Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định độ chống thấm của vật liệu đối với chất lỏng dưới áp suất - 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.13 KB, 5 trang )

QUẦN ÁO BẢO VỆ - QUẦN ÁO CHỐNG HÓA CHẤT
LỎNG
Xác định độ chống thấm của vật liệu đối với chất
lỏng dưới áp suất
Clothing for protection against liquid chemicals - Determination of the
resistance of protective clothing materials to penetration by liquids under
pressure
Mở đầu
Người lao đông trong lúc trình sản xuất, sử dụng và vận chuyển hoá chất lỏng có
thể bị tổn hại do có thể tiếp xúc với nhiều hợp chất hoá học. Các hoá chất này có
thể gây ra các chấn thương cấp tính (như làm rát, làm tấy, kích thích và cháy da)
hoặc các bệnh mãn tính (như ung thư).
Do công nghệ không hạn chế được toàn bộ sự tiếp xúc có thể xảy ra nên người ta
chú ý đến việc dùng quần áo bảo vệ có khả năng chống thấm, xuyên và ăn mòn
để hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp của da với hoá chất.
Phương pháp thử này chỉ giới hạn ở việc xác định độ chống thấm chất lỏng ở
điều kiện có áp suất.
Độ chống thấm, chống ăn mòn và chống xuyên chất lỏng ở điều kiện không có
áp suất sẽ được đề cập ở các phương pháp thử khác.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp thử trong phòng thí nghiệm cho phép xác
định độ chống thấm của vật liệu làm quần áo bảo vệ ở điều kiện tiếp xúc liên tục
với chất lỏng và áp suất. Ví dụ như quần áo tiếp xúc với các tia chất lỏng phun
2

dưới áp suất. Đánh giá quần áo bảo vệ đạt hay không đạt dựa trên sự phát hiện
bằng mắt sự thấm chất lỏng.
Phương pháp thử này thường được dùng để đánh giá hiệu quả cản chất lỏng
của vật liệu làm quần áo bảo vệ và các mẫu lấy ra từ bộ quần áo đồng bộ.
Chú thích - Quần áo đồng bộ gồm găng tay, bao cánh tay, tạp dề, áo, mũ,
ủng và các thứ tương tự.


Mệnh đề "Các mẫu thử lấy ra từ quần áo đồng bộ" bao gồm các phần có các
đường khâu hoặc các vùng không liên tục khác, cũng như các vùng liên tục
thông thường của bộ quần áo bảo vệ.
Phương pháp thử này có thể được dùng để đánh giá vật liệu và kết cấu của
quần áo có tác dụng hạn chế sự tiếp xúc với các hoá chất lỏng nguy hiểm ở các
điều kiện khác nhau. Đặc biệt phương pháp này hữu hiệu cho việc chứng minh
khả năng chịu chất lỏng của vải vi xốp.
Một lượng đáng kể các hoá chất nguy hiểm có thể thấm qua mẫu mà các
mẫu vẫn. đạt trong các phép thử độ thấm. Trong các trường hợp này cần phải
thực hiện việc phân tích với độ nhạy cao hơn bằng cách áp dụng ISO 6529.
Độ chống thấm của vật liệu làm quần áo chịu chất lỏng ít khắc nghiệt,
không có áp suất. có thể được thực hiện theo TCVN 6691:2000 (ISO 6530).
TCVN 6691:2000 (ISO 6530) quy định dùng một lượng chất lỏng thử tương đối
ít, thời gian tiếp xúc ngắn thích hợp cho các vật liệu xốp, không có lót hoặc các
vật liệu không có lớp phủ.
Tiêu chuẩn này chỉ dùng cho các vật liệu hoặc một số kết cấu (ví dụ: mối
ghép) trong quân áo bảo vệ. Nó không nhằm cho thiết kế, kết cấu và các bộ phận
hoặc các mặt phân cách của quần áo hoặc các yêu tó khác có thể ảnh hưởng tời
mức độ bảo vé đồng bộ của quần áo bảo vệ
3

Cần phải nhấn mạnh rằng phương pháp thử mô tả trong tiêu chuẩn này
không nhất thiết phải mô phỏng các điều kiện. mà vật liệu quần áo phải tiếp xúc
trong thực tế . Do vậy dùng các kết quả thử chỉ giới hạn cho việc đánh giá so
sánh các vật liệu theo độ chống thấm chất lỏng của chúng
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 1748-91 (ISO 139 : 1973) Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều
hoà và thử.
ISO 2286:1986 Vải phun cao su hoặc chất dẻo - Xác định các đặc tính của
cuộn.

ISO 2859-1 : - Quy trình lấy mẫu cho kiểm tra định tính - Phần 1: Phương
án lấy mẫu theo mức chất lượng chấp nhận (AQL) cao kiểm tra theo lô.
ISO 3801:1977 Hàng dệt - Vải dệt - Xác định khối lượng của một đơn vị độ
dài và khối lượng của một đơn vị diện tích.
ISO 5084:1996 Hàng dệt - Xác định độ dày của vải và sản phẩm dệt.
3. Các định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:
3.1 Sự suy giảm
Sự biến đổi có hại của một hoặc nhiều tính chất vật lý của vật liệu làm quần
áo bảo vệ do tiếp xúc với hoá chất.
3.2 Sự thấm
Hiện tượng chất lỏng xuyên ở mức lớn hơn phân tử qua các tấm ngăn, các
vật liệu xốp, mối khâu, lỗ hoặc những sai sót khác trong vật liệu làm quần áo
bảo vệ.
3.3 Sự thẩm thấu
4

Quá trình tổ hợp giữa sự khuếch tán phân tử hoá chất qua vật liệu rắn tạo
thành toàn bộ hoặc một phần quần áo với sự giải hấp của nó vào một môi trường
qui định.
3.4 Quần áo bảo vệ
Quần áo dùng để bảo vệ cơ thể khỏi bị tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm tiềm
ẩn.
Chú thích - Phương pháp thử này đề cập đến việc đánh giá vật liệu làm
quần áo bảo Vệ. Yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn là sự tiếp xúc vớt hoá chất lỏng.
3.5 Chất lỏng thử
Là một hoá chất lỏng nào đó hoặc một dung dịch của các hoá chất được chỉ
ra để thử theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Độ chống thấm của vật liệu làm quần áo bảo vệ đối với chất lỏng dưới áp

suất được xác định bằng cách cho vật liệu đó chịu tác động của chất lỏng trong
một khoảng thời gian và áp suất nhất định và quan sát xem chất lỏng xuất hiện
hay không.
Trong thiết bị thử độ thấm, vật liệu làm quần áo là phần ngăn cách chất
lỏng với mặt quan sát được của ngăn thử.
Nếu có dấu hiệu thấm chất lỏng, vải liệu thử được coi là không đạt. Các kết
quả viết trong báo cáo là "đạt" hay "không đạt".
5. Thiết bị
5.1 Thước đo dộ dày, phù hợp cho việc đo độ dày chính xác tới 0,02 mm
như đã qui định trong ISO 2286, được dùng đề xác định độ dày của các mẫu vật
liệu làm quần áo bảo vệ đem thử.
5

5.2 Ngăn thử độ thấm, hạn chế mẫu thử tiếp xúc với chất lỏng thử có áp
suất
Trong ngăn thử, mẫu thử là phần ngăn cách chất lỏng thử với mặt quan sát
của ngăn. Ngăn thử gồm phần thân được cố định vào giá đỡ. Thân ngăn có thề
tích gần 60 ml để chứa chất lỏng, có một nắp đậy có lỗ đề quan sát và một nắp
trong suốt. Thân ngăn có một lỗ ở đỉnh để rót và một van xả để xả chất lỏng
trong ngăn. Ngoài ra còn có các chi tiết khác như ống nối để lắp ráp ống dẫn khí
vào cửa trên của thân ngăn, các vòng đệm và lưới chắn. Thiết bị thử hoàn chỉnh
chỉ ra trong hình 1 . Hình vẽ tháo lắp của ngăn thử chỉ ra trong hình 2. Các hình
từ 3 đến 10 là các ví dụ về yêu cầu kỹ thuật của một thiết bị thử độ thấm chất
lỏng, trong đó ngăn thử có đường kính trong là 57 mm.
Chú thích - Bảng 1 nêu các bộ phận và vật liệu làm thiết bị thử thấm hoá
chất lỏng.

×