Lời Mở đầu
Cơ chế thị trờng và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác kế
toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra cao nhất
với giá cả và chất lợng sản phẩm có sức hút đối với ngời tiêu dùng là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm xây dựng,
công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long đã không ngừng trởng thành và đạt đợc những
thành tựu đáng kể, với lực lợng cán bộ công nhân viên hùng hậu, lành nghề, tâm huyết
với nghề nghiệp..... có đợc những thành quả đó công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó
khăn từ khi mới thành lập nh : thiếu trang thiết bị thi công, phơng tiện máy móc hiện
đại, đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng vững đợc
trong cơ chế thị trờng công ty đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức mua sắm trang
thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến
hành bình thờng đó là vật liệu công cụ, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên hình thái vật chất của
sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực
lợng lao động tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và
xây dựng phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
Phần Sông Đà Thăng Long. Đề tài gồm có ba chơng:
Phần I: Giới thiệu chung về bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Sông Đà
Thăng Long.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà
Thăng Long.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty
Sông Đà Thăng Long.
1
Phần I
Giới thiệu chung về bộ máy kế toán của công
ty cổ phần sông đà thăng long
1.1 Đặc điểm tổ chức kế toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan trọng trong
nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại , cải
tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy , xí nghiệp , đờng xá , cầu cống ,
nhà cửa nhằm phục vụ cho sản suất và đời sống xã hội. Đây còn là ngành sản
xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các
nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng
cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản
phẩm xăy lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng đợc tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu
thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.
Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng , chúng đợc
gắn liền trên một địa đIểm nhất định nh: đát đai, mặt nớc , mặt biển và thềm lục địa nó
đợc tạo thành từ vật liệu xây dựng, nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản
phẩm xây dựng là có qui mô, kết cấu phức tạp , thời gian thi công tơng đối dài , và có
giá trị lớn, khối lợng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi
sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đa vào hoặt động. Sản
phẩm xây dựng đa dạng nhng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng đợc
thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công xây dựng cho
đến khi công trình bàn giao đợc đa vào sử dụng thờng là thời gian dài bởi vì nó phụ
thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.
Sản xuất cơ bản thờng diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi
trờng, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang
tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao
động, vật t chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trờng thời
tiết thuận lơi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hởng đến chất lợng thi
công có thể sẽ phát sinh các khối lợng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt
hại phát sinh do ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp
nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia cấu
thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản
2
phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật t và nhân lực . Việc lập kế hoạch XDCB cần
cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật t tiền vốn, nhân công thông thờng trong
cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu
đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế
hoạch đợc thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lợng
thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ
cho xây dựng cơ bản.
Nh đã nói ở trên công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long là một doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp do vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Nguyên vật liệu đợc nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau nh
nhập khẩu, liên doanh, liên kết, nên việc quản lý vật liệu càng trở lên cần thiết.
Để quản lý đợc nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có bộ máy kế toán hoàn thiện
với đội ngũ kế toán viên có tay nghề cao. Hiện nay phòng kế toán của công ty Cổ Phần
Sông Đà Thăng Long có 12 ngời đều ở trình độ đại học trở lên.
Phòng tài chính kế toán của Công ty là nơi cung cấp những thông tin về sự vận
động của tài sản, là căn cứ cho ban lãnh đạo của Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập chung thống
nhất của trởng phòng tài chính kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán,
đồng thời căn cứ vào đặc điểm quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán
Công ty đợc tổ chức nh sau:
+ Trởng phòng kế toán ( kế toán trờng) là ngời giúp việc cho Giám đốc về công
tác chuyên môn của bộ phận kế toán, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn, điều
hành tổ chức phân công các phần hành kế toán cho nhân viên, lập báo cáo quyết toán
định ký.
+ Phó phòng kế toán : Là ngời giúp việc cho kế toán trởng, cùng kế toán trởng lập
báo cáo tài chính định kỳ, đồng thời nghiên cứu chế độ chính sách soạn thảo văn bản
quản lý, quản lý vốn và tài sản cố định.
+ Các nhân viên kế toán phần hành chịu sự điều hành chung của trởng phòng tài
chính kế toán: Kế toán tổng hợp, lập kế hoạch tài chính; Kế toán theo dõi huy động vốn;
Kế toán vốn bằng tiền; Kế toán ngân sách Nhà nớc; Kế toán thanh toán nội bộ; Kế toán
công nợ phải thu khách hàng; Kế toán ngân hàng. Ngoài ra còn có một thủ quỹ thực
hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt. Các nhân viên kế toán có phân mảng công việc, tuy
nhiên họ vẫn có thể làm các công việc của mảng khác và các công việc nh kê khai báo
cáo thuế, giao dịch với ngân hàng.
3
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ kế toán máy của công ty nh sau:
4
Các
nghiệp
vụ kinh
tế phát
sinh đư
ợc tổng
hợp và
phân
loại
Kế toán chi tiết.
+ Tiền vốn
+ Hàng hoá
+ Tài sản
+ Kế toán khác
+Ngoài bảng
Kế toán tổng hợp
+ Lương bảo hiểm xã hội
+ Giá thành
+Xác định kết quả
Các báo cáo
kế toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp lập
KH-TC
Kế
toán
theo
dõi
huy
động
vốn
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
ngân
sách
nhà nư
ớc
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế
toán
công
nợ PT
khách
hàng
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
1.2 Công tác kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức kế
toán rất phù hợp với đặc điểm của công ty vì công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính
nên thông tin khai thác khá cao.
Việc thực hiện kế toán máy đợc tiến hành nh sau:
Từ các chứng từ hợp lý hợp lệ, hàng ngày kế toán nhập vào trong máy với các
phần đã đợc khai báo từ trớc. Ngay từ khi bắt đầu với chơng trình ngời sử dụng phải mở
phần Hệ thống để khai báo và định nghĩa các thông tin cần thiết nh:
- Khai báo mã số tài khoản.
- Khai báo khoản mục phí.
- Xác định các tiêu thức quản lý.
- Phơng pháp tính thuế GTGT.
- Tỷ giá hạch toán.
- Khai báo TSCĐ.
- Định nghĩa các phần hành làm việc.
Máy sẽ tự động lu trữ dữ liệu kế toán qua các kỳ kế toán theo địa chỉ ngời dùng
chỉ định.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Mỗi một doanh nghiệp một đơn vị sản xuất kinh doanh lại có hình thức ghi sổ
khác nhau. Có doanh nghiệp ghi theo hình thức sổ Nhật ký chung; cũng có doanh nghiệp
ghi theo hình thức Nhật ký sổ cái hoặc hình thức chứng từ ghi sổ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán sử
dụng các sổ sau đây.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152,331
Các sổ chi tiết TK 152, 331, 627,621,133....
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thc sổ kế toán sổ Nhật ký chung thì kế toán sử
dụng các sổ sau đây:
_ Sổ nhật ký chung
_Sổ cái TK 152, 331
_Sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133...
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái thì kế toán sử
dụng các sổ :
_Sổ Nhật ký sổ cái
_ Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
5
1.4 Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng
Kế toán vật liệu có hai loại đó là kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu có hai loại chứng từ đó là chứng từ bắt buộc và
chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141 TC/QĐCĐKT ngày 1/1/1995 của bộ
trởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng .; ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng 1 số chứng từ
có tính chất hớng dẫn nh phiếu hạn mức vật t, biên bản kiểm nghiệm vật t
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên
các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu thờng xuyên diễn ra, do vậy doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp sổ số d.
Trong kế toán nguyên vật liệu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, bên cạnh tiền mặt nội tệ doanh nghiệp còn thu và thanh toán bằng các loại
ngoại tệ
Kỳ kế toán của công ty theo năm tài chính, kết thúc kỳ kế toán là ngày 31/12 dơng
lịch hàng năm.
1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1 Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán
khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính
chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ
các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập , phê duyệt và luân chuyển chứng từ để
phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của
kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995 của bộ tr-
ởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT 3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT 3 LL )
- Hóa đơn cớc vận chuyển ( Mẫu03 BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hớng dẫn nh:
6
_Phiếu hạn mức vật t ( Mẫu 04 VT )
_Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05 VT )
_Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 VT )
1.5.2 Phơng pháp sổ số d
Đây là phơng pháp đợc sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phơng pháp này là ở kho
chỉ theo dõi vật liệu về số lợng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị ( theo giá hạch toán ).
ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng vật liệu nhập- xuất tồn
trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào số
tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán lập và gửi
xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ nhập xuất sau khi dã
vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân loại theo chứng từ nhập xuất của từng loại vật liệu
để lập phiếu giao nhận chứng từ.
ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3 đến 5 ngày
xuống kho để kiểm tra hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ
nhập xuất đã đợc thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ , thu
nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận đợc , kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi vào các
chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao nhận chứng từ
kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập xuất tồn vật liệu đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh
điểm vật liệu đợc ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập
xuất trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế. Số d
trên bảng lũy kế phải khớp số tiền đợc kế toán xác định trên sổ số d do thủ kho chuyển
về.
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ kế toán
phát sinh về nhập xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại VL và đã xây dựng đợc hệ
thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán. Trong ngày tình hình nhập
xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý , trình độ kế toán tơng đối cao
7
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ số d
Năm............
Kho...........
D.đ
VL
Tên
VL
Đgiá
HT
Đm
d.trữ
Đv
tính
Số d đ. Năm
Số d cuối tháng
1
..............
SL ST SL ST SL ST
1.5.3 Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham
gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất
8
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
Vật liệu là đối tợng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tợng lao
động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng,
phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản suất:về mặt hiện
vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ không
giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại
dới nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết
khí hậu môi trờng xung quanh. Vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối
tợng lao động nào cũng là vật liệu, đối tợng lao động là vật liệu chỉ khi đối tợng lao
động đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời.
1.5.4 Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu trong quá
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp vật liệu không
đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lợng sản phẩm đảm bảo hay không là phụ thuộc chất l-
ợng vật liệu. Nh đã đề cập ở trên , chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành nên do vậy cần phải tập chung quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ ,
bảo quản để có thể sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
1.5.6 Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu đợc nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau nh nhập
khẩu , liên doanh liên kết, đối lu vật t Nên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần
thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu là:
_ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản , nhập
kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lợng, khối lợng, đơn giá chủng loại để
làm sao đạt đợc chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lợng, chất lợng sản phẩm cao
nhất.
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng
tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liêu
kém chất lợng do khâu bảo quản không tốt.
9
_Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lợng nhất định vừa đủ để quá trình
sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vợt quá mức dự trữ tối
đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thờng xuyên liên tục tránh tình trạng ngng trệ sản
xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
_Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao theo
bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.5.7 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác kiểm
tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc thực hiện chức năng
giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển , bảo quản,
tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía vốn thực tế vật liệu đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật t về các mặt số
lợng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng
loại cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
-áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn các bộ phận đơn
vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật t, mở sổ kho, thẻ
kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán , tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công
tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật t, phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật t thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất.
Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế đa vào sử dụng.
1.5.8 Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu đợc thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện nh sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy, quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối đa, tối thiểu
các định mức sử dụng vật t cũng nh các dịnh mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và
bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một cách khoa
học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật t và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm tra và lập
báo cáo về tình hình nhập xuất tồn vật t.
10
1.5.9 Phân loại và đánh giá vật liệu.
Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh
nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng . Chẳng hạn nh đối với doanh
nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật liệu chính vật liệu phụ .....Đối với doanh
nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm :xi măng , gạch , đá , vôi, cát , sỏi....Đối với doanh
nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân
loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào
từng nội dung, tính chất thơng phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử
dụng của doanh nghiệp. Có các cách phân loại sau đây.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị nguyên vật liệu
đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình
thành nên thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu
chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong nghành chế
biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu đợc sử dụng để làm tăng chất lợng sản phẩm
hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao gói sản phẩm nh
thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu đợc sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm, cho phơng
tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: xăng ,dầu , khí
ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay thế sửa
chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phơng tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không đợc vào các loại vật liệu kể trên, các loại vật liệu
này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Cũng cần lu ý rằng trong cách phân loại này có những trờng hợp loại vật liệu có
thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhng lại là vật liệu chính ở doanh nghiệp khác.
*Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu cầu xử
lý thông tin.
11
*Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán
vật liệu , ngời ta thờng lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lợng số nhóm vật liệu để lập số hiệu tài khoản cấp
2,3 hoặc 4....
Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có
đợc số vật t hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến hiện nay.
Đặc điểm của phơpng pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều đợc kế toán theo
dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳcó đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ theo dõi tính
toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ đợc xác định
một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ+Trị giá vật liệu nhập
trong kỳ
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
*Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trờng hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trị giá mua thực tế là
số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá và
khoản trả lại nếu có.
Nh vậy yêu cầu của phơng pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy đủ , đúng các
yếu tố quy định và ghi rõ giá bán cha có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có ,
thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
12
=
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế ì của hàng hoá tơng ứng.
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua trên hoá
đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế
của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế nhập kho sẽ
do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ớc tính hay còn gọi là giá tạm tính.
Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi xuất kho cũng
có những phơng pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tuỳ theo đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán
tronh hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi có thay đổi.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho sản lợng
vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn kho đầu kỳ ì
Số lợng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho đầu kỳ
chiếm tỷ trọng lớn.
- Phơng pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lợng vật liệu Sản lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lợng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi lần nhập
đợc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
13
=
x
Thuế GTGT đầu ra =
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác
định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi xuất dùng . Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính
tách biệt, chẳng hạn nh các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô xe máy... mà có
thể nhận diện đợc từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập kho.Khi xuất kho
thì giá xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng
lần nhập.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO Firts in firts out )
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết
số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất . Nói cách
khác , cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá
để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong từng trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO Last in first out )
Phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có
trong kho ,sau đó mới lần lợt theo các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Ta cũng
giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc tiên. Và nh vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập
đầu kỳ.
Phơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
*Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế đợc sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu nh nêu trên
doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động của vật liệu
trong kỳ.
Giá hạch toán là giá đợc xác định trớc ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục
trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trớc để làm giá hạch toán cho kỳ này.
Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh
lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
14
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của + Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu ì Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán đợc sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch toán có u
điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.6 Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thờng có 2 cách : Kế toán vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ. Thông thờng các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.6.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi việc nhập , xuất và tồn
kho vật liệu một cách thờng xuyên trên sổ kế toán. Đây là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có , biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách thờng xuyên
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó
bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời . Theo
phơng pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật lỉệu nói riêng.
*Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo
giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật liệu (tùy
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu
trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu trong kỳ theo
giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
15
D nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 Phải trả cho ngời bán
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời
bán , ngời nhận thầu về khoán vật t hàng hóa , lao vụ , dịch vụ, theo hợp đồng kinh tế đã
ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp 2,3 .
Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi nh đã trả (do doanh ngiệp ứng trớc tiền , triết
khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả ngời bán, thanh toán bù trừ, trả tiền
cho ngời bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho ngời bán .
Số d nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trớc cho ngởi bán nhng cha nhận
đợc hàng.
+Tài khoản 151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng vẫn cha về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đờng
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đờng đã về kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng , khách hàng.
Số d nợ : phản ánh hàng mua đang đi đờng hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh :
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 133 Thuế GTGT
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
.....................................................
1.6.1.1 Kế toán vật liệu nhập kho.
*Khi mua vật líệu về nhập kho kế toán phản ánh các nội dung.
- Giá mua vật liệu thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh toán cho
ngời bán
Nợ TK 152 (giá mua)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT )
Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về kế toán sẽ ghi
16
Nợ TK 151 giá mua
Nợ TK 133 thuế GTGT
Có TK 111,112,331 số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 hàng mua đang đi đờng
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu thì tính vào
giá nhập kho.
Nợ TK 152 giá cha có thuế
Nợ TK 133 thuế GTGT
Có TK 111, 112.... số tiền thanh toán
- Nếu đợc bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá đợc ghi
giảm giá nhập kho
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 152 nguyên liệu vật liệu
- Nếu đợc hởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì khoản
chiết khấu đợc hởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111,112,331
Có TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nớc đối với vật liệu nhập khẩu đợc tính vào
giá nhập
Nợ TK 152
Có TK 3333 thuế xuất nhập khẩu
Chú ý: đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế thì thuế GTGT khi mua vật liệu đợc tính vào giá nhập kho.
*Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa kế toán phản ánh.
- Đối với vật liệu thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản ánh trị
giá vật liệu nhập kho đúng theo trị giá mua đã ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 Giá mua
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 Số tiền thanh tóan
- Nếu vật liệu thiếu không nằm trong định mức cho phép và cha xác định đợc
nguyên nhân, kế toán phản ánh.
Nợ TK 152 Trị giá thực nhập
Nợ TK 1381 TS thiếu chờ xử lý- trị giá thiếu
17
Nợ Tk 133 Thuế GTGT
Có TK 111,331 Số tiền thnah toán.
- Nếu vật liệu thừa cha xác đinh nguyên nhân và đợc doanh nghiệp nhập kho kế
toán phản ánh:
Nợ TK 152 trị giá thực nhập
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có Tk 111,331 Số tiền thanh toán
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Trờng hợp tài sản thừa đợc doanh nghiệp giữ giữ hộ cho bên bán kế toán chỉ ghi
đơn bên Nợ TK 002 Vật t , hàng hoá giữ hộ nhận gia công
Sau đóa khi bên bán nhận lại ghi đơn bên Có TK 002.
Khi nhập vật liệu từ các nguồn khác kế toán phản ánh nh sau:
Do tự sản xuất ra: Căn cứ vào giá thành thực tế của vật liệu đợc sản xuất để ghi:
Nợ TK152
Có TK 154 Chi phí sx kinh doanh dở dang
- Nhập vật liệu thuê ngoài chế biến hoàn thành.
+ Trị giá VL xuất giao cho ngời nhận chế biến.
Nợ Tk 154
Có TK152
+Khoản phải thanh toán cho ngời nhận chế biến và các chi phí khác có liên quan
Nợ TK154
Có TK111,112,331...
+Khi nhập vào kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu đã chế biến xong để ghi
Nợ TK 152
Có TK 154
- Nhập vật liệu đợc nhà nớc cấp, đợc biếu tặng, nhận góp vố sẽ ghi
Nợ TK 152
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112 các khoản cp có liên quan
1.6.1.2 Kế toán vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc sản xuất ra để sử dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, xẫ dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ...Do vậy để có căn cứ ghi sổ cũng nh
phản ánh đúng đắn chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối tợng thì bên cạnh các chứng từ
gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng bảng phân bổ Vật liệu sử dụng cho các đối tợng.
Bảng phân bổ Vật liệu
18
Căn cứ vào chứng từ sử dụng vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí vật liệu ttiếp- vật liệu sử dụng để ttiếp sx SP
Nợ TK627 Chi phí sx chung - VL dùng ở phân xởng
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng VL dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí QLDN- VL dùng cho bộ phận QLDN
.............
Có TK 152 Trị giá vật liệu xuất dùng.
_Khi xuất VL để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mợn trong nội bộ sẽ ghi:
+ Cấp cho đơn vị trực thuộc.
Nợ TK1361
Có TK 152
+Cho vay mợn trong nội bộ
Nợ TK 1368
Có TK 152
_Khi xuất VL kém phẩm chất ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các nội dung
+Trị giá VL xuất bán
Nợ TK 821
Có TK 152
+Tiền bán VL thu đợc
Nợ TK 11,112,131
Có TK 721 Giá cha thuế
Có TH 3331 Thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì đợc ghi nh sau
Nợ TK 111,112,131
Có TK 721 Tổng giá thanh toán
_Vật liệu xuất kho góp vốn liên doanh
19
Đối tợng
sử dụng
TK152
Vật liệu chính Vật liệu phụ ............................
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá
HT
Giá TT
-621
-627
-641
....