Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

25 Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà & xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.56 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
***
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế rất nhạy cảm đối với cả Nhà nớc, Doanh
nghiệp cũng nh đối với ngời lao động. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, việc xây dựng một chế độ tiền lơng hợp lý và linh hoạt sẽ tạo ra cơ sở động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không những phải hoạch định đợc các
chiến lợc kinh doanh thích ứng mà còn tuyển dụng đợc nguồn nhân lực và phải tạo
ra đợc những động lực kích thích ngời lao động hăng hái, nỗ lực, phấn đấu sáng
tậo trong sản xuất trên cơ sở tối u hoá chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp. Tối u
hoá chế độ tiền lơng là góp phần cắt giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, để
nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không kế hoạch hoá đợc công tác tiền lơng phù hợp thì
sẽ không tạo ra động lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai tiền lơng
không còn là một đòn bẩy kinh tế hữu hiệu. Khi đó doanh nghiệp sẽ đứng trớc
nguy cơ tồn tại hay không tồn tại.
Vì vậy các doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán tiền lơng. Thực
chất của hạch toán tiền lơng là hạch toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp.
Việc thực hiện hạch toán tiền lơng một cách khoa học và chính xác sẽ đảm bảo lợi
ích chính đáng của cả doanh nghiệp cũng nh lợi ích của ngời lao động. Làm tốt
công tác tiền lơng còn góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và
do đó sẽ tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh của bản thânn doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
PGS-TS Đặng Thị Loan và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty cổ
phần đầu t xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội, em chọn chuyên đề Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần đầu t xây dựng nhà và
xây dựng Hà Nội để thực hiện báo cáo tốt nghiệp của mình.
1
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng


và các khoản trích theo lơng trong các Doanh Nghiệp
I. Bản chất của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
các DOANH NGHIệP.
* Khái niệm, bản chất của tiền lơng
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế gắn liền với quan hệ thuê
mớn sức lao động. Đối với ngời sử dụng sức lao động, đó là khoản tiền phải trả
cho ngời lao động theo cam kết. Khoản tiền này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và đợc hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công. Đối với ngời lao động,
đó chính là khoản thu nhập đợc trả thù lao sau quá trình lao động.
Xét về bản chất, tiền lơng chính là giá cả của sức lao động.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp các
thành phần kinh tế đều phải quan tâm đến công tác quản lý tiền lơng và cách thức
trả công lao động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và vì vậy, tiền l-
ơng đợc coi nh một đòn bẩy kinh tế quan trọng, vừa đảm bảo đợc lợi ích chính
đáng của doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tốt công tác
quản lý tiền lơng không những tiết kiệm đợc chi phí mà còn tạo ra sự kích thích
mạnh mẽ đối với ngời lao động trong việc nâng cao năng suất lao động và nâng
cao ý thức trách nhiệm đối với công việc đợc giao.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phải gắn chặt tiền lơng với
năng suất, chất lợng, hiệu quả công việc. Tiền lơng thực tế phải đảm bảo quá trình
tái sản xuất sức lao động mới và phải là một đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích ngời
lao động gắn bó và say mê với công việc.
Quan điểm này đã đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (4/2001)
khẳng định: Các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nớc đợc tự chủ trong việc
trả lơng và tiền thởng trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và năng
suất lao động của mỗi ngời. Nhà nớc và xã hội tôn trọng thu nhập hợp pháp của
ngời kinh doanh. Xác định hợp lý mức thuế thu nhập, từng bớc mở rộng vững chắc
hệ thống bảo hiểm và an ninh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi
2

ngời lao động, mọi tầng lớp nhân dân. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang 212).
II. Các hình thức trả lơng trong DOANH NGHIệP .
1.Trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu đợc áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động
bằng máym óc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu
quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lơng này vẫn phải tuân theo quy luật
phân phối lao động mà vấn đề đặt ra là phải chính xác đợc khối lợng công việc mà
họ hoàn thành, đây là công việc rất khó bởi kết quả công việc không thể đo lờng
một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tơng đối thông qua bảng chấm
công, ngày, giờ làm việc. Chính vì vậy, phải phân công, bố trí ngời lao động vào
các công việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi
ngời để đạt hiệu suất công tác cao.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức l-
ơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế quyết định.
Tiền lơng của ngời lao động đợc tính theo công thức sau:
L = S x Ttt.
Trong đó : L : Lơng nhận đợc.
S : Suất lơng cấp bậc.
Ttt : Thời gian thực tế.
Các loại trả lơng theo thời gian đơn giản:
Tiền lơng tháng = ( tiền lơng tối thiểu + Phụ cấp ) x hệ số .
Lơng tháng
Tiền lơng ngày = x Số ngày làm việc thực tế.
3
Số ngày làm việc theo qui định

Lơng tháng
Tiền lơng giờ = x Số giờ làm việc thực tế
Số giờ làm việc theo quy định
Hình thức này có u điểm là tính toán nhanh, đơn giản nhng có nhợc điểm là
việc quản lý lao động tiền lơng không chặt chẽ. Chế độ trả lơng này mang tính
chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, tận dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
* Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Để khắc phục phần nào hạn chế của chế độ trả lơng trên, thì chế độ tiền th-
ởng đợc kết hợp để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, không những
phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đạt đợc. Tuy nhiên,
việc xác định tiền thởng bao nhiêu là hợp lý, đây là công việc khó nên nó cha đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải tự
hạch toán: lời ăn, lỗ chịu, với cơ chế này hầu hết các doanh nghiệp đều đợc áp
dụng rộng rãi hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Tiền lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào
số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã đợc sản xuất theo đơn giá xác định
(đơn giá là số tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm khi ngời công nhân làm ra
đảm bảo chất lợng quy định).
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức quán triệt đầy đủ nhất
nguyên tắc phân phối theo lao động (trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động).
Hình thức này có tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến khích
ngời lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc
đẩy thực hiện tốt công tác quản lý lao động.
Tuy nhiên, với hình thức trả lơng này, nếu kiểm tra chất lợng sản phẩm
không chặt chẽ, công nhân dễ phát sinh t tởng chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng,

4
không có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Định mức lao động là việc xác lập mức hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
một sản phẩm hay để hoành thành một công việc cụ thể. Mức hao phí lao động
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Việc xây
dựng các định mức lao động có khoa học, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý
và sử dụng lao động hợp lý. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện định mức lao động
thực tế và việc xây dựng các định mức trung bình tiến tiến và sẽ tạo điều kiện trả
thù lao cho ngời lao động có cơ sở khoa học, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ chính
đáng của ngời lao động. Việc xây dựng định mức lao động có căn cứ khoa học còn
là cơ sở vững chắc để thực hiện việc kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh, kế hoạch
hoá nguồn nhân lực và công tác tiền lơng cũng nh kế hoạch hoá giá thành sản
phẩm, để nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tơng lai.
- Phải coi trọng công tác tổ chức lao động khoa học và đảm bảo các điều
kiện tối thiểu, cần thiết để ngời lao động thực hiện đợc các định mức lao động
trung bình tiên tiến và giảm thiểu thời gian ngừng việc do các sự cố kỹ thuật.
- Coi trọng công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phảm sản xuất ra.
Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất
ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt công tác thống
kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá sản phẩm.
- Phải xây dựng hệ thống cấp bậc công việc có căn cứ khoa học. Xác định
cấp bậc công việc là xác định mức độ phức tạp của công việc theo nguyên tắc. Lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói tóm lại, việc trả lơng theo sản
phẩm phải theo đơn giá, trả lơng tính theo cấp bậc công việc có căn cứ khoa học.
- Cần coi trọng công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm,
tránh khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu liệu, bảo dỡng thiết bị máy móc để nâng cao chất lợng

sản phẩm.
Nh vậy, việc trả lơng theo sản phẩm cho ngời lao động phải căn cứ vào số
5
lợng, chất lợng và đơn giá sản phẩm.
Công thức tính lơng theo sản phẩm:
Lsp = ĐG x Mtt
Trong đó: Lsp: lơng sản phẩm
ĐG: Đơn giá
Mtt: số lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ.
2.2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối có thể định mức kiểm
tra va nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả lơng này cố định và đợc tính theo công thức sau:
L
ĐG =
MQ
Hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá
L: Lơng theo cấp bậc công việc
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
Tiền lơng của công nhân sẽ đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc của một tập thể công
nhân cùng thực hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm theo dây
chuyền trong nhà máy liên hợp.
Đơn giá đợc tính theo công thức:

L
ĐG =
MQ
Hoặc : ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá bình quân
6
L : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng của tổ, nhóm cũng tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Khi tính lơng cho cả tổ (hoặc cả nhóm) cần phải coi trọng việc phân công
và hợp tác lao động giữa các thành viên sao cho phù hợp với bậc lơng và thời gian
lao động của họ.Việc điều chỉnh tiền lơng theo nhóm có thể dùng phơng pháp hệ
số điều chỉnh và phơng pháp hệ số giờ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời
lao động.
- Phơng pháp hệ số điều chỉnh: Quá trình tính toán đợc tính toán theo ba bớc:
+ Bớc 1: Tiền lơng cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
+ Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh (h).
Tổng số tiền lơng thực lĩnh
h =
Số lợng vừa tính ở bớc 1
+ Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời.
- Phơng pháp hệ số giờ: Quá trình tính toán cũng cần qua 2 bớc:
+ Bớc 1: Tổng số giờ làm việc thực tế của các công nhân có bậc khác nhau
về bậc 1.
+ Bớc 2: Tính tiền lơng thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lơng cấp bậc
và số giờ làm việc đã tính lại.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh h-

ởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh:
công nhân sửa chữa, phục vụ máy. Ngoài ra, ở nhiều đơn vị sản xuất, tiền lơng của
bộ phận quản lý hởng theo sản phẩm cũng phụ thuộc vào kết quả sản xuất của
công nhân chính.
Đặc điểm vào chế độ trả lơng này là tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ thuộc
vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá tính theo công thức:
L
7
ĐG =
MQ
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm
L : Lơng cấp bậc công nhân phụ
MQ: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng thực lĩnh của công nhân phụ sẽ là:
Ln = ĐG x Mn
Trong đó: Mn: Sản lợng thực tế của ca làm việc
* Chế độ trả l ơng khoán:
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết,
bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu trong ngành
xây dựng cơ bản và một số công việc nông nghiệp. Trong công nghiệp, chế độ trả
lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành các công việc đột xuất
nh sửa chữa, lắp ráp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất. Chế độ có thể áp
dụng cho cả công nhân hay tập thể.
- Khoán theo cá nhân: Theo chế độ này, lơng của từng cá nhân phụ thuộc
vào sản lợng khoán hoàn thành.
- Khoán theo tập thể: Tiền lơng nhận đợc sẽ phân phối cho công nhân trong
tổ, nhóm giông nh trong chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Xác định đơn giá khoán là công việc tơng đối phức tạp. Một mặt phải xuất
phát từ việc xác định các loại công việc do các bộ phận và việc trả công, trả lơng

cho bộ phận đó. Mặt khác phải tính đến cả yếu tố khách quan ảnh hởng tới công
việc.
Chế độ tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc đã ghi thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy
nhiên, chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xác
định đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm có th ởng.
Thực chất, chế độ này là chế độ trả lơng theo sản phẩm ở trên cộng thêm
phần thởng. Phần tiền lơng phải tính theo đơn giá cố định, còn tiền thởng sẽ căn cứ
8
vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về mặt số lợng, chất lợng công việc
để tính.
Tiền lơng đợc trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Lcđ x m x h
TL = Lcđ +
100
Trong đó: TL : Tiền lơng sản phẩm có thởng
Lcđ : Tiền lơng tính theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ phần trăm cho 1% hoàn thành vợt mức
h : Hệ số phần trăm hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng theo sản phẩm có thởng là
phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thởng, khoản tiền thởng và tỷ lệ th-
ởng bình quân.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ này đợc áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở
khâu trọng yếu ở dây chuyền sản xuất, do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trơng hoàn thành kịp kế hoạch: Đây là chế độ trả l-
ơng mà tiền lơng của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến
thì đợc trả theo đơn giá cố định còn những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến
sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.

3. Nội dung quĩ lơng.
Trong nền kinh tế trị trờng, khi sức lao động đợc thừa nhận là hàng hoá thì tiền
lơng chính là giá cả của sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sức
lao động mới. Việc tổ chức tiền lơng phải nhằm xác định đợc những thang bảng l-
ơng và phụ cấp lơng cũng nh các hình thức trả lơng thích hợp đối với các loại lao
động trong doanh nghiệp.
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần đạt đợc yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mới cả về mặt thể chất và về
mặt tinh thần cho ngời lao động. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực tinh
thần, tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, phơng pháp
lao động. Sức lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất.
9
Nó là yếu tố quan trọng nhất, phải tái sản xuất đợc sức lao động mới cho quá trình
sản xuất tiếp theo với kỹ năng lao động tốt hơn. Và do đó, công tác quản lý tiền l-
ơng phải tính đủ, tính đúng tiền lơng chi trả cho ngời lao động theo cam kết giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Hai là: Gắn việc trả lơng với định mức lao động, với tính chất của công việc
và điều kiện xác định. Và vì vậy, tiền lơng phải phụ thuộc vào hiệu quả của công
việc và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Ba là: Bảo đảm tính minh bạch và dễ hiểu để cho ngời lao động có thể tự
tính toán, dự toán đợc số lợng tiền lơng mà họ có thể nhận đợc hàng ngày, hàng
tháng. Từ đó kích thích ngời lao động cố nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao
năng suất, nhằm tăng thu nhập bản thân họ.
* Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lơng giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Tổ chức tiền lơng tốt có tác dụng trả lơng công bằng, hợp lý
cho ngời lao động, tạo ra tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi trong sản xuất và
giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng sức
lao động. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lơng đợc thực hiện tốt và mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:

- Trả công ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Nguyên tắc này chính là nguyên tắc ngang giá và cũng là nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nó đảm bảo sự công bằng cho việc trả lơng cho ngời lao động. Hai
ngời có thời gian, tay nghề và năng suất nh nhau thì phải trả lơng ngang nhau. Ng-
ợc lại, những lao động có trình độ khác nhau thì phải trả lơng khác nhau, không có
sự phân biệt đối xử nào trong việc trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi
sự lạm dụng những tiêu thức bất hợp lý nhứ: Giới tính, dân tộc, màu da, tuổi tác để
hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng hái
tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
10
quân. Đây là nguyên tắc quan trọng tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo cơ sở
cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ có nhiều yếu tố tác động đến mối
quan hệ này, cụ thể là các yếu tố sau:
+ Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao
động). Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những yếu tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng
hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp). Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng là có khả năng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Không
những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với
tiền lơng thực tế, giữa tích luỹ và tiêu dùng trong thu nhập quốc dân, ta thấy chúng
có mối quan hệ trực tiếp với tốc độ phát triển của khu vực I (sản xuất ra t liệu sản
xuất) và khu vực II (sản xuất ra t liệu tiêu dùng). Trong tái sản xuất mở rộng, tổng
sản phẩm xã hội của khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II về tốc độ tăng của
tổng sản phẩm xã hội tính bình quân theo đầu ngời lao động (cơ sở của tiền lơng
thực tế). Tổng sản phẩm của khu vực II không phải chỉ tiêu dùng nội bộ, để nâng
cao tiền lơng thực tế, mà còn phải trích lại một phần để tích luỹ. Do đó muốn đảm

bảo phần còn lại dùng trong tiêu dùng cho công nhân viên chức không ngừng tăng
lên cũng yêu cầu năng suất lao động xã hội phải tăng nhanh hơn.
Tóm lại, trong nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ công ty, xí nghiệp,
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác là
phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân không cao hơn tốc độ tăgn năng
suất lao động. Vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản bởi một chế
độ tiền lơng ảo.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau thì điều kiện lao động sản xuất cũng
khác nhau và môi trờng lao động cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải xây dựng các
chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo điều
kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và
những vùng có tiềm năng sản xuất lớn, đồng thời nó phải kích thích con ngời trong
11
quá trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế, quy luật phân phối lao
động, quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành TW lần thứ VI chỉ rõ lao động có kỹ thuật, lao
động ở những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, ở những vùng có điều kiện khó
khăn cần đợc đãi ngộ thích đáng. Tiền lơng bình quân giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân khác nhau, thông thờng do một số nhân tố sau quyết định:
+ Trình độ tay nghề bình quân của ngời lao động trong mỗi ngành kinh tế.
+ Điều kiện lao động nặng nhọc hoặc môi trờng độc hại khác nhau.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Điều kiện sinh hoạt và mức sống ở những khu vực khác nhau cũng rất khác
nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng bằng, mức sống ở thành
phố cao hơn nông thôn.Vì vậy, khi tính lơng thì ảnh hởng của các yếu tố này cũng
phải đợc xét đến nhằm điều chỉnh kịp thời để đảm bảo lợi ích của ngời lao động
khi có những biến động làm ảnh hởng tới thu nhập và đời sống của họ.
4. Nội dung các khoản trích theo lơng trong các DN.

4.1. Quĩ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHXH nhằm mục đích trả lơng cho
CBCNV khi nghỉ hu, mất sức lao động hoặc các trờng hợp ốm đau, tai nạn, phải
nghỉ việc, Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định phải trả
cho CNV, trong đó 15% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, còn lại 5% đợc trừ vào thu nhập của từng ngời. Số tiền thuộc quỹ BHXH
đợc nộp lên cơ quan quản lý BHXH để quản lý tập trung.
4.2. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHYT nhằm mục đích mua thẻ BHYT
cho ngời lao động để tài trợ một phần tài chính khi khám, chữa bệnh trong khi các
đơn vị có thẻ BHYT .Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT đ-
ợc trích theo tỉ lệ 3% của tiền lơng, trong đó 2% tính vào chi phí doanh nghiệp ,
1% trừ vào thu nhập ngời lao động .Quỹ BHYT đợc nộp cho cơ quan BHYT quản
12
lý tập trung , trừ các đơn vị có đủ điều kiện khám, chữa bệnh ban đầu đợc phép giữ
lại một tỉ lệ nhất định.
4.3. KPCĐ.
KPCĐ đợc sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong doanh nghiệp. Theo qui định của chế độ tài chính hiện đại, KPCĐ đợc trích
hàng tháng bằng 2% thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên, trong đó đợc
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông thờng 1% kinh
phí công đoàn đợc nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, 1% đợc giữ lại đơn vị
nhằm chi cho các hoạt động công đoàn cơ sở nh hiếu, hỷ, thăm hỏi các đoàn viên
khi ốm đau.
5. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong DN.
* Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp, nhà nớc,
và cá nhân ngời lao động. Vai trò này đợc thể hiện ở những điểm sau:

-Tiền lơng luôn là lợi ích vật chất và là nguồn sống chủ yếu ở bản thân ngời lao
động và gia đình họ. Tiền lơng kích thích nâng cao năng lực làm việc của mình,
phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao. Tiền lơng là động
lực để ngời lao động vơn tới tầm cao của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển.
-Tiền lơng tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải sử dụng tiền lơng nh một công cụ để
tạo ra động lực phát triển trong hiện tại và tơng lai.
Chính từ vai trò đặc biệt của tiền lơng, để tiền lơng thực sự là thớc đo cho
mỗi hoạt động từng cơ sở kinh tế, từng ngời lao động, và là đòn bẩy kinh tế, đòi
hỏi tiền lơng phải thực hiện chức năng cơ bản của nó để đảm bảo cho ngời lao
động không những duy trì đợc cuộc sống hàng ngày trong suốt quá trình làm việc,
bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất mà còn đủ khả năng dự phòng
cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hoặc trong trờng hợp bất
trắc xảy ra rủi ro.
* Chức năng của tiền l ơng:
- Chức năng thớc đo giá trị: Tiền lơng là giá cả của sức lao động và là mức
tiền công của các loại lao động. Nó là thớc đo để xác định mức tiền công của các
13
loại lao động, là căn cứ để thuê mớn lao động, là cơ sở và để xác định đơn giá sản
phẩm.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của ngời lao động dới hình
thức tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất ra sức lao động mới của ngời lao động và
gia đình anh ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Sẽ không có sức lao động mới với
chất lợng mới nếu tiền lơng không đủ đảm bảo đợc các nhu cầu thiết yếu, cũng nh
các chi phí khác liên quan đến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngời
lao động. Tuy nhiên, việc tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao động phải căn
cứ vào số lợng và chất lợng của ngời lao động.
Nói tóm lại, tiền lơng phải bù đắp đủ hao phí sức lao động tính cả trớc,
trong và sau quá trình lao động, cũng nh biến động giá cả trong sinh hoạt, những

rủi ro hay các chi phí phục vụ cho việc nâng cao trình độ tay nghề.
- Chức năng kích thích ngời lao động làm việc trách nhiệm với năng suất
cao và coi trọng chất lợng sản phẩm. Theo đó, ai làm tốt, làm nhiều thì hởng nhiều
qua mức lơng và mức thởng các loại. Ngợc lại phải phạt một cách công minh,
thậm chí phải sa thải khỏi doanh nghiệp.
- Chức năng tích luỹ: Lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo duy trì đợc
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và có khoản tích luỹ, để tạo lập gia
đình và đảm bảo an toàn khi ốm đau, bệnh tật.
* Các nhân tố ảnh h ởng tới thang bảng l ơng trong doanh nghiệp.
Khi hoạch định kế hoạch tiền lơng của doanh nghiệp, các cấp quản trị của
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến thang bảng lơng. Các
nhân tố ảnh hởng đến mức lơng trong hệ thống thang bảng lơng thể hiện qua sơ
đồ:
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hởng tới thang bảng lơng
14
Các nhân tố đặc thù về nghề nghiệp
- Điều kiện lao động
- Định mức lao động
- Mức độ hoàn thành công việc
Mức lơng danh nghĩa và thực tế
Các nhân tố
đạo đức x hộiã
- Thái độ lao động
- ý thức trách nhiệm
- Văn hóa x hội ã
Các nhân tố
về môi tr ờng lao động
- Mặt bằng lơng trên
thị trờng lao động
- Mức giá cả chi phí

sinh hoạt
- áp lực lao động
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Hạch toán tiền lơng.
1.1.Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên:
* Tài khoản hạch toán: TK 334: Phải trả công nhân viên
TK này phản ánh toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp theo l-
ơng và BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản tiền lơng, phụ cấp, tiền thởng và các khoản khác đã
thanh toán cho công nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lơng, phụ cấp, tiền thởng và các khoản còn phải
trả công nhân viên.
D Có: Các khoản tiền lơng, phụ cấp, tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên cuối kỳ.
TK 334 đợc chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 3341 : Tiền lơng chính
TK 3342 : Tiền lơng phụ
TK 334 có thể đợc mở chi tiết theo nhu cầu của các cấp quản lý.
* Các nghiệp vụ hạch toán:
- Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính tiền lơng và các
khoản tính theo lơng, sau đó tổng hợp và lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 241 : Số tiền phải trả CNV bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : Số tiền phải trả CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK627 (6271) : Số tiền phải trả cho nhân viên phân xởng
15
Các nhân tố về môi tr ờng doanh nghiệp
- Chính sách nhân sự
- Văn hóa doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

- Hiệu quả SX-KD
Nợ TK641 (6411) : Số tiền phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6421) : Số tiền phải trả cho nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 (3341): Tổng số tiền lơng phải trả cho CNV
- Xác định số tiền thởng phải trả công nhân viên
+ Thởng từ quỹ khen thởng (cuối năm, cuối quý)
Nợ TK 431 (4311, 4312) : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334 (3342) : Phải trả công nhân viên
+ Thởng sáng kiến, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động
Nợ TK 627, 642 : Chi phí kinh doanh
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Xác định số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp
Nợ TK 622, 627, 641,642.
Có TK 334 (3341)
- Các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên nh thanh toán tạm ứng,
bồi thờng thiệt hại, nộp BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân.
Nợ TK 334: Tổng số tiền khấu trừ lơng phải trả CNV
Có TK 141 : Khấu trừ tiền tạm ứng thừa của CNV
Có TK 138 (1388) : Trừ tiền CNV phải bồi thờng
Có TK 338 (3383 3384) : Số tiền nộp BHXH, BHYT
Có TK 333 (3338) : Thuế thu nhập cá nhân CNV phải nộp
- Phản ánh số tiền thanh toán lơng và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, kế toán coi nh số sản
phẩm này đợc bán cho công nhân viên. Giá bán đợc xác định tơng tự nh thời điểm
bán bình thờng của sản phẩm trên thị trờng.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:

Nợ TK 334 : Giá trị sản phẩm trả cho CNV thay lơng
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 : Giá bán không tính thuế GTGT
16
+ Nếu sản phẩm không phải nộp thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 334 : Giá trị sản phẩm trả cho CNV thay lơng
Có TK 512 : Giá bán đã tính thuế GTGT
* Hạch toán trích tr ớc tiền l ơng nghỉ phép
Phơng pháp hạch toán này thờng đợc vận dụng ở các doanh nghiệp có số
công nhân nghỉ phép không đồng đều giữa các tháng trong năm hoặc sản xuất theo
thời vụ của một số loại hình doanh nghiệp.
Theo quy định của Nhà nớc, hàng năm ngời lao động nghỉ phép theo chế
độ mà vẫn đợc hởng lơng bình thờng. Trong thực tế, số công nhân nghỉ phép
không đồng đều giữa các tháng, do vậy để đảm bảo tính ổn định của chi phí kinh
doanh, kế toán sẽ có kế hoạch trích trớc tiền lơng, ở những doanh nghiệp sản xuất
theo thời vụ thì những tháng không sản xuất, máy móc vẫn phải bảo dỡng, do vậy
vẫn phải thanh toán tiền lơng cho họ.
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính Tỷ lệ
lơng phép kế hoạch = thực tế phải trả x trích
của CNTTSX CNTTSX trong tháng trớc
Hạch toán trích trớc tiền lơng, ở những doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ
thì những tháng không sản xuất, máy móc vẫn phải bảo dỡng, do vậy vẫn phải
thanh toán tiền lơng cho họ.
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính Tỷ lệ
lơng phép kế hoạch = thực tế phải trả x trích
của CNTTSX CNTTSX trong tháng trớc
Trong đó:

Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số tiền lơng chính theo kế hoạch của CNSX
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép, sản xuất theo thời vụ của công nhân
viên ghi:
17
Nợ TK 622, 627, 641,642: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi trả lơng nghỉ phép cho công nhân viên sản xuất:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả CNV
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản khác phải trả cho CBCNV
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627

Thanh toán tiền lơng Xác định tiền lơng phải
cho ngời lao động trả cho các đối tợng
TK 138, 141, 333 TK 3383
Khấu trừ các khoản Trợ cấp BHXH phải
Tiền của CBCNV thanh toán
TK 3388, 3383, 3384 TK 335, 421, 431
Giữ hộ tiền, thu hộ Tiền lơng nghỉ phép khoản
BHXH, BHYT thu nhập, tiền thởng
1.2.Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
* Khái niệm hạch toán tiền l ơng :
Hạch toán tiền lơng là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao
phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo
nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử
dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất xã hội.
* Thủ tục, chứng từ hạch toán:

Để thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ,
đội, phân xởng và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên
bảng lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các
khoản phụ cấp, khấu trừ và số tiền ng ời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh
18
toán về BHXH trợ cấp xã hội cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra,
xác nhận, ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh toán lơng và BHXH sẽ đợc làm căn
cứ để thanh toán. Các chứng từ, báo cáo thu chi tiền mặt, bảng thanh toán lơng,
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
2. Hạch toán các khoản trích theo lơng .
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Nội dung phản ánh TK 338 liên quan đến các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KPCĐ, cách ghi chép nh sau:
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
- KPCĐ chi tại doanh nghiệp cho các hoạt động công đoàn
- BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp cho cơ quan cấp trên theo chức năng của
các cơ quan.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy
định của chế độ.
- Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lơng của công nhân viên theo quy
định của chế dộ.
- Tiếp nhận BHCH do cơ quan BHXH cấp trả.
- Tiếp nhận KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên cấp bù.
D Có: BHXH, BHYT, KPCĐ của đơn vị hiện có đầu kỳ.
TK này chi tiết nh sau:
- TK 3382 : KPCĐ
- TK 3383 : BHXH

- TK 3384 : BHYT
* Nghiệp vụ hạch toán nh sau :
- Hàng tháng, căn cứ vào thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên, kế
toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lơng quy định vào chi phí sản xuất
kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động và thu nhập của ngời lao động.
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí kinh doanh: 19%
Nợ TK 334 : Số tiền trừ vào thu nhập : 6%
Có TK 338 (3382) : Số tiền trích KPCĐ : 2%
Có TK 338 (3383) : Số tiền trích BHXH : 20%
19
Có TK 338 (3384) : Số tiền trích BHYT : 3%
- Xác định số BHXH phải trả công nhân viên trong các trờng hợp nghỉ đẻ,
nghỉ ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338 (3383) : BHXH
Có TK 334 (334) : Phải trả CNV
- Hàng tháng nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên
về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 3382, 3383, 3384 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112.
- Số BHXH đợc cơ quan cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
- Số KPCĐ chi vợt, đợc cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
Sơ đồ3: Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
cho các cơ quan vào chi phí

TK 111, 112 TK 334
Chi tiêu KPCĐ tại Khấu trừ BHXH, BHYT
đơn vị vào thu nhập
TK 334 TK 111, 112
Trợ cấp BHXH cho Tiếp nhận BHXH do
ngời lao động cơ quan BHXH cấp
IV- Hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NK-SC
sơ đồ hạch toán theo hình thức nk-sổ cái
20
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức CT-GS
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ
21
Bảng lơng
Bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Bảng tổng hợp tiền lơng
Bảng tổng hợp trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338
Bảng TH
chi tiết

tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Nhật ký Sổ cái
TK 334, 338
Báo cáo tài chính
KTTL và các khoản
trích theo lơng
Sổ quỹ TK
111, 112
Bảng lơng
Bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NKC
sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
22
Bảng tổng hợp tiền lơng
Bảng tổng hợp trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338

Bảng TH
chi tiết
tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
TK 111, 112
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334, 338
Báo cáo tài chính
KTTL và các
khoản trích theo
lơng
Bảng cân đối
Kế toán
Bảng lơng
Bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
23
Sổ Nhật ký chung

Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338
Bảng TH
chi tiết
tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Sổ cái
TK 334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Báo cáo tài chính
KTTL và các khoản
trích theo lơng
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NK-CT
sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
24
Bảng lơng và phân bổ tiền l-
ơng / Bảng trích và phân bổ

BHXH, BHYT, KPCĐ
Nhật ký chứng từ
Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338
Bảng TH
chi tiết
tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Sổ cái
TK 334, 338
Bảng kê tiền
lơng, BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Báo cáo tài chính
KTTL và các khoản
trích theo lơng
PHầN II:
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần đầu t
phát triển nhà và XD Hà Nội.
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu t phát triển nhà và
Xây dựng Hà Nội .
Ngày 16/10/2003 Công ty Cổ phần Đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội

đợc chính thức thành lập theo giấy phép số 0103003033 do sở KH- ĐT Thành phố
Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 29, khu H, Tổ 75, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8688215
Fax: 04.8688214
Tài khoản số: 1507201002504 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- chi nhánh Cầu Giấy và tài khoản 10044009360300 tại Ngân
hàng TMCP Quân đôi- chi nhánh Đống Đa
Mã số thuế: 0101430721
Công ty hoạt động trên 100% số vốn t, tổng số là 5.000.000.000đồng (5 tỷ
đồng Việt Nam) do các cổ đông sáng lập công ty đóng góp đó là:
Ông Nguyễn Hữu Thăng đóng góp: 60% vốn
Ông Nguyễn Hữu Long đóng góp : 20% vốn
Ông Lê Thanh Tùng đóng góp : 20% vốn
Công ty Cổ phần Đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có đủ t cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập. Công ty có con dấu riêng, đợc mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Công ty gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty và Ban
kiểm soát. Công ty cũng chịu sự quản lý của cơ quan chức năng theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Chỉ mới thành lập đợc hơn hai năm nhng công ty đã có định hớng sẽ phát
triển và mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực xây dựng-
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
25

×