Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hướng dẫn mã hóa hình ảnh phần 6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 9 trang )

chơng 4: mã hoá ảnh
212
Hình 4.29 : Điều chế xung mã vi sai.
Trong hệ DPCM dự báo f(n
1
, n
2
) bằng cấch tổ hợp tuyến tính các giá trị đã ph ục
hồi trớc.



2211
,
2121
,

,,'
21
knknfkkannf
a
Rkk



(4.39)
Trong đó R
a
là miền của (k
1
,k


2
) trong đó a(k
1
,k
2
) 0. Thông thờng f(n
1
,n
2
) nhận
đợc bằng cách tổ hợp tuyến tính

21
,1

nnf
,

1,

21
nnf


1,1

21
nnf
Vì làm dự
báo của f(n

1
,n
2
) là để giảm bớt phơng sai của e(n
1
, n
2
), cho nên sẽ là hợp lý khi ớc
lợng a(k
1
,k
2
) bằng cách tối thiểu hoá:
























2
,
2211212121
2
21
,

,,,
a
Rkk
knknfkkannfEnneE
(4.40)


21
,

nnf
là hàm của a(k
1
,k
2
) là phụ thuộc vào loại hình bộ lợng tử hoá nên
giải phơng trình 4.40 là một bài toán phi tuyến. Vì


21
,

nnf
là f(n
1
,n
2
) đã lợng tử hoá,
do đó nó là một biểu diễn hợp lý của f(n
1
,n
2
) các hệ số dự báo a(k
1
,k
2
) nhận đợc bằng
cách tối thiểu hoá:
f(n
1
,n
2
)
e(n
1
,n
2
)

f(n
1
,n
2
)
),(

21
nne
Dự báo
Cờng độ các pixel mã hoá trớc
), 1,1(nf

),1,(nf

),,1(

21
2121


n
nnnf
),(

21
nnf
),(

21

nne
Dự báo
), 1,1(nf

),1,(nf

),,1(

21
2121


n
nnnf
),(

21
nnf
f(n
1
,n
2
)
Máy phát
Máy thu
PCM
chơng 4: mã hoá ảnh
213






















2
,
22112121
21
,,,
a
Rkk
knknfkkannfE
(4.41)
Vì hàm đợc tối thiểu hoá ở (4.41) là 1 dạng cầu phơng của a(k
1

,k
2
) nên giải
(4.41) sẽ đa đến 1 hệ tuyến tính những phơng trình có dạng nh sau:


),(,,
2211
,
2121
21
klklRkkallR
f
Rkk
f
a



(4.42)
Trong đó f(n
1
,n
2
) là quá trình ngẫu nhiên dừng với hàm tơng quan là R
f
(n
1
,n
2

).
Hình 4.30 minh hoạ đặc tính của 1 hệ DPCM. Hình này cho kết quả của 1 hệ
DPCM ở tỷ lệ bit là 3 bit/pixel. ảnh gốc là ảnh ở hình 4.22a. Hệ PCM ở hình 4.30 dùng 1
bộ lợng tử hoá không đều. Các hệ số dự báo a(k
1
,k
2
) dùng trong ví dụ này là :
a(1,0) = a(0,1) = 0,95 và a(1,1) = -0,95
Với tỷ lệ 3 bit/pixel thì kết quả của DPCM là 1 ảnh có chất lợng tốt. Vì hệ PCM
là một bộ phận trong DPCM cho nên có thể dùng kỹ thuật tạp âm giả của Robert vào hệ
DPCM. Tuy nhiên tín hiệu sai số e(n
1
,n
2
) đợc lợng tử hoá trong hệ DPCM biến thiên
nhanh từ pixel này sang pixel khác và ảnh đợc phục hồi ít có những đờng viền hơn
bên PCM. Vì thế cho nên kỹ thuật Robert rất có ích trong hệ PCM nhng trong hệ
DPCM lại không cần thiết lắm. Ngoài ra dùng 1 hệ phục hồi ảnh để làm giảm tạp âm
lợng tử trong DPCM cũng không cần thiết lắm. Cả chuỗi sai số e(n
1
,n
2
) và tạp âm lợng
tử e

(n
1
,n
2

) đều có khổ rộng và làm giảm e
Q
(n
1
,n
2
) trong

21
,

nne
= e(n
1
,n
2
) + e
Q
(n
1
,n
2
)
không hiệu quả lắm .
Hình 4.30 : Ví dụ về mã hoá bằng điều xung mã vi sai ở tỷ lệ 3 bit/pixel.
ảnh gốc là ảnh ở hình 4.22 a.
chơng 4: mã hoá ảnh
214
Vì dự báo f(n
1

,n
2
) từ các pixel lân cận gặp khó khăn trong những vùng ở ngoài
rìa, khi mà độ tơng phản tại chỗ tơng đối cao, và tín hiệu sai số e(n
1
,n
2
) ở đó lớn hơn.
Cùng 1 mức tạp âm thì ở vùng độ tơng phản cao ít nhận thấy hơn ở vùng độ tơng phản
thấp. Kiến thức này đợc khai thác để xác định các mức lợng tử của e(n
1
,n
2
) trong hệ
DPCM bởi vì biên độ của e(n
1
,n
2
) có liên quan với độ tơng phản tại chỗ.
3.4. Cá c bộ mã hoá 2 kênh.
Trong một bộ mã hoá 2 kênh 1 ảnh f(n
1
,n
2
) đợc chia thành 2 phần là thành phần
thấp và thành phần cao. Thành phần thấp f
L
(n
1
,n

2
) chủ yếu là gồm những thành phần tần
số thấp và đại biểu độ chói trung bình tại chỗ. Thành phần cao f
H
(n
1
,n
2
) gồm chủ yếu các
thành phần tần số cao và đại biểu cho độ tơng phản tại chỗ của f(n
1
,n
2
).
Vì thành phần thấp là 1 dạng của f(n
1
,n
2
) sau khi đã đi qua bộ lọc thông thấp cho
nên nó sẽ bị lấy mẫu rất tha tuỳ theo loại bộ lọc đợc sử dụng. Các thành phần cao có
thể lợng tử hoá thô bởi vì nó không chứa tin tức về độ chói trung bình tại chỗ và vì các
miền có biên độ f
H
(n
1
,n
2
) lớn thì độ tơng phản tại chỗ cao, nên ở 1 mức tạp âm đã cho,
ở đấy khó nhận thấy hơn.
f(n

1
,n
2
)
f
L
(n
1
,n
2
)
Máy phát
Nội suy
)(
2
,
1

nnf
LS
)n,(nf
21

)n,(nf
21
H

)n,(nf
21
L


Máy thu

)
2
n,
1
(n
H
f
PCM
f
L5
(n
1
,n
2
)
Phát đi

)n,(nf
21
L

)n,(nf
21
LS
f
H
(n

1
,n
2
)
/
Nội suy
/
PCM
Lấy mẫu
tha
Lọc thông
thấp
Hình 4.31. Bộ mã hoá ảnh hai kênh.
chơng 4: mã hoá ảnh
215
Hình 4.31 vẽ 1 bộ mã hoá ảnh 2 kênh. ảnh gốc f(n
1
,n
2
) qua bộ lọc thông thấp
FIR. Thành phần thấp f
L
(n
1
,n
2
) đợc lấy mẫu con với hệ số 8 x8. Thành phần thấp đã lấy
mẫu con f
LS
(n

1
,n
2
) đợc biểu diễn rõ nét, thông thờng là 8 ~ 10 bit/pixel nhng sự đóng
góp vào tỷ lệ bit tổng chỉ khoảng 0,1 ~ 0,2 bit/pixel do lấy mẫu tha. Ước lợng của
thành phần thấp f
L
(n
1
,n
2
) có thể nhận đợc bằng cách n ội suy

21
,

nnf
LS
và đợc ký hiệu


21
,

nnf
L
. Thành phần cao f
H
(n
1

,n
2
) nhận đợc bằng cách lấy f(n
1
,n
2
) trừ đi

21
,

nnf
L
sau đó đợc 1 hệ PCM lợng tử hoá. Hệ này có thể sử dụng lợng tử hoá không đều và
kỹ thuật Robert. Khi chọn các mức lợng tử trong bộ lợng tử hoá không đều ta có thể
khai thác đặc tính về tạp âm không hiện rõ ở vùng có độ tơng phản cao tại chỗ. Dùng 3
bit/pixel để mã hoá f
H
(n
1
,n
2
) đã có chất lợng tốt đối với những ảnh điển hình. ở máy thu

21
,

nnf
L
nhận đợc bằng cách nội suy


21
,

nnf
LS
. Kết quả nhận đợc đem kết hợp với

21
,

nnf
H
để tạo ra ảnh phục hồi

21
,

nnf
. Bộ mã hoá 2 kênh giống hệ DPCM. Thành
phần thấp

21
,

nnf
L
coi nh giá trị dự báo f(n
1
,n

2
) trong DPCM, thành phần cao
f
H
(n
1
,n
2
) coi nh sai số e(n
1
,n
2
) = f(n
1
,n
2
) - f(n
1
,n
2
) trong DPCM. Sự khác nhau chỉ ở
cách lấy ra

21
,

nnf
L
và f(n
1

,n
2
). Trong bộ mã hoá 2 kênh ngời ta lấy

21
,

nnf
L
trực tiếp
từ f(n
1
,n
2
).
Vì máy thu không có f(n
1
,n
2
) cho nên phải truyền

21
,

nnf
L
đi. Trong hệ DPCM
f(n
1
,n

2
) lấy từ các cờng độ pixel đã phục hồi trớc đó, do đó không cần phải truyền nó
đi. Việc truyền

21
,

nnf
L
tuy có làm tăng tỷ lệ bit nhng cũng có những u điểm.
Trong hệ DPCM f(n
1
,n
2
) nhận đợc bằng phơng pháp đệ quy từ các cờng độ
pixel phục hồi trớc đó cho nên những điều làm khi mã hoá pixel hiện tại sẽ ảnh hởng
đến các pixel đợc mã hoá về sau. Do đó mọi sai số của kênh tr uyền không những ảnh
hởng đến cờng độ pixel hiện tại mà còn ảnh hởng đến cờng độ các pixel về sau.
Ngoài ra tác động vào e(n
1
,n
2
) để cải thiện chất lợng ảnh có những khó khăn nhất định
bởi vì thay đổi e(n
1
,n
2
) của pixel hiện nay sẽ ảnh hởng đến cờng độ những pixel về
sau. Trong bộ mã hoá 2 kênh thì sai số kênh truyền hoặc sự tác động vào sự tơng phản
tại chỗ f

H
(n
1
,n
2
) chỉ khu trú ở một vùng nhỏ.
Trong bộ mã hoá hai kênh ảnh đợc chia làm hai kênh, kênh thông thấp và kênh
thông cao, mỗi thành phần đợc một bộ mã hoá riêng phù hợp với kênh đó xử lý. Tất
nhiên ta cũng có thể đem ảnh chia ra nhiều dải (điển hình là 16 dải) bằng các bộ lọc
thông dải rồi mã hoá tín hiệu trong mỗi giải bằng một thiết bị phù hợp với dải đó.
chơng 4: mã hoá ảnh
216
Hình 4.32: Ví dụ về mã hoá ản h bằng bộ mã hoá hai kênh.
a) ảnh gốc 512x512 pixel.
b) ảnh mã hoá ở tỷ lệ bít
8
1
3
bit/pixel .
Phơng pháp này thoạt tiên đợc dùng để mã hoá tiếng nói, sau đó phát triển ra
mã hoá ảnh. Hình 4.32a là ảnh gốc digital 512x512 pixel, tỷ lệ 8 bit/pixel. Hình 4.32b
là kết quả mã hoá hai kênh ở tỷ lệ
8
1
3
bit/pixel.
Tần số lấy mẫu con để tạo ra f
LS
(n
1

,n
2
) là 1:64 còn f
LS
(n
1
,n
2
) đợc mã hoá ở tỷ lệ
8 bit/pixel. Nh vậy là tỷ lệ để mã hoá thành phần thấp f
L
(n
1
,n
2
) là 1/8 bit/pixel. Các
thành phần cao f
H
(n
1
,n
2
) đợc lợng tử hoá ở tỷ lệ 3 bit/pixel.
3.5. Mã hoá hình chóp.
Một hình chóp là một cấu trúc số liệu cung cấp liên tiếp những tin tức cô đọng
của một ảnh. Hình chóp cũng có ích trong những ứng dụng về xử lý ảnh kể cả mã hoá
ảnh và phân tích ảnh.
Có nhiều cách biểu diễn ảnh có thể coi nh cấu trúc hình chóp. Sau đây là một
trong những cách đó: Cấu trúc hình chóp gồm một ảnh gốc và một chuỗi ảnh tiếp theo,
với khả năng phân giải kém hơn (mờ hơn).

Giả sử f
0
(n
1
,n
2
) là một ảnh gốc N x N pixel trong đó N=2
M
+1 chẳng hạn
129x129, 257x257, 513x513 , Có thể từ một ảnh 2
M
x2
M
pixel tạo ra một ảnh
(2
M
+1)x(2
M
+1) pixel.
chơng 4: mã hoá ảnh
217
Chẳng hạn chỉ cần lập lại dòng cuối và cột cuối . Để đơn giản ta giả thiết là ảnh
vuông. Ta lầy f
0
(n
1
,n
2
) là ảnh ở đáy hình chóp. ảnh ở mức trên đó nhận đựơc bằng cách
lọc thông thấp f

0
(n
1
,n
2
) rồi tiến hành lấy mẫu con là f
1
(n
1
,n
2
). Vì lấy mẫu con cho nên
kích thớc ảnh f
1
(n
1
,n
2
) bé hơn ảnh f
0
(n
1
,n
2
) và nó là ảnh lớp trên kề đáy hình chóp. Ta
gọi f
1
(n
1
,n

2
) là ảnh mức 1 của hình chóp. ảnh mức 2 nhận đợc bằng cách lọc thông
thấp ảnh mức 1 và lấy mẫu con, kết quả là f
2
(n
1
,n
2
) .
Cứ thế áp dụng quy trình cho các mức cao hơn nh f
3
(n
1
,n
2
), f
4
(n
1
,n
2
) Quá trình
tạo ra f
i+1
(n
1
,n
2
) từ f
i

(n
1
,n
2
) đợc biểu diễn trên hình 4.33 . Giả thiết ảnh ở mức k là
f
k
(n
1
,n
2
) nằm trên cùng hình chóp. Càng lên trên kích thớc càng nhỏ và ảnh càng mờ
(độ phân biệt trong không gian kém).
Các ảnh f
i
(n
1
,n
2
) với 0 i k coi nh những ảnh có nhiều độ phân biệt mà hình
thành hình chóp.
Tuỳ theo loại lọc thông thấp đợc dùng và cách lấy mẫu con kết quả lọc, có nhiều
phơng án hình chóp. Trong hình chóp Gauss bộ lọc thông thấp có 5x5 điểm đáp ứng
xung h(n
1
,n
2
).
h(n
1

,n
2
) = h(n
1
) h(n
2
) (4.44a)
(4.44b)
2 n,
2
a
4
1
1 n,
4
1
0 na,
h(n)














Hằng số a trong (4.44b) là hằng số tự do, đợc chọn giữa 0,3 và 0,6. Hình 4.34 vẽ
chuỗi h(n) với a = 0,3 ; 0,4 ; 0,5 ; 0,6 . Khi a = 0,4 h(n) có dạng gần đúng Gauss và do
Hình 4.33 : Quá trình tạo ảnh f
i+1
(n
1
,n
2
) ở lớp thứ i+1 từ ảnh f
i
(n
1
,n
2
) ở lớp thứ i.
Lọc thông thấp
Lấy mẫu tha
f
i
(n
1
,n
2
)
f
L
i
(n
1

,n
2
)
f
i+1
(n
1
,n
2
)
chơng 4: mã hoá ảnh
218
đó gọi là hình chóp Gauss. Cách chọn h(n
1
,n
2
) trong (4.44) đảm bảo h(n
1
,n
2
) có pha bằng
không và bộ lọc thông suốt đối với thành phần 1 chiều:










1 2
1,,10,0
21
n n
nnhH
Hình 4.34 : Đáp ứng xung h(n) theo hàm thông số a. Bộ lọc 2_D thông thấp h(n
1
,n
2
)
dùng trong biểu diễn ảnh bằng hình chóp Gauss nhận đợc từ h(n) theo h(n
1
,n
2
) = h(n
1
)
h(n
2
).
n
h(n)
a = 0.3
0.1
0.1
0.25
0.25
0.3
(a)

n
h(n)
a = 0.4
0.05
0.05
0.25
0.25
0.4
(b)
n
h(n)
a = 0.5
0.05
0.05
0.25
0.25
0.5
(c)
n
h(n)
a = 0.6
-0.05
-0.05
0.25
0.25
0.6
(d)
chơng 4: mã hoá ảnh
219
ảnh


210
,nnf
L
nhận đợc từ f
0
(n
1
,n
2
) * h(n
1
,n
2
) và sau đó lấy mẫu con với hệ số 4,
tức là hệ số 2 dọc n
1
và hệ số 2 dọc n
2
. ảnh đã lấy mẫu có dạng:







khác noicácở0
2n0;2n0),2n(2nf
)n,(nf

1-M1-ML
21210
211
(4.45)
Kích thớc của f
1
(n
1
,n
2
) là (2
M-1
+1) x (2
M-1
+1) pixel gần bằng 1/4 kích thớc
f
0
(n
1
,n
2
). Từ (4.45) thấy chỉ cần tính

210
,nnf
L
với các giá trị chẵn của n
1
và n
2

là đợc
f
1
(n
1
,n
2
). Các ảnh ở mức cao hơn nhận đợc bằng cách lặp lại nhiều lần phép lọc thông
thấp và lấy mẫu con. Một biểu diễn hình học của quá trình này với ảnh trong không gian
1 chiều nh trên hình (4.35).
Hình 4.35 : Biểu diễn hình học trong không gian 1 chiều của cách tạo hình chóp Gauss.
Ví dụ biểu diễn ảnh 513 x 513 pixel bằng hình chóp Gauss nh trên hình 4.36.
Hình 4.36 : Ví dụ về biểu diễn bằng hình chóp Gauss ảnh 513 x 513 pixel với k=4.
f
0
(n
1
,n
2
)
f
1
(n
1
,n
2
)
f
2
(n

1
,n
2
)
chơng 4: mã hoá ảnh
220
Biểu diễn hình chóp Gauss có thể dùng để phát triển 1 phơng pháp mã hoá ảnh.
Để mã hoá ảnh gốc f
0
(n
1
,n
2
) ta đem mã hoá f
1
(n
1
,n
2
) và hiệu giữa f
0
(n
1
,n
2
) với giá trị dự
báo của nó suy từ f
1
(n
1

,n
2
). Giả sử ta dự báo f
0
(n
1
,n
2
) bằng cách nội suy f
1
(n
1
,n
2
). Gọi ảnh
nội suy ra là f
1
(n
1
,n
2
) ta tìm ra sai số đã mã hoá là e
0
(n
1
,n
2
) từ :




21210
211210210
,',
,,,
nnfnnf
nnfInnfnne


(4.46)
Trong đó I[.] là thuật toán nội suy không gian. Quá trình nội suy làm giãn kích
thớc f
1
(n
1
,n
2
) và do đó kích thớc f
1
(n
1
,n
2
) bằng f
0
(n
1
,n
2
). Một u điểm của mã hoá

f
1
(n
1
,n
2
) và e
0
(n
1
,n
2
) thay cho f
0
(n
1
,n
2
) là có thể dùng bộ mã hoá phù hợp với đặc tính
của f
1
(n
1
,n
2
) và e
0
(n
1
,n

2
). Nếu ta không lợng tử hoá f
1
(n
1
,n
2
) và e
0
(n
1
,n
2
) thì từ (4.46) có
thể khôi phục nguyên vẹn f
0
(n
1
,n
2
) bằng:



210211210
,,, nnennfInnf
(4.47)
Khi mã hoá ảnh, f
1
(n

1
,n
2
) và e
0
(n
1
,n
2
) đều đợc lợng tử hoá và ảnh phục
hồi

210
,

nnf
nhận đợc từ (4.47) bằng:



210211210
,

,

,

nnennfInnf
(4.48)
Trong đó


210
,

nnf


210
,

nne
là f
0
(n
1
,n
2
) và e
0
(n
1
,n
2
) đã lợng tử hoá
Nếu ta dừng lại ở đây thì cấu trúc của phơng pháp mã hoá y hệt nh bộ mã hoá 2
kênh, ảnh f
1
(n
1
,n

2
) có thể coi nh thành phần thấp đợc lấ y mẫu con f
LS
(n
1
,n
2
) và
e
0
(n
1
,n
2
) coi nh thành phần cao f
H
(n
1
,n
2
) trong hệ ở hình 4.31.
ý tởng cho rằng 1 ảnh có thể phân tích thành 2 thành phần có đặc tính rất khác
nhau cũng có thể áp dụng cho mã hoá f
1
(n
1
,n
2
) ta mã hoá f
2

(n
1
,n
2
) và e
1
(n
1
,n
2
) theo :


212211211
,,, nnfInnfnne
(4.49)
Quá trình này có thể đợc lặp lại. Thay vì mã hoá f
i
(n
1
,n
2
) ta có thể mã hoá
f
i+1
(n
1
,n
2
) và e

i
(n
1
,n
2
) theo :


2112121
,,, nnfInnfnne
iii

(4.50)
Nếu ta không lợng tử hoá f
i+1
(n
1
,n
2
) và e
i
(n
1
,n
2
)thì dựa vào (4.50) ta có thể phục
hồi chính xác f
i
(n
1

,n
2
) từ f
i+1
(n
1
,n
2
)và e
i
(n
1
,n
2
) nhờ :



2121121
,,, nnennfInnf
iii


(4.51)

×