Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

20 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.02 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Sau đại hội Đảng VI 1986 nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã tạo ra những những cơ hội và những thách
thức cho các doanh nghiệp hoạt động. Biết nắm bắt thời cơ và chấp nhận thách
thức, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã và đang khẳng định đợc vị trí của mình
trên thơng trờng. Để tồn tại và phát triển đơn vị đã và đang cố gắng không
ngừng trong việc tìm cho mình một lối đi riêng, một trong những chiến lợc để
tồn tại và phát triển của đơn vị là phải thực hiện đồng bộ công tác quản lý mà
trong đó tổ chức công tác kế toán tốt là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu
đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Công tác kế toán không những cung cấp
nhng thông tin quan trọng về tài chính cho doanh nghiệp mà còn cho các các cơ
quan quản lý của Nhà nớc và cả những ngời quan tâm đến vấn đề này. Nhất là
trong điều kiện hiện nay chất lợng của thông tin kế toán càng đợc khằng định.
Nó đợc coi là một tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự thành công và thắng lợi
tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thơng mại thì quá trình tiêu thụ đợc coi là quá
trình quan trọng nhất vì quá trình này quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó đảm bảo tính liên tục cho quá trình chu
chuyển hàng thành tiền. Nên bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn nâng cao
hiệu quả của quá trình tiêu thụ, muốn có đợc điều này cần phải hoàn thiện kế
toán tiêu thụ hàng hóa, có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Tuy thời gian thực tập không dài, nhng đây chính là thời gian tạo cơ hội
cho em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua thời gian tìm hiểu
em thấy quá trình tiêu thụ hàng hóa đóng vai quan trọng nh thế nào đối với một
doanh nghiệp thơng mại. Chính điều này mà em lựa chọn đề tài: Hoàn thiện
kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần nh sau
Phần I: Khái quát đặc điểm sản xuất-kinh doanh và tổ chức quản lý của
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc


Phần II: Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh xăng dầu
Vĩnh Phúc.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán hàng hóa và
tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
Phần I: Khái quát đặc điểm sản xuất-kinh
doanh và tổ chức quản lý của Chi nhánh
xăng dầu Vĩnh Phúc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là một trong năm đơn vị thành viên của
Công ty xăng dầu Khu vực I Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty
xăng dầu Khu vực I gồm các đơn vị trực thuộc sau:
- Tổng kho xăng dầu Đức Giang
- Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
- Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
- Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị kinh doanh đóng trên địa bàn thị
xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Đợc thành lập theo quyết định số 10/XD-QĐ, ngày 08/01/1997 của Tổng
giám đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.Với tên giao dịch: Chi nhánh xăng
dầu Vĩnh Phúc.
Từ năm 1997 đến tháng 3 năm 2001 trực thuộc Công ty xăng dầu Vĩnh
Phúc, từ tháng 4 năm 2001 Chi nhánh chuyển về trực tiếp thuộc Công ty xăng
dầu khu vực I (Hà Nội).
Mặc dù, mới thành lập và hoạt động trong điều kiện khó khăn thiếu thốn,
xong những năm qua cùng với sự đổi mới của đất nớc gắn với sự trởng thành và
phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, dới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc cùng
với toàn thể tập thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã nỗ lực
phấn đấu hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh, củng cố hoàn thiện tổ chức, tăng cờng chất lợng, số lợng

cán bộ lao động, gơng mẫu thực hiện các chính sách của pháp luật, tăng thu nộp
ngân sách, cải thiện điều kiện làm việc từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động, hăng hái tham gia các hoạt động xã hội đền ơn đáp
nghĩa, uống nớc nhớ nguồn, xóa đói giảm nghèo, cứu trợ từ thiện....Góp phần
tích cực cho công cuộc phát triển
Kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của tỉnh Vĩnh Phúc.
Những kết quả họat động của đơn vị.
+ Một số chỉ tiêu sản lợng tăng trởng của Chi nhánh.
Nhìn chung, trong ba năm qua mặt hàng xăng dầu vẫn là mặt hàng tăng
nhanh đáng kể, với chiến lợc mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính
nên Chi nhánh không ngừng tổ chức mạng lới bán hàng rộng khắp với nhiều ph-
ơng thức tiêu thụ khác nhau, phù hợp với nhiều đối tợng khách hàng nên sản l-
ợng bán tăng là một tất yếu. Trong khi đó, mặt hàng Ga và DMN luôn phải đối
đầu với sự cạnh tranh quyết liệt chia sẻ thị phần, nên lợng bán ra không tăng
nhanh nh mặt hàng xăng dầu. Mặt hàng Ga là mặt hàng có lợng bán giảm dần
qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là Chi nhánh không chú trọng vào mặt hàng
này, với tâm lý là mặt hàng kinh doanh phụ nên Chi nhánh đã để thị trờng của
mặt hàng này giảm xuống.
+ Một số chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu KH2005 TT2005
TT2005 so
với KH 2005
TT2005 so
với TT2004
TT2005 so
với TT2003
+ % + % + %
XDC(m3) 45108 51599 6491 114.4 13852 136.7 23574 184.1
Ga (tấn) 412.6 378 -34.6 91.6 -5.9 98.5 131 159.1
DMN (1000đ) 1,475,904

1,708,0
33 232129 115.7 361113 126.8 733077 115.2
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
Tổng doanh thu Trđ 113.39 157.034 210 320
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch
doanh thu
% 117 126 112.1 116
Nộp ngân sách Trđ 497 175 15.457 23
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch
nộp ngân sách
% 110 126 102.7 114
Thu nhập bình quân
ngời/1 tháng
1000đ 1400 1500 1600 1700
+ Thành tích của các tổ chức:
- Tổ chức đảng: Liên tục các năm 1998 đến năm 2004 Đảng bộ Chi
nhánh liên tục đợc công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh. Năm 1999-
2004 đợc công nhận là Đảng bộ vững mạnh xuất sắc.
- Chính quyền:
Năm 1997 đến nay Chi nhánh luôn đạt danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắcăm 1998 đợc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cấp giấy khen
Năm 1999 đợc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cấp giấy khen
Năm 2000 đợc Bộ thơng mại tặng bằng khen
Năm 2001 đợc Bộ thơng mại tặng bằng khen
Năm 2002 đợc Chính phủ tặng bằng khen
Năm 2003 đợc Chủ tịch nớc tăng Huân chơng lao động hạng 3
1.2. Đặc điểm tổ chức họat động kinh doanh của Chi nhánh
*Nhiệm vụ: Do nhu cầu xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn tăng

nhanh, nhu cầu chủng loại ngày càng đa dạng, yêu cầu chất lợng ngày càng cao,
nhu cầu phục vụ, dịch vụ nhanh chóng chính xác. Mặt khác thị trờng giá cả
xăng dầu thế giới mấy năm gần đây diễn biến bất thờng.
Nên nhiệm vụ chính của Chi nhánh là tiếp nhận, cung ứng kinh doanh
xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, bình ổn thị trờng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu xăng cho sản xuất, an ninh quốc phòng và sinh hoạt của nhân dân trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Song cùng với sự chỉ đạo điều hành sát sao chặt chẽ của Công ty xăng dầu
Khu vực I, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, sự chủ động của Chi nhánh nên
suốt các năm qua không để thiếu, không có cơn Sốt xăng dầu xảy ra trên địa
bàn Vĩnh Phúc. Các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc kể cả các xí
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, đơn vị quốc phòng có yêu cầu kỹ thuật khá
nghiêm ngặt khi sử dụng xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu của Chi nhánh cung
cấp đều rất tin tởng và đánh giá cao về chất lợng, đó là thành công là niềm vui
vì thực sự, đó là kết quả của sự hợp tác cùng phát triển đôi bên cùng có lợi.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty
xăng dầu Khu vực I nên cơ chế điều hành đều theo văn bản của Giám đốc Công
ty:
- Về nguồn hàng và đơn hàng
Chi nhánh nhận xăng dầu từ nguồn duy nhất của Công ty, Công ty có trách
nhiệm đủ nguồn hàng xăng dầu phụ vụ cho kinh doanh cho Chi nhánh
Đơn hàng: Chi nhánh lập đơn hàng theo quý gửi về phòng Kinh doanh của
Công ty trớc ngày 1 của tháng cuối quý trớc. Đơn hàng này là căn cứ để Công
ty đặt hàng với Tổng công ty, trách trờng hợp Công ty chịu phạt về phí lu kho
và tồn đọng vốn do thực hiện không đúng đơn đặt hàng với Tổng công ty, Chi
nhánh phải chịu trách nhiệm trong công tác dự báo, cân đối nguồn hàng khi lập
đơn hàng.
- Cơ chế điều hành giá
+ Nguyên tắc và trách nhiệm xác định giá bán: Giám đốc Chi nhánh căn cứ

vào giá Công ty giao, phân tích kỹ thị trờng, tính lỗ lãi của từng mặt hàng, từng
phơng thức bán trong kỳ bán hàng để quyết định giá bán đảm bảo mang lại hiệu
quả cao nhất.
+ Cơ chế giá và thẩm quyền quyết định:
Đối với bán lẻ: Có hai loại giá bán lẻ là giá niêm yết và giá bán lẻ u
đãi.
Giá bán lẻ niêm yết đợc thông báo công khai tại các cửa hàng, là mức giá
áp dụng cho mọi đối tợng khách hàng.
Giá bán lẻ u đãi là giá bán lẻ thấp hơn giá bán lẻ niêm yết và chỉ áp dụng
cho những đối tợng khách hàng đặc biệt có nhu cầu lớn, ổn định và có quan hệ
lợi ích với Công ty.
Thẩm quyền quyết định: Căn cứ vào giá bán tối đa Chính phủ quy định, giá
Công ty giao, trên cơ sở thị trờng và đảm bảo hiệu quả trên toàn bộ mạng lới
bán lẻ của Công ty, Giám đốc quyết định giá bán lẻ niêm yết tại từng thời kỳ và
giá bán lẻ u đãi.
Đối với bán buôn: Giá bán buôn do Giám đốc Chi nhánh quyết định.
Giá bán buôn công bố là cơ sở thực tế để hình thành giá bán buôn thực tế
cho từng khách hàng. Khi quyết định giá bán buôn thực tế cho từng khách hàng
thì căn cứ vào từng thời điểm giao hàng để cộng thêm hoặc trừ lùi chi phí vận
tải thực tế. Trên cơ sở giá bán buôn công bố, phòng Kinh doanh đàm phán về
giá bán buôn thực tế cho từng khách hàng trên nguyên tắc không thấp hơn giá
buôn công bố và chi phí vận tải phát sinh (quy về cùng một thời điểm giao
hàng). Giá bán buôn công bố của Chi nhánh không thấp hơn giá bán đại lý tại
cùng một thời điểm.
Giá bán buôn u đãi : Là giá bán buôn thấp hơn giá bán buôn công bố áp
dụng cho một số khách hàng đặc thù (khách hàng tiềm năng, có sản lợng lớn và
ổn định) do Giám đốc Chi nhánh quyết định trên cơ sở tờ trình của phòng Kinh
doanh cung cấp.
Đối với đại lý bán lẻ và Tổng đại lý: Thù lao đại lý bán lẻ do Giám đốc
quyết định theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty và theo tinh thần của Chính phủ.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Căn cứ vào quyết định số 10/XD-QĐ ngày 08/01/1997 của Tổng giám đốc
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh xăng dầu Vĩnh
Phúc và căn cứ vào quyết định số 665/XDKVI-QĐ ngày 16/10/2003 của Giám
đốc Công ty xăng dầu Khu vực I về việc phân cấp quản lý các hoạt động cho
các đơn vị trực thuộc. Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc có cơ cấu tổ chức nh sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
* Đứng đầu Chi nhánh là giám đốc Chi nhánh: Là ngời trực tiếp nhận vốn
đầu t của Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị giao, chịu trách nhiệm tr-
ớc Hội đồng quản trị, trớc nhà nớc việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc có tại
Chi nhánh.
Là ngời đại diện pháp nhân của Chi nhánh, có quyền hành cao nhất trong
việc thực hiện các dự án đầu t, hoạt động kinh doanh để thực hiện các chỉ tiêu
Phòng Kỹ thuật
Giám đốc
Chi nhánh
Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tổ chức
hành chính
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó Giám đốc kinh
doanh
kế hoạch kinh doanh do Hội đồng quản trị quyết định. Đợc đề nghị với Hội
đồng quản trị điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ của Chi nhánh.
Quyết định các dự án đầu t, phơng án vay vốn, phơng án thanh lý, nhợng
bán tài sản theo phân cấp của Hội đồng quản trị. Trình hội đồng quản trị phê
duyệt hoặc báo cáo Hội đồng quản trị trình Bộ thơng mại phê duyệt các dự án,
phơng án vợt thẩm quyền.

Xây dựng để báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị kế hoạch tài
chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh theo các định mức kinh tế-
kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác theo
quy định hiện hành của Hội đồng quản trị và phù hợp với điều kiện kinh doanh
của Chi nhánh làm căn cứ hành động hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Xác định tỷ lệ trích quỹ đầu t phát triển, quỹ thởng Ban quản lý điều hành
Chi nhánh, báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định. Chịu
trách nhiệm sử dụng quỹ Chi nhánh theo quy định hiện hành đảm bảo hiệu quả.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc đơn vị:
Chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, định mức khác để làm cơ
sở quản lý, giám sát. Thờng xuyên đánh giá các định mức kinh tế kỹ thuật nội
bộ để điều chỉnh hợp với thực tế.
Giám đốc đơn vị đợc miễm nhiệm, chấm dứt hợp đồng trong trờng hợp:
Không ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tài chính, định
mức khác để áp dụng trong nội bộ và thông báo rộng rãi đến ngời lao động.
Không triển khai cụ thể hoá các quy định, quy chế của Tổng công ty để áp dụng
tại Chi nhánh.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của Chi
nhánh theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những
mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về những việc Giám
đốc đã phân công và uỷ quyền.
Tại các phòng ban có cấp trởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng Tổ chức hành chính: Có các chức năng và nhiệm vụ nh sau:
+ Chức năng: Tham mu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức
lao động tiền lơng công tác hành chính quản trị, công tác bảo vệ-kiểm tra trong
Chi nhánh các cơ quan chức năng pháp luật của nhà nớc.
+ Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh

doanh xây dựng các chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Chi nhánh
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Chi nhánh và chiến lợc phát triển của công
ty.
- Nghiên cứu đề xuất và triển khai thực hiện các chơng trình dự án quy
hoạch, đào tạo, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển khen thởng kỷ luật miễn nhiệm cán bộ theo đúng các quy định của
Đảng pháp luật của nhà nớc và của Công ty.
- Đề xuất xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên môn nghiệp
nghiệp vụ và quản lý lao động, phát triển nguồn nhân lực tuyển dụng, đào tạo,
tiêu chuẩn hoá bố chí sử dụng...lực lợng lao động theo từng thời kỳ đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và chủ trơng chỉ đạo
công ty.
- Đề xuất, tham gia xây dựng và tổ chức hớng dẫn triển khai thực hiện
chủ trơng các quy định về công tác lao động tiền lơng, chế độ chính sách đối
với ngời lao động của công ty (quy chế trả lơng phân phối phần thởng; nội quy
lao động thoả ớc lao động tập thể...) Theo đúng pháp luật của nhà nớc quy định
của cơ quan cấp trên;
- Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch lao động tiền lơng của Chi
nhánh. Xây dựng triển khai phơng án giao kế hoạch tiền lơng cho các đơn vị
trực thuộc Chi nhánh. Thực hiện chế độ chính sách đối với CBCNV trong Chi
nhánh.
- Xây dựng điều chỉnh, quản lý thực hiện các định mức lao động đã phê
duyệt đang áp dụng tại chi nhánh.
- Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, các biện pháp
an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động, xây dựng các phơng án, kế
hoạch PCCC, phơng án PCCC, phơng án phòng chống bão lụt. Tổ chức huấn
luyện an toàn lao động, PCCC theo quy định của cấp trên, cơ quan chức năng và
pháp luật của nhà nớc; phối hợp với công đoàn Chi nhánh Tổ chức mạng lới an
toàn vệ sinh viên, tổ chức kiểm tra chấm điểm thi đua lao động ở các đơn vị cơ
sở theo quy định của cấp trên và bộ lao động.

- Xây dựng kế hoạch phát triển phong trào tổ chức triển khai và thực hiện
công việc thi đua khen thởng trong Chi nhánh.
* Phòng kế toán tài chính:
+ Chức năng: Tham mu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác
tài chính, kế toán trong Chi nhánh (quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Chi
nhánh; kế hoạch tài chính; hoạch toán kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất
kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh an toàn, đạt hiệu quả
cao) theo Luật kế toán, Luật thống kê, các quy định khác của pháp luật, của cấp
trên và Công ty, Tổng công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện các quy định, cơ chế chặt chẽ về quản lý tài chính,
hoạch toán kế toán, thống kê của Chi nhánh trong các lĩnh vực; quản lý các
nguồn vốn, tài sản, hoạt động tài chính; đầu t xây dựng cơ bản; hoạch toán kinh
doanh; quản lý của hàng; quản lý kho và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác đảm bảo đúng pháp luật Nhà nớc, quy định các cơ quan chức năng,
cấp trên, Công ty và Tổng công ty đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch tài chính hàng năm của Chi
nhánh với Công ty, xây dựng phơng án giao kế hoạch cho các đơn vị. Hớng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý, tài chính, thống kê.
- Giám sát việc sử dụng tài sản, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhợng bán
tài sản theo đúng quy định quản lý, đảm bảo hiệu quả trong sử dụng.
- Trực tiếp cung cấp tài liệu, giải trình số liệu phục vụ cho các đoàn thanh
tra kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nớc, của cấp trên trong quản lý tài
chính, kế toán thống kê. Hớng dẫn và quản lý nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc Chi nhánh...
* Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện các hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh bảo
đảm nguồn hành, điều động vận tải; cơ chế kinh doanh và chính sách bán hàng;
phát triển thị trờng... theo pháp luật Nhà nớc, quy định của các cơ quan chức

năng, cấp trên và của Chi nhánh.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng, bảo vệ kế hoạch sản lợng, doanh thu, vận tải, hao hụt hàng
hoá. Giao kế hoạch sản lợng, doanh thu cho các đơn vị. Tổ chức, hớng dẫn các
đơn vị thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch của các đơn vị và toàn Chi nhánh; thị trờng; giá cả; chính sách của các
đối tác; đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch SXKD, chính sách bán hàng và tổ
chức kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng và các văn bản
quản lý chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Chi nhánh phù hợp với quy
định của cấp trên. Triển khai hớng dẫn các đơn vị trong việc thực hiện cơ chế,
chính sách, chỉ đạo cũng nh các quy định thuộc lĩnh vực kinh doanh, các quy
định về quản lý hàng hoá, tiền hàng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh tại khối văn phòng Chi
nhánh theo cơ chế kinh doanh, chính sách bán hàng và phân cấp quản lý của
Công ty. Tổ chức bán hàng, thu hồi công nợ đảm bảo an toàn tài chính và hiệu
quả kinh doanh. Đề xuất và phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan xây
dựng phơng án đầu t và quản lý tài sản đầu t với khách hàng.
- Thống kê, tổng hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh doanh của Chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao....
* Phòng quản lý kỹ thuật:
+ Chức năng: Tham mu cho Giám đốc Chi nhánh trong công tác quản lý
nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu t gồm: (quản lý kỹ thuật đầu t sửa chữa,
phát hiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Quản lý khai thác an toàn hiệu
quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật. Quản lý đo lờng và chất lợng hàng hoá, an
toàn môi trờng, an toàn PCCC. Xây dựng định mức kỹ thuật theo yêu cầu quản
lý). Theo pháp luật nhà nớc quy định của cơ quan chức năng cấp trên và công

ty.
Tham mu giúp Giám đốc Chi nhánh phát triển quỹ đất mở rộng mạng lới
kinh doanh. Lu giữ hồ sơ và bổ sung hồ sơ về quản lý đất đai của toàn Chi
nhánh.
+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức nghiên cứu đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch,
nội quy, quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, xây dựng các định mức kỹ
thuật về sử dụng điện, nớc, điện thoại, nhiên liệu xe con. Quản lý sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật, đầu t xây dựng cơ bản. Kỹ thuật chất lợng xăng dầu, kỹ thuật
công nghệ, kỹ thuật điện, kỹ thuật đo lờng, giao nhận xăng, kỹ thuật an toàn
PCCC, bảo vệ môi trờng.
- Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ, hớng dẫn, kiểm tra triển khai
thực hiện các công tác về: Đầu t, phát triển xây dựng mạng lới của hàng bán lẻ
xăng dầu. Quản lý kỹ thuật công nghệ, thủ tục quy trình đầu t xây dựng cơ bản,
kỹ thuật ngành theo quy định của Công ty, cấp trên, của nhà nớc, phục vụ kịp
thời có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
- Chủ động đề xuất biện pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình
sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có đã đợc trang bị ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia xây dựng kế hoạch phát triển mạng lới cửa hàng, thực hiện
nghiệp vụ công tác đầu t xây dựng cơ bản nhằm chuẩn bị điều kiện xây dựng
mới, sửa chữa cải tạo các công trình.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu, các văn bản có liên quan đến chức năng nhiệm
vụ của phòng theo quy định của nhà nớc, cơ quan cấp trên, của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh
Phúc.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị hạch toán theo kiểu phụ thuộc và
hạch toán không đầy đủ.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị theo mô hình tập trung, mọi

công việc kế toán đều đợc thực hiện tại Chi nhánh. Các cửa hàng bán lẻ chỉ là
nơi tập trung chứng từ gốc, lập bảng kê và định kỳ gửi về phòng kế toán của Chi
nhánh để kiểm tra và hạch toán. Hàng quý Chi nhánh nộp báo cáo lên Công ty
xăng dầu Khu vực I.
Kế toán trởng Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán của
Chi nhánh, là ngời chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính với
Giám đốc của Chi nhánh, đồng thời chịu sự lãnh đạo nghiệp vụ của kế toán tr-
ởng Công ty xăng dầu Khu vực I.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Kế toán tiền mặt, các khoản thu tạm ứng. Lập chứng từ thu chi tiền mặt
căn cứ vào chứng từ hợp lý, hợp lệ, thu hồi đầy đủ, kịp thời các khoản tạm ứng
khi công việc hoàn thành.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Kiểm tra, hoàn thiện in nhật ký chứng từ hàng
tháng của phòng. Theo dõi hoá đơn, ấn chỉ, chú ý tới lợng tồn của từng bộ phận
Kế toán
TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán tiêu
thụ
Kế toán
chi phí
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
để có kế hoạch cung cấp, đảm bảo đồng thời hóa đơn bán hàng cho toàn đơn vị,
gửi báo cáo sử dụng hóa đơn về phòng in ấn. Sắp xếp lu trữ các loại chứng từ,
hồ sơ, tài liệu, sổ sách báo cáo thuộc lĩnh vực đợc phân công. Mở sổ chi tiết

theo dõi chứng từ.
Kế toán hàng tồn kho: Tham mu, giúp đỡ lãnh đạo theo dõi tồn kho
hàng hóa, nhập xuất hàng hóa, hàng tháng lập bảng phân bổ giá vốn cho hàng
tồn kho, lập bảng kê tính chiết khấu bán lẻ, lập báo cáo nhập-xuất-tồn báo cáo
gửi về Công ty. Sắp xếp lu trữ báo cáo, kiểm tra quyết toán, các loại chứng từ,
hồ sơ tài liệu, sổ sách báo cáo thuộc nhiệm vụ đợc phân công, mở sổ theo dõi
chứng từ.
Kế toán công nợ: Thực hiện việc đôn đốc thu hồi công nợ, mở sổ
theo dõi công nợ cho từng khách hàng là đại lý bán lẻ, Tổng đại lý, bán buôn,
bán lẻ chậm trả. Bố trí đi thu tiền cùng cán bộ phòng Kinh doanh. Theo dõi
công nợ của từng khách hàng và tham gia ký hóa đơn xuất cho khách. Lập báo
cáo công nợ hàng tháng báo cáo cho Giám đốc Chi nhánh và báo cáo Công ty.
Lập biên bản đối chiếu công nợ cho từng khách hàng vào những ngày đầu tháng
tiếp theo.
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn quỹ: Theo dõi, mở sổ chi tiết từng
loại TSCĐ, tính khấu hao từng tháng phân bổ kịp thời vào từng loại hình kinh
doanh. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, kịp thời mở thẻ tài sản khi có tài
sản mới hình thành, cuối quý lập báo cáo tình hình tăng giảm tài sản gửi về
Công ty. Lập báo cáo tình hình sửa chữa TSCĐ, dự trữ đầu t tài sản tránh đầu t
lãnh phí.
Kế toán chi phí bán hàng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí bán
hàng trong năm tài chính tiếp theo. Mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản mục chi
phí phát sinh trong năm, cuối tháng lập báo cáo chi phí trình lãnh đạo phòng.
Cuối quý, năm phân bổ chi phí theo từng khoản mục theo những tiêu thức Công
ty quy định đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hàng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Chi nhánh, thủ quỹ căn cứ vào phiếu
chi tiền cấp phát tiền đúng đủ, kịp thời cho CBCNV, đồng thời thực hiện nghiệp
vụ thu tiền bán hàng của khách hàng. Mở sổ chi tiết theo dõi số tiền thu vào chi
ra, rút tiền tồn tại quỹ cuối ngày. Cuối tháng đối chiếu với kế toán tiền mặt ký
xác nhận số tồn thực tế, sổ sách.

1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ tại Chi nhánh.
*. Chế độ chứng từ
Chứng từ là những minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở để ghi sổ kế toán. Mọi
thông tin ghi trong sổ sách kế toán phải đợc chứng minh bằng chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lệ.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ của nhà nớc ban hành Chi nhánh ngoài việc
sử dụng những chứng từ bắt buộc theo quy định mà còn sử dụng một cách linh
hoạt các chứng từ hớng dẫn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kế toán tại đơn
vị. Các chứng từ sau khi ghi sổ kế toán xong đều đợc chuyển tới bộ phận lu trữ
bảo quản.
* Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán: Trình tự này do
kế toán trởng quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập hoặc do bên ngoài vào đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán tại đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
xem xét kỹ lỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập, chỉ sau khi kiểm tra
và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ của Chi nhánh đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
+ Đối với các chứng từ đợc lập từ bên ngoài đơn vị: Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn mua dịch vụ điện nớc, Hoá đơn thuế VAT..
Các chứng từ được lập từ bên ngoài đơn vị
Kế toán phần hành
Kiểm tra, lập các chứng từ liên
quan nếu cần thiết và ký duyệt
Kiểm tra và ký duyệt
Kiểm tra và phản ánh lên sổ
sách
Kế toán phần hành
Kế toán trưởng
Lưu trữ bảo quản

Sơ đồ 3: Chu trình luân chuyển chứng từ lập
ngoài đơn vị
+ Đối với các chứng từ đợc lập tại Chi nhánh: Bảng thanh toán lơng, Hoá
đơn bán hàng..
Những chứng từ gốc
Kế toán phần hành
Kiểm tra và lập các chứng từ
liên quan
Kế toán trưởng
Giám đốc Chi nhánh
Kiểm tra và ký duyệt
Kiểm tra và ký duyệt
Kế toán phần hành
Tiến hành kiểm tra và ghi sổ
kế toán
Lưu trữ bảo quản
Sơ đồ 4: Chu trình luân chuyển chứng từ được lập ngoài
đơn vị
1.4.3. Chế độ tài khoản
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc là đơn vị kinh doanh thơng mại nên đơn vị
sử dụng hệ thống tài khoản do Nhà nớc ban hành theo chế độ kế toán doanh
nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ tài chính và các Thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp). Tuy nhiên do những đặc điểm riêng tại đơn vị nên các tài khoản đợc
chi tiết thành tiểu khoản để công tác quản lý và theo dõi của đơn vị đợc thuận
lợi và có hiệu quả.
1.4.4. Chế độ sổ sách
Chi nhánh áp dụng theo hình thức ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này, sổ sách mà Chi nhánh sử dụng bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Là sổ tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh bên Có của các tài khoản có quan hệ đối
ứng Nợ các tài khoản có liên quan. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh
của đơn vị, đơn vị sử dụng các nhật ký chứng từ trừ:
+ Nhật ký chứng từ số 3 Ghi có TK113-Tiền đang chuyển
+ Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK151- Hàng mua đang đi trên đờng.
Bảng kê: Số liệu đợc lấy từ chứng từ gốc, đợc mở theo bên Nợ của các
tài khoản, kết hợp phản ánh cả số d đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
trong tháng, số d cuối tháng. Do không có hoạt động sản xuất nên Chi nhánh
không sử dụng các bảng kê sau:
+ Bảng kê số 3 Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí theo phân xởng (TK154, 631,621,622,
627)
+ Bảng kê số 10 Bảng kê hàng gửi bán (TK157)
Sổ cái: Sổ cái tại đơn vị đợc dùng mở cho từng tài khoản, số liệu đợc
ghi vào Sổ cái đợc thực hiện vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên NKCT và
thực hiện đối chiếu với các Bảng tổng hợp chi tiết.
Số, thẻ kế toán chi tiết: Đợc dùng để ghi chép các hoạt động kế toán tài
chính một cách chi tiết, cụ thể. Sổ kế toán chi tiết đợc ghi hàng ngày căn cứ vào
số liệu của các chứng từ gốc.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Hàng ngày từ các chứng từ gốc nh Phiếu thu, Phiếu chi, Hoá đơn bán
hàng kế toán vào các NKCT, các Bảng kê và các sổ chi tiết liên quan. Cuối
tháng kết chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê, Sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng, thực hiện cộng số liệu trên các NKCT ghi vào Sổ cái cho từng
tài khoản. Và thực hiện cộng số liệu trên Sổ chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi
tiết.
Báo cáo tài chính cuối tháng đợc lập căn cứ vào Bảng kê, Sổ cái và các
Bảng tổng hợp chi tiết.
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, số chi tiết

Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 4b: Trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
2.5. Tổ chức báo cáo tài chính
Theo Luật kế toán và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của
Bộ trởng Bộ tài chính những báo cáo mở theo quy định là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Các báo cáo tài chính đã cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình
tài chính, kết quả hoạt động và những thay đổi về tình hình tài chính của Chi
nhánh. Báo cáo tài chính cung cấp đảm bảo tính linh hoạt thông qua việc công
bố đầy đủ và trình bày thỏa đáng các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
* Những báo cáo giúp cho việc quản trị tại Chi nhánh
Báo cáo kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho việc
ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp, thông tin kế toán quản trị rất cần
thiết trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với vai trò đó, kế toán
Chi nhánh đã thiết lập các báo cáo quản trị nh:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Biên bản kiểm kê tiền mặt
- Phiếu kiểm kê xăng dầu chính
- Báo cáo kiểm kê hàng hoá
- Biên bản kiểm kê công nợ
- Báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
- Báo cáo khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê dầu nhờn, gas vỏ bình gas

- Báo cáo tiêu thụ
- Báo cáo tiền lơng và thu nhập năm
............
Phần II: Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh xăng dầu
Vĩnh Phúc.
2.1. Đặc điểm hàng hoá tại Chi nhánh.
Là một doanh nghiệp quản lý kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nhạy cảm
có doanh thu mỗi năm hàng trăm tỷ đồng, lại dễ cháy nổ gây nguy hiểm, gây
thiệt hại lớn. Xong trên cơ sở chính sách pháp luật, quy trình quy phạm của nhà
nớc Tổng công ty, Công ty, Chi nhánh đã cụ thể hóa vào công tác quản lý điều
hành tại đơn vị nghiêm túc cụ thể, vận dụng bằng nhiều biện pháp mềm dẻo,
cứng rắn cả về hành chính, kinh tế và pháp luật. Do vậy các năm qua tài sản,
tiền vốn, cơ sở vật chất đợc bảo toàn củng cố phát triển, không có tiêu cực, sự
cố tài chính, không có sự cố rủi ro xảy ra.
Mặt khác, những sản phẩm phải nhập khẩu hoàn toàn nên cũng là khó
khăn và thách thức lớn đối với Công ty nói chung và đối với Chi nhánh xăng
dầu Vĩnh Phúc nói riêng.
Tính từ năm 1997, Chi nhánh chỉ có 9 cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ thì
đến nay Chi nhánh đã có 19 cửa hàng đợc cải tạo nâng cấp xây dựng mới, trang
bị 100% cột bơm bán hàng tiên tiến, hệ thống bể chứa công nghệ nhập khẩu có
độ chính xác an toàn cao.
Các mặt hàng kinh doanh tại Chi nhánh đợc phân chia thành các nhóm:
Nhóm 1: Xăng dầu chính
+ xăng
Xăng RON 90
Xăng RON 92
Xăng RON 95
Xăng khác
+ Nhiên liệu bay
+ Dầu hoả

+ Diezel
Diezel 0,5s
Diezel 0,25s
Diezel khác
+ Mazut
Mazut 0,35s
Mazut 3s
Mazut khác
Nhóm 2: Dầu mỡ nhờn
+ Dầu lon chai
+ Dầu phuy, dầu rời
+ Mỡ lon
+ Mỡ phuy
Nhóm 3: Hoá chất, dung môi
+ Hoá chất
+ Dung môi
Nhóm 4: Gas và các phụ kiện
+ Khí đốt Gas
+ Bếp Gas và phụ kiện
2.2. Phơng pháp tính giá hàng hoá
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị có các nghiệp vụ nhập, xuất
diễn ra thờng xuyên nên việc áp dụng giá thực tế gặp nhiều khó khăn. Nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, tại đơn vị đã sử dụng giá hạch toán để
hạch toán.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn của hàng hoá
xuất kho trong kỳ.
Ght của hàng hoá xuất
bán trong kỳ
=
Số lợng hàng hoá xuất

bán trong kỳ
* Giá hạch toán
Đến cuối kỳ ,kế toán hàng tồn kho tiến hành lập bảng kê phân bổ giá vốn
và Bảng phân bổ chênh lệch giá theo từng phơng thức để tính ra chênh lệch giữa
giá mua của Chi nhánh và giá hạch toán đợc phân bổ cho hàng bán trong kỳ
theo công thức sau:
Giá vốn hàng
bán
=
Giá vốn hàng bán theo giá
HT Công ty quy định
*
Chênh lệch giá mua nội bộ
và giá HT phân bổ cho
từng hàng bán ra
Chênh lệch giá mua
nội bộ và giá HT
phân bổ cho hàng
bán ra
=
Tổng chênh lệch giá mua và
giá HT (đầu kỳ cộng phát
sinh trong kỳ)
-
Chênh lệch giá mua và
giá HT phân bổ cho hàng
tồn kho cuối kỳ
Chênh lệch giá mua
và giá HT phân bổ
cho hàng tồn kho

Công ty
=
Giá mua nội bộ của hàng
tồn kho cuối kỳ
-
Giá HT của lợng hàng
tồn kho cuối kỳ
2.4. Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
2.4.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá áp dụng tại Chi nhánh.
Phơng thức bán lẻ.
Đây là phơng thức tiêu thụ quan trọng của Chi nhánh với sản lợng bán
chiếm 47.47% tổng số bán và doanh thu thuần chiếm 49.91% tổng doanh thu
thuần trong năm 2005, đã khăng định tầm quan trọng của phơng thức tiêu thụ
này trong các chiến lợc vế tiêu thụ của đơn vị.
Phơng thức bán lẻ đợc thực hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay,
với 19 cửa hàng bán lẻ đợc cải tạo nâng cấp, xây dựng mới trang bị 100% cột
bơm bán hàng tiên tiến đã góp phần đáp ứng nhu cầu về xăng dầu của các các
nhân tổ chức có nhu cầu vế xăng dầu nhng với khối lợng nhỏ, chủ yếu là sử
dụng xăng dầu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phụ cho sản xuất nhỏ. Tại đây,
nhân viên bán hàng cũng đồng thời là ngời thu tiền, phơng thức thanh toán chủ
yếu là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Có hai phơng thức bán lẻ:
+ Bán lẻ theo thu tiền ngay theo giá niêm yết
+ Bán lẻ u đãi: là hình thức bán lẻ trong đó khách hàng đợc u đãi về giá
(giá thấp hơn giá bán niêm yết) hoặc về thanh toán (thanh toán chậm) hoặc cả
hai. Theo phơng thức này thì khách hàng phải ký hợp đồng mua lẻ với Chi
nhánh.
Phơng thức bán buôn.
Tất cả các phơng thức bán buôn đều thực hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế hoặc thông qua các đơn đặt hàng. Trong các đơn đặt hàng cũng nh trong

các hợp đồng kinh tế đều chứa đựng đầy đủ các thông tin nh : Tên đơn vị mua,
đơn giá, số lợng, quy cách sản phẩm, phẩm chất hàng hoá, giá trị hợp đồng hay
đơn đặt hàng, phơng thức thanh toán, phơng tiện vận chuyển, địa điểm thời gian
giao hàng và thời gian thanh toán
Đối tợng của phơng thức bán buôn là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu lớn
về xăng dầu nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.
ỉng với những mức số lợng mua khác nhau, Chi nhánh sẽ có mức giá bán t-
ơng ứng. Khách hàng càng mua với khối lợng lớn thì giá mua càng giảm. Với
chính sách bán hàng này Chi nhánh đã tạo ra động lực cho khách hàng mua
hàng với khối lợng lớn, đồng thời đẩy nhanh đợc tình hình tiêu thụ tại đơn vị.
Khách hàng sau khi mua hàng có thể thanh toán tiền hàng thông qua ngân hàng
Phát triển Nông thôn hoặc có thể thanh toán bằng tiền mặt.
Có 3 phơng pháp bán buôn đợc áp dụng tại Chi nhánh.
+ Bán buôn trực tiếp
+ Bán buôn qua tổng đại lý
+ Bán buôn cho đại lý
* Đối với phơng thức bán buôn trực tiếp.
Phơng thức bán buôn trực tiếp đợc thực hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ
của Chi nhánh. Tại các cửa hàng bán lẻ sẽ thực hiện xuất hàng hợp đồng kinh tế
hoặc các đơn đặt hàng.
* Đối với phơng thức bán bôn cho đại lý
Các cá nhân và tổ chức có nhu cầu làm đại lý của Chi nhánh sau khi nộp
đơn và ký hợp đồng kinh tế tại phòng Kinh doanh sẽ trở thành đại lý của Chi
nhánh.
Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn GTGT của Công ty (Công ty phát hành
hóa đơn khi có nhu cầu về hàng hóa do phòng Kinh doanh gửi lên), thì phòng
kinh doanh sẽ lập Hóa đơn GTGT của Chi nhánh và thực hiện xuất hàng hóa
đến các đơn vị đại lý này.
* Phơng thức bán buôn Tổng đại lý: Là bán buôn cho các đối tợng
mua đi bán lại có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Pháp luật.

Ngoài ra, còn có phơng thức bán hàng hóa thông qua Phiếu nhận xăng
dầu thanh toán trớc. Hình thức tiêu thụ này áp dụng cho các khách hàng có
nhu cầu về hàng lớn, nhng không phải lấy toàn bộ số hàng đó tại cùng một thời
điểm mà là các thời điểm khác nhau.
Hàng tháng, phòng Kinh doanh sẽ bán Phiếu nhận xăng dầu thanh toán tr-
ớc cho các khách hàng co nhu cầu và khách hàng phải thanh toán ngay số tiền
hàng. Trong thời hạn 1 qúy khách hàng phải lấy hết số hàng đã ghi trên phiếu
và khách hàng có thể lấy hàng tại bất kỳ đại điểm bán hàng nào của Chi nhánh.

×