14, thấp nh
ất là 1/4.
5.2. XÁC ĐỊNH TUỔI VÀ TÍNH ĐỘ DÀI ĐỜI SỐNG Ở CÂY BỤI
Cây bụi có thân thuộc mộc và thường cao dưới 4,5m. Trục chính chỉ có vai trò
trong giai đoạn đầu của cá thể phát sinh.
Cây bụi có đặc điểm là phân cành từ gốc, có nhiều thân và mỗi thân có tuổi khác
nhau. Trạng thái trưởng thành bao gồm một hệ thống trục, nó sớm già và sớm giảm sút
sức tăng trưởng vì thế nó không cao, hệ thống trục có thể đượ
c hình thành trong
nhiều thế hệ khác nhau. Ở một số cây bụi có thể một số trục đầu tiên của phần trên mặt
đất đã không còn, vì thế chỉ có thể tính tuổi cho các chồi còn đang tồn tại. Thường xác
định tuổi qua hệ thống cành và vết tích cành để lại trên thân già, từ đó biết được tuổi

của từng thân. Sở dĩ dùng vết tích được vì tuổi thọ cho các trục của cây bụi không dài
(thường chỉ 20 - 30 năm) nên còn vết tích ở các thân. Phương pháp này không thể tính
tuổi cho cả cá thể của cây bụi, trong một số trường hợp cần kết hợp với phương pháp
nghiên cứu sinh sản sinh dưỡng để tính tuổi phần gốc nằm dưới đất, tuy nhiên nó cũng
không thật chính xác.
5.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TUỔI VÀ SỰ KÉO DÀI ĐỜI SỐNG Ở THỰC
VẬT THUỘC THẢO
Xác định tuổi của cây th
ảo cũng là công việc rất khó, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây giới thiệu một số phương pháp.
5.3.1. Xác định sự kéo dài đời sống bằng sự theo dõi nhiều năm trên những
cá thể cố định
Sự theo dõi từng cá thể từ năm này qua năm khác nghĩa là từ khi nó xuất hiện
đến khi nó chết sẽ cho ta biết khả năng kéo dài đời sống của loài, bằng cách đ
ó cho
phép ta xác định được khả năng kéo dài đời sống trong từng giai đoạn của cá thể và sự

52
thay đổi theo tuổi về những đặc điểm hình thái, giải phẫu, thành phần hoá học của nó.
Nbđhiên cứu sự biến đổi theo tuổi sẽ làm sáng tỏ các dấu hiệu đặc trưng của loài, có
thể dùng để xác định tuổi của cá thể loài cần nghiên cứu.
Khả năng kéo dài đời sống của thực vật sẽ biến đổi và điều này phụ thuộc từ
điều
kiện nơi mọc. Vì vậy, kết quả nghiên cứu ở những cá thể cố định trong điều kiện môi
trường cụ thể sẽ cho ta những số liệu về sự kéo dài đời sống cửa cá thể đó. Vì thế sẽ có
giá trị cao hơn nếu ta chọn đúng nơi cần theo dõi, tốt nhất vẫn là trong điều kiện tự
nhiên (quần xã t
ự nhiên). Nếu có điều kiện tiến hành trong nhiều quần xã sẽ cho phép
ta lập được loạt sinh thái. Sự theo dõi từ đầu đến khi chết của một số khá lớn cá thể sẽ
cho ta hiểu được những biến đổi của thực vật theo tuổi, nhận được bức tranh về sự

biến đổi của loài nào đó trong chu trình sống và những tư liệu về sự kéo dài đời sống
của nó.
Bức tranh của rất nhiều cá thể được theo dõi trong nhiều năm sẽ tốn nhiều công
sức, nhưng những kết quả này sẽ cho ta những số liệu về từng giai đoạn và cả chu kì
sống của loài đó, trên cơ sở của những số liệu này và sử dụng cả những thay đổi về
hình thái, giải phẫu theo tuổi cho phép ta làm ra được phương pháp xác định tuổi c
ủa
cây thuộc thảo.
Để bổ sung cho nghiên cứu ngoài tự nhiên có thể tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm trong vườn.
Với sự dẫn dắt nghiên cứu qua hàng năm có thể cho ta số liệu trung bình về số
cây chết trong năm. Từ đó cũng có thể xác định khả năng kéo dài đời sống của loài cần
nghiên cứu Ví dụ, theo dõi 100 cá thể từ cây mầm, hằng năm chết 5 cây từ đó xác định
khả năng kéo dài đời sống là 20 năm (của loài).
5.3.2. Xác định tuổi ở những cá thể non
Những cá thể non của cây thảo sống lâu năm xuất hiện từ hạt trong quần xã tự
nhiên phát triển rất chậm và trải qua thời gian khá dài ở trạng thái cây non. Xác định
tuổi là để làm rõ loại này đã tồn tại bao lâu trong trạng thái cây non, từ đó cho phép ta
hiểu được tuổi trưởng thành của loài đó.
Có hàng loạt d
ấu hiệu để xác định tuổi như vết tích lá hay chồi của năm cũ để lại.
Hình dạng, kích thước lá, đặc điểm bộ rễ của các cá thể non - đó là cơ sở xác định về
tuổi của cây con (thường đến 3 tuổi). Tất nhiên có trường hợp nếu cây non mọc nơi đất
nghèo kiệt thì thường đánh giá giảm đi, nơi đất tất lại thường
đánh giá tuổi cao lên.
Phương pháp này dùng được cho các cây thảo và hoà thảo, nhưng ở đây cần nói
thêm rằng, để xác định tuổi không nên chỉ dùng một dấu hiệu mà nên dùng nhiều dấu
hiệu bổ sung cho nhau.
5.3.3. Xác định tuổi ở cá thể trưởng thành
5.3.3.1. Xác định tuổi theo những dấu vết còn lại ở phần trên mặt đất, lá và vết

gắn của lá

53
Với cây thảo chỉ có phần dưới đất là tồn tại lâu năm, cả khi cả đời của cây đó. Từ
những chồi trên chúng sẽ mọc lên phần trên mặt đất, vết tích lá hay tàn tích vết gắn
trên thân rễ có thể tồn tại rất lâu, điều này phụ thuộc vào hình thái, đặc tính sinh vật
học của cây và đặc điểm của môi trường. Những nơi môi trường khắc nghiệ
t thì
thường tồn tại lâu (đầm lầy, núi cao, sa mạc hay đất chua).
Cây mọc từ hạt ở ngoài thiên nhiên năm đầu dạng cây mầm nên vết tích lá trên
thân rễ là không có để lại, đến độ tuổi xác định nào đó mới có vết tích phần trên mặt
đất để lại trên thân rễ. Vì vậy, xác định tuổi bằng vết tích chỉ đúng với nó từ tuổi
trưởng thành, tuổi thành niên không có, với cây sinh sản sinh dưỡng nó phát triển
nhanh nên có vết tích để lại ngay từ năm đầu.
Vết tích để lại trên thân dưới đất là có thể dạng vòng sẹo với kích thước khác
nhau, thường nó để lại sau khi lá bị chết.
Tàn tích để lại của phần trên mặt đất từng vòng dưới gốc phần trên mặt đất dạng
vòng nón, hay dạng đốt.

Hình 24. Xác định tuổi theo thân rễ (Theo Xerêbiracốp, 1952)
A- Thân rễ 3 tuổi của cây Polygonatum off cibale.
B- Rễ và thân rễ thẳng đứng 43 tuổi của Gentina lutea.
- Xác định tuổi ở những cây hằng năm chỉ cho một thời (như trên).
- Xác định tuổi những cây hằng năm trên thân rễ để lại nhiều vòng hay nhiều vết
tích của phần trên mặt đất, loại này khó hơn, vì nó thay đổi tuỳ theo từng cá thể, nó
phụ thuộc vào tuổi và điều kiện nơi mọ
c, trạng thái sống. Chúng ta biết hằng năm mỗi
cá thể sẽ có số lượng vết tích để lại là xác định, để tính tuổi cần số lượng lớn và tính trị
số trung bình của vết tích để xác định tuổi, phương pháp này không thật chính xác cho
từng cá thể. Phương pháp này sẽ có kết quả chính xác hơn khi ta xác định tuổi của cả


54
quần thể, khi đó số lượng mẫu nhiều và nhiều độ tuổi khác nhau nên ta dễ so sánh tìm
ra chuẩn xác những dấu vết từng năm.
- Xác định tuổi theo số lượng phân cành của thân rễ : nhiều trường hợp có thể xác
định tuổi bằng phân cành của thân rễ, với thân rễ đa trục, từ mỗi cành sẽ cho phần trên
mặt đất rồi hằng năm chết và tàn lụi tậ
n gốc, trên thân rễ (cành thân rễ) chúng ta biết là
từ một chồi thân rễ mọc ra để hình thành được cơ quan sinh sản hạt bên trên thường
mất từ 2 - 3 năm, biết được tính kéo dài của thân rễ, biết số chồi có hoa từ đó xác định
được tuổi của thân rễ.
5.3.3.2. Xác định tuổi theo tăng trưởng hằng năm
Chúng ta biết tăng trưởng hằng năm của cá thể là một con đường cong lúc đầu
nhỏ, lớn dần đến tuổi trưởng thành, sau đó giảm đến chết, hiểu được như vậy, kết hợp
với các dấu hiệu khác có thể xác định tuổi của cây qua năng suất năm, tốt nhất là với
cả quần thể, tuy nhiên tuổi ở đây không thật chính xác.
5.3.3.3. Xác định tuổi theo số lượng từng phần của bụi
Với cây thảo búi dầy mọc ch
ồi hằng năm, chết đi để lại thân rễ, sau đó mọc chồi
mới - chết để lại thân rễ theo nhiều hướng hình thành từ nguyên tắc này cũng cho phép
xác định tuổi của cây.
5.3.3.4. Xác định tuổi theo dấu hiệu giải phẫu
Phần dưới mặt đất của nhiều loài tạo thành vòng gỗ rất rõ (lớp) đặc biệt cây
thuộc thảo, theo số lượng vòng có thể xác định tu
ổi của nó. Cũng cần nhớ rằng không
phải tất cả phần dưới mặt đất của cây thảo là có cấu tạo vòng tương ứng cho từng năm.

55
Chương 6
NGHIÊN CỨU VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT

Những hiểu biết về sự phát triển theo mùa của thực vật gọi là vật hậu - nó là nội
dung quan trọng nghiên cứu hệ thực vật và thảm thực vật. Những nghiên cứu vật hậu
có thể được tiến hành theo loài hay cả quần xã, và nó luôn luôn quan hệ mật thiết với
điều kiện môi trường.
Tất cả các yếu tố thuộc môi trường (khí hậu, đất, động vật) ả
nh hưởng trên thực
vật một cách đồng bộ. Sự phát triển của thực vật phải chịu sự chi phối bởi các yếu tố
môi trường ngoài và cả các quá trình bên trong mà nó đã tích luỹ được trong quá trình
sống của mình. Để nắm được một cách đầy đủ những quy luật phát triển của thực vật
cần nghiên cứu tất cả các giai đoạn của quá trình phát triển của thực vật, s
ự biến đổi
của các yếu tố môi trường nơi mà nó mọc. Để làm tốt điều này đòi hỏi nhiều kiến thức
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhiệm vụ của vật hậu học không chỉ làm sáng tỏ nguồn gốc các pha thực vật, mà
còn phải làm sáng tỏ quan hệ của nó với các nhịp điệu biến động của các hiện tượng tự
nhiên.
Vì vậ
y, ta có thể đưa ra định nghĩa (theo Bâyđờman - 1960) : "Vật hậu học là
khoa học nghiên cứu về mối quan hệ các hiện tượng mang tính chu kì trong tự nhiên
của thế giới động vật, thực vật với môi trường (khí hậu, đất, chế độ thủy văn)".
Trong nghiên cứu người ta chia ra 2 dạng là vật hậu học của loài và của cả quần
xã (vật hậu học quần xã xem chương 9).
Để nghiên cứu v
ật hậu học của loài bao gồm 2 bước cơ bản :
1. Tổ chức quan sát.
2. Tiến hành quan sát.
6.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VẬT HẬU
Tổ chức nghiên cứu và xác định nội dung nghiên cứu phụ thuộc vào nhiệm vụ
của người nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có thể là cá thể của một loài tại vùng nào
đó, cũng có thể là nhóm cá thể và tiến hành ở nhiều điểm cùng lúc, thí dụ xây dựng

bản đồ vật hậu.
Tổ chức nghiên cứu vật hậu bao gồm các nhiệm vụ : chọn đối tượng, địa điểm
nghiên cứu, xác định thời gian cần theo dõi, đồng thời tiến hành theo dõi các yếu tố
thuộc môi trường sống của nó.
6.1.1. Chọn đối tượng và nơi nghiên cứu
Nếu nhà nghiên cứu chọn loài nào đó làm đối tượng nghiên cứu thì cần tiến hành
nghiên cứu nó trong các đi
ều kiện sinh thái khác nhau như chế độ chiếu sáng khác
nhau, độ ẩm khác nhau, đất khác nhau (khác về cơ giới, thành phần lí, hoá), khác nhau
về địa hình, về quần xã. Cần mô tả đặc điểm của chính cá thể đó (tuổi, chiều cao, mức

56
độ sinh trưởng ), địa điểm mọc của từng cá thể ở từng điểm nghiên cứu. Về điểm
nghiên cứu cần ghi: vị trí địa lí, độ cao so với mặt biển, tiểu địa hình (đỉnh, sườn )
hướng phối đặc điểm thuỷ văn (hồ, sông, suối khoảng cách của nó tới các cá thể đó),
đất và đặc điểm của đấ
t, độ sâu của nước ngầm. Thảm thực vật xung quanh, tác động
của con người đến vùng đó.
Nếu loài nào đó cần nghiên cứu ở nhiều điểm khác nhau thì nên đồng thời cùng
tiến hành và các điều kiện tự nhiên nên là giống nhau (rất gần giống). Kết quả nghiên
cứu này có thể cho phép xây dựng bản đồ vật hậu học.
6.1.2. Xác định thời gian nghiên cứu vật hậu
Cần nói r
ằng, những nghiên cứu thuộc vật hậu chỉ có giá trị khi ta tiến hành
nghiên cứu theo đúng lịch trình, đúng một nội dung đã xác lập. Đa số các nghiên cứu
được dẫn dắt trong mùa sinh dưỡng, thường thời kì ra nụ, ra hoa, hình thành quả.
Thông thường lịch theo dõi thời kì nụ là 3 ngày 1 lần, hoa nở thì 1 ngày 1 lần, mùa
đông thường 1 tháng 1 lần.
6.1.3. Xác định nội dung nghiên cứu các yếu tố môi trường sống khi nghiên
cứu vật hậu

Để
làm sáng tỏ các pha vật hậu của thực vật trong điều kiện môi trường sống
khác nhau thì cần thiết phải tiến hành song song việc theo dõi sự thay đổi mang tính
chu kì của các hiện tượng thuộc thiên nhiên. Trước hết phải tận dụng trạm khí tượng
gần nhất, lấy số liệu về nhiệt độ không khí, độ ẩm, nhiệt độ đất, lượng mưa. Tiếp theo
là xác định độ ẩm r
ất, mực nước ngầm. Tuỳ theo yêu cầu đề ra có thể theo dõi độ ẩm
đất, mực nước ngầm với khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 ngày/lần. Cần ghi rõ ngày
tháng xuất hiện những dấu hiệu bất thường của bề mặt đất vùng nghiên cứu. Vùng đất
có muối cần ghi rõ biến động độ mặn của đất, đồng thời ghi rõ trạng thái thực vật.
6.2. CÁC PHA VẬT HẬU CỦA THỰC V
ẬT, BẢNG GHI CHÉP VÀ TỔNG
HỢP
Thực vật biểu hiện vật hậu ở pha này, hay pha khác là phụ thuộc từ quá trình bên
trong của nó. Thực vật có những đòi hỏi tới môi trường ngoài, và thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển.
Xác định nhịp điệu biến động nhiệt của không khí, của cơ thể thực vật, độ ẩm đất
là rất cần trong quá trình nghiên cứu. Khi xác định s
ự biến đổi hình thái của thực vật
trong cả đời sống của nó người ta thường chia ra 5 pha vật hậu. Sinh dưỡng ở giai
đoạn đầu phát triển và sau khi quả chín, giai đoạn nụ, nở hoa, hình thành quả, tàn lụi
(chết). Còn có thể thêm một pha nữa là thời kì nghỉ. Trong mỗi pha còn được chia ra
mức nhỏ hơn đó là dưới pha (pha phụ). Cần ghi chép ngày tháng xuất hiện từng pha, vì
vậy cần có bảng ghi chép chi tiế
t, trong đó có các pha được sử dụng từ làm kí hiệu.
Thí dụ : S - thời kì sinh dưỡng ; n - thời kì nụ, h - hoa nở, q - quả, c - chết.
Láprenkô (1952) đề xuất bảng kí hiệu tỉ mỉ hơn, dùng cả kí tự và số.

57
m - mầm (từ hạt hay quả).

ch - chồi (chồi non hình thành từ thân rễ, thân hành, củ ).
s - sinh dưỡng.
n - nụ.
h - hoa nở (bắt đầu h
1
, nở rộ h
2
hoa bắt đầu tàn h
3
).
q - quả (quả non q
1
, quả già q
2
quả bắt đầu rụng q
3
).
hq - hoa - quả (từ khi bắt đầu nở đến khi thành quả hết, hq
1
, hq
2
, hq
3
)
qr- quả rụng.
chm - hình thành chồi mới sau khi quả rụng hết.
c - chết cả phần trên mặt đất.
k - khô của các chồi trên mặt đất.
Cũng có nhiều tác giả dùng số để kí hiệu cho các pha.
Bảng 1. Bảng ghi chép

Địa điểm nghiên cứu :
N : (ô hay cây )
Kích thước ô:
Tên loài :
Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
I. Thời kỳ sinh dưỡng
1. Bắt đầu mầm nhú
2. Mầm bất đầu trương lên
3. Chồi bắt đầu mọc
4. Là mầm xuất hiện
5.Hình thành các cành lá
6. Mầm hoa xuất hiện
II. Thời kỳ nụ

1. Mầm hoa lớn lên
2. Chồi các hoa được tạo lên
3. Các chồi phát triển đầy đủ
III. Thời kỳ nở hoa

1. Hoa đầu tiên nở
2. Hoa nở rộ
3. Hoa bắt đầu tàn
4. Kết thúc hoa nở
IV. Thời kỳ có quả

1. Bắt đầu hình thành quả
2. Quả đã cơ bản hình thành (nhiều)
3. Quả bắt đầu chín


58

Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
4. Quả chín rộ

5. Quả bắt đầu rụng
6. Quả rụng hết
V. Kết thúc thời kỳ sinh dưỡng

1. Lá bắt đầu đổi màu
2. Lá chuyển màu hoàn toàn (lá vàng)
3. Lá bắt đầu rụng
4. Lá rụng nhiều
5. Lá rụng hết
VI. Thời kỳ nghỉ

1. Có hoặc không có lá trên cây
2. Hình thành chồi hoặc không
3. Sự mất từng phần của thực vật
4. Xuất hiện băng giá
5. Sự khô từng phần của thực vật
Đối với cây 1 năm, cũng dùng 6 pha cơ sở của vật hậu và pha phụ.
1 (S) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện cây mầm ; 2 - hình thành khóm ; 3 - hình thành
thân (chiều cao cm) và ra lá ; 4 - lá đầy đủ.
2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa nhú ra ; 2 - hình thành nụ hoa ; 3 - nụ hoa hoàn
chỉnh.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa nở dần, bắt đầu nở những hoa đầu tiên ; 2 - hoa

nở rộ ; 3 - hoa bắt đầu tàn.
4 (q) - thời kì hình thành quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - quả đã trưởng
thành ; 3 - quả bắ
t đầu chín ; 4 - bắt đầu phát tán hạt l 5 - phát tán hạt khi còn hoa nở ;
6 - phát tán hạt khi quả chín ; 7 - phát tán hạt khi có một số quả chín ; 8 - phát tán hạt
khi cây đã khô và chết.
5 (KT) - kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - lá bắt đầu chuyển màu ; 2 - cây khô và
chết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : tồn tại dạng hạt hay trạng thái sinh dưỡng được hình thành
trong mùa thu nhưng sẽ ngưng sinh trưởng trong mùa đông.
Với cây thảo sống lâu năm, vào mùa xuân sẽ ra hoa, những hoa này có thể đã
được tạo mầ
m từ năm trước. Cần quan sát các pha vật hậu sâu (cả pha phụ).
1 (s) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - hình thành 1 - 2 đôi lá đầu tiên ; 3 - xuất
hiện các mầm chồi (thường 3 kiểu mầm chồi - những mầm sẽ thành chồi hoa, chồi sinh
dưỡng, những mầm của chồi sinh dưỡng hoàn thành chưa đầy đủ); 4 - tạo thành chồi
bên ở 2 lá mầm và chồi gốc ở hoà thảo và hình thành lá ; 5 - tăng trưởng của thân
(chiề
u cao vài cm và hình thành lá ; 6 - lá đầy đủ.

59
2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa lớn lên ; 2 - hình thành nụ (đôi khi thân vẫn tiếp
tục tăng trưởng); 3 - nụ đã hình thành đủ.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa bắt đầu nở (những hoa đầu tiên); 2 - hoa nở rộ
(đã có xuất hiện quả nhỏ) ; 3 - hoa tàn (xuất hiện quả trưởng thành).
4 (q) - thời kì có quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - giai đoạn tồn tại cả quả và
hoa ; 3 - có quả chín và quả xanh ; 4 - quả
đã chín ; 5 - bắt đầu phát tán hạt ; 6 - phát
tán hạt khi còn hoa nở ; 7 - phát tán hạt khi quả đã chín ; 8 - phát tán hạt khi chỉ còn
quả chín ; 9 - phát tán hạt khi cây đã hoàn toàn khô.

5 (KT) - Kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - xuất hiện sự biến đổi màu của lá ; 2 - lá
biến đổi màu khá nhiều ; 3 – lá biến đổi màu hầu hết ; 4 - lá đổi màu hoàn toàn ; 5 -
rụng lá ; 6 - cây trơ cành ; 7 - một số cơ quan của cây bị chết ; 8 - phần trên mặt đất
khô đi ; 9 - phần trên mặt đất đã khô và ch
ết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : Trong thời kì này thực vật có sự biểu hiện sau :
1. Có sự khác nhau về số lượng, hình dạng, phân bố của lá chồi, mầm trong
nhóm thân rễ.
2. Có hay không có vảy bảo vệ chống đỡ lạnh hay nóng.
3. Khác nhau về sự xuất hiện và hướng mọc của các chồi (thẳng hay bò).
Đối với cây hoà thảo : Hoà thảo là một nhóm của cây thảo, các pha vật hậu của
nó có một số đặc đ
iểm riêng. Gồm các pha và pha phụ.
l(S) - trạng thái sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - xuất hiện lá thứ 3 ; 3 - tạo
chồi gốc (tạo các chồi bên); 4 - thân hình ống mọc lên (xuất hiện đất và mấu trên thân).
2(n) - nụ hoa : trên ngọn xuất hiện chồi hoa dài khoảng 1/3 bông hoa hay đã có 3
- 4 nhánh tách ra.
3(h) - hoa nở : Các hoa nhỏ đã hình thành đầy đủ, bắt đầu nở.
4(q) - hình thành quả : 1 - hạt bắt đầu dạng sữa ; 2 - hạt bắt đầy chín vàng ; 3 -
quả
(hạt) chín và bắt đầu rụng.
5 (c) - thời kì chết : ở một số loại có sự ngừng quang hợp, thân và lá khô đi, cây
hoà thảo sống lâu năm thì có hiện tượng chết của các chồi sinh sản.
6(Sm): hình thành chồi mới. Hình thành các chồi sinh dưỡng cuối thu hay đầu
đông để qua đông.
6.2. TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Những quan sát về vật hậu thường tập hợp số lượng lớn, những tư
liệu này cần
tổng hợp lại để xem xét và so sánh, hình thức tổng hợp tuỳ theo yêu cầu của người
nghiên cứu đặt ra. Thí dụ sắp xếp lại để xem xét nhịp điệu phát triển của loài và quan

hệ với điều kiện sống thì thành lập bảng các trạng thái vật hậu hoặc đồ thị đường cong
của nó với yếu tố môi trường.
Cũng có thể là phát hiệ
n nhịp điệu phát triển của quần xã thì lại lập biểu loại vật

60
hậu hoặc để so sánh về các pha vật hậu của các loài trong các vùng địa lí khác nhau thì
người ta lập bản đồ vật hậu. Riêng bản đồ vật hậu có thể dùng để làm tư liệu xem xét
đối chiếu với bản đồ phân bố mưa, nhiệt độ, độ ẩm, đất Qua so sánh có thể tìm ra
quan hệ của từng pha với từng yếu tố sinh thái :
Một số kiểu bảng tổng h
ợp xem xét quan hệ của các pha vật hậu với các yếu tố
môi trường sống.
Bảng 2. Vị trí điểm nghiên cứu
Lịch thời gian và các chỉ số yếu tố
môi trường theo pha vật hậu.
Tên loài
Đặc điểm thuộc các
pha vật hậu
Pha sinh
dưỡng
Pha hình
thành nụ
Pha hoa
nở
Pha hình
thành quả
Ngày tháng 1/3 – 30/8 1/9 – 20/9 21/9 –
15/10
16/10– 1/11

Thời gian kéo dài
của pha (ngày)
180 20 25 20
Nhiệt TB của không
khí (độ C)

Quercus
macrocalyx
Độ ẩm của đất
Loài…

Bảng 3. Thời kì ra hoa và kết quả của loài…
và nhiệt độ không khí theo từng thời kì
Đặc điểm của pha
Lịch thời gian và nhiệt độ không
khí theo từng pha
Ra hoa Kết quả
Nhóm của pha
vật hậu

Bắt đầu Kết thúc Bắt đầu Kết thúc
Ngày

Những loài ra
hoa sớm
Nhiệt không khí

Ngày

Những loài ra

hoa muộn
Nhiệt không khí

Để tìm hiểu mối quan hệ các pha với độ ẩm của đất hay các muối hoà tan trong
đất, pH, mùn người ta dùng phương pháp phân tích theo vùng phân bố. Thí dụ
hình 26.

×