Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

27 Hoàn Thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy Thiết bị Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.17 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần
nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh,
chiếm đợc thị phần lớn, làm tăng doanh thu, lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc. Mặt khác, các doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để đảm bảo nguyên tắc
chi phí tối thiểu lợi nhuận tối đa trong hạch toán kinh doanh, các doanh
nghiệp cần hạch toán chi phí đầu vào một cách khoa học, hợp lý.
Trong các doanh nghiệp hiện nay một vấn đề bức xúc đợc đặt ra là làm thế
nào để thu đợc hiệu quả kinh doanh tối đa trong nền kinh tế thị trờng đầy rẫy
những rủi ro? Vì vậy, vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp là chất lợng sản phẩm. Sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra có tiêu thụ đợc
hay không, có đợc ngời tiêu dùng trên thị trờng chấp nhận hay không là cả một
vấn đề nan giải và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành, trong đó nguyên vật liệu và công tác
kế toán nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Do vậy việc tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu
đảm bảo việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhà máy Thiết bị Bu điện là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam, đợc thành lập theo quyết
định số 202- QĐ/TCBĐ ngày 15/3/1995 do cục Bu Điện (nay là Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt nam) cấp. Có giấy phép kinh doanh số 105985 cấp ngày
20/3/1995 do trọng tài kinh tế cấp, có trụ sở chính đặt tại 61 Trần Phú Ba -
Đình - Hà nội, với tên giao dịch đối ngoại là post & telecommunication
equipment factory (postef). Là một trong những đơn vị có cơ sở vật chất
hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ cho mạng lới bu chính viễn thông trong cả n-
ớc. Trong những năm đổi mới nền kinh tế đất nớc, Nhà máy đã và đang khẳng
định vị trí, tầm quan trọng của mình. Cũng nh các doanh nghiệp khác Nhà máy


luôn tìm tòi áp dụng những biện pháp, phơng pháp quản lý và hạch toán kế toán
vật liệu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhận thức đợc vấn đề trên, qua quá trình học tập ở trờng và qua thời gian
1
tìm hiểu thực tế tại Nhà máy, em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Nhà máy thiết bị Bu điện Hà nội để làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này gồm có ba phần:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai : Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Nhà
máy Thiết bị Bu điện.
Phần thứ ba : Một số nhận xét và ý kiến đề xuất về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Nhà máy Thiết bị Bu điện.
Ngoài ra còn có các phần: Lời mở đầu, kết luận, mục lục.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị phòng kế toán nhà máy để chuyên đề tốt nghiệp của
em thêm phong phú và thiết thực hơn.
2
Phần thứ 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái quát về hạch toán nguyên vật liệu.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ, nội dung tổ chức kế toán
vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
a. Khái niệm: Vật liệu là các đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá
tham gia vào sản xuất kinh doanh để tạo nên thực thể của sản phẩm hoặc tạo ra giá
trị của dịch vụ.
b. Đặc điểm: Nguyên liệu vật liệu là một đối tợng lao động, là thành phần
hình thành nên thực thể của sản phẩm, vì vậy nó có đặc điểm sau:

+ Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và đợc tiêu
dùng toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Về mặt giá trị: Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
thành sản phẩm mới tạo ra.
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dới nhiều trạng thái khác nhau, phức
tạp về đặc tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi trờng
xung quanh.
c. Vai trò của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là đối tợng lao động quan trọng cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm.
Với vị trí đó, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu th-
ờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành của sản
phẩm; là bộ phận dự trữ quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy có thể nói vật liệu
không chỉ quyết định mặt số lợng của sản phẩm mà còn quyết định chất lợng của
sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại thì
sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về chất lợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
d. Yêu cầu quản lý vật liệu
Vật liệu xuất hiện ở mọi khâu của quá trình sản xuất, muốn thực hiện đợc
yêu cầu đặt ra thì phải tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu kể từ
khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. Cụ thể nh sau:
+ Đối với khâu mua: Cần quản lý về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại,
3
quy cách, phẩm chất, giá cả ... sao cho vừa đảm bảo chất lợng yêu cầu, vừa đảm
bảo tiết kiệm chi phí.
+ Đối với khâu bảo quản: Cần phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại vật t.
+ Đối với khâu dự trữ: Kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu,
tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời

mức độ và nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất phẩm chất của vật liệu,
bảo đảm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và đọng vốn.
+ Đối với khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng, giá
trị vật liệu khi xuất kho, phân bổ cho các đối tợng sử dụng, góp phần kiểm tra việc
thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nhất.
e. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật t cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật t nhập,
xuất kho, nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản
lý DN.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, kế hoạch sử
dụng vật t cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
2. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu liệu cần đợc hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm
theo cả hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng danh điểm vật liệu nhằm
thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng
thứ vật liệu. Do vậy, cần phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho
việc hạch toán và quản lý vật liệu. Có một số cách phân loại vật liệu nh:
a. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau... ).

4
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt v.v...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho các máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và các thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ... ) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng v.v...
b. Căn cứ vào nguồn gốc của vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tham gia liên doanh.
- Nguyên vật liệu đợc tặng, thởng.
c. Căn cứ vào mục đích, công dụng và yêu cầu của kế toán quản trị:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm, là
nguyên vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
Trong doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu còn chi tiết, tỉ mỉ hơn nữa
theo yêu cầu quản lý riêng. Để đáp ứng yêu cầu đó kế toán vật liệu cần phải mở
Sổ danh điểm vật t.
Mẫu sổ nh sau:
Sổ DANH ĐIểM VậT TƯ
5
Nhóm Ký hiệu, danh

điểm vật t
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
ĐVT Đơn giá
HT
Ghi
chú
152.1
152.2
152.9
1521.01
1521.02
.........
1522.01
1522.02
..........
1529.01
1529.02
.........
3. Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Tính
giá vật liệu về thực chất là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên phải đợc
đánh giá theo giá của vật t mua sắm, gia công chế biến. tức là giá trị của vật t phản
ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên các bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
khác phải theo giá thực tế. Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại, th-
ờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác
kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện
có của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá

theo giá hạch toán.
a. Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm : Giá mua ghi trên hoá
đơn của ngời bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế
( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi hao hụt
trong định mức ... ) trừ các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá
hàng mua đợc hởng.
6
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế
là giá thành sản xuất thực tế.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ...)
- Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tham gia liên doanh: Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
( nếu có).
- Đối với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu đợc tặng, thởng: Giá thực tế tính theo giá thi trờng tơng đ-
ơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán coá
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán:
* Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc ( FIFO ).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu của vật liệu

mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất tróc và do vậy giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO ).
Phơng pháp giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc
lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp
trong trờng hợp lạm phát.
* Ph ơng pháp giá thực tế đích danh (ph ơng pháp trực tiếp ).
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính
theo giá thực tế của vật liệu đó. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại vật
liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân.
7
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế = Số lợng vật liệu xuất dùng * Giá đơn vị bình quân
vật liệu xuất dùng
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ.
bình quân cả kỳ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
dự trữ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Cách 2: Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
bình quân cuối kỳ trớc Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật

liệu trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
nhập
Phơng pháp này có u điểm là vừa chính xác vừa cập nhật nhng có nhợc điểm
là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Ph ơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất Giá hạch toán vật liệu xuất dùng * Hệ số giá
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) ( hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ xuất kho trong kỳ
Hệ số giá =
vật liệu Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
tồn kho đầu kỳ xuất kho trong kỳ
8

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
II. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm
kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp, của yêu cầu quản lý vằ vào trình độ của cán bộ kế toán cũng
nh vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh

tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của
nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá
trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất
nhiều công sức. Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này đợc dùng để theo
dõi giá trị hiện có , tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế,
có thể các tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo dõi chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ ...
tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán:
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính.
TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
TK 152.3: Nhiên liệu.
TK 152.4: Phụ tùng thay thế.
TK 152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 152.8: Vật liệu khác.
9
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
nguyên, vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa,
đánh giá tăng...).
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt...).
+ D Nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đ ờng: Tài khoản này dùng để theo

dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hóa... mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả số gửi ở kho của ngời bán).
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng tăng.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh: 133, 331, 111, 112, 621, 641, 642, 141...
c. Hạch toán tăng nguyên, vật liệu:
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ
- Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 141...): Tổng giá thanh toán
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Khi phát hiện thừa, kế toán ghi nh sau:
+ Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá toàn bộ số hàng (Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (cha có GTGT)
10
Căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
-> Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152( chi tiết vật liệu): Trả lại số thừa

-> Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381) Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
-> Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 ( 3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp nhập toàn bộ. Số
thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002
Khi xử lý số thừa, ghi : Có TK 002
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
-> Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa( giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
-> Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa ( Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
GTGT đầu vào
Nợ TK 138( 1381): Trị giá số thiếu( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
+ Khi xử lý:
11
-> Nếu ngời bán giao nốt số hàng còn thiếu:

Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): Ngời bán giao nốt số thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
-> Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 138( 1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu
-> Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138( 1388), 334: Các nhân phải bồi thờng
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 138( 1381): Xử lý số thiếu
-> Nếu thiếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
- Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuấtg kho
giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112...: Tổng giá thanh toán
Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá mua cha có thuế GTGT
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tơng ứng
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, kế toán toán tiến hành điều chỉnh theo giá
thực tế bằng một trong ba cách:
+ Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thờng
+ Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ( nếu

giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng( nếu giá tạm tính < giá thực
tế)
12
+ Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn và tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng
hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hàng cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141...)
Sang tháng sau khi hàng về, ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627: Xuất kho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
- Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154: Ghi giảm chi phí
- Các trờng hợp tăng vật liệu khác:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, nhận vốn góp liên
doanh, vốn cổ phần.
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642: Thừa trong định mức tạo kho
Có TK 338(3381): Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621, 627, 641, 642, 154, 711: Dùng không hết hoặc thu hồi phế
liệu nhập kho....
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp trực tiếp

Do phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế vật liệu, nên khi mua ngoài, kế
toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141, 311...)
d. Hạch toán biến động giảm nguyên, vật liệu:
- Xuất vật liệu cho sản xuất, kinh doanh:
13
Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ Tk 627( 6272- Chi tiết phân xởng): Xuất dùng chung cho phân xởng
Nợ TK 641( 6412): Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642(6422): Xuất dùng cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa tài sản cố định
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) Tk 412: Phần chênh lệch
Có TK152(Chi tiết vật liệu):Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh
- Xuất thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152: Giá thực tế (chi tiết vật liệu)
- Giảm do vay tạm thời:
Nợ TK 138(1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu cho vay
- Giảm do các nguyên nhân khác( nhợng bán, trả lơng, trả thởng, biếu,
tặng, phát hiện thiếu...):
Căn cứ vào mục đích sử dụng, kế toán phản ánh giá vốn ( giá thực tế) của vật
liệu xuất dùng cho các mục đích:

Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng, biếu tặng...
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138(1381): Thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 138(1388), 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá cho đánh giá lại
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu
14
Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên ( tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
TK 331, 111 TK 152 TK 621
112, 141, 311... D *** Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài TK 627, 641, 642...
Thuế VAT TK 1331 Xuất cho chi phí sản xuất chung
đợc khấu trừ bán hàng, quản lý, XDCB
TK 151 TK 128, 222
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 154
Nhận cấp phát, tặng thởng, Xuất thuê ngoài gia công
vốn góp liên doanh... chế biến
TK 642, 3381 TK 1381, 642...
Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu phát hiện qua kiểm kê
TK 128, 222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (
Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 331, 111 TK 152 TK 621
112, 141, 311... D***
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
( Tổng giá thanh toán)
TK 151, 411, 222... TK 627, 641, 642...

Vật liệu tăng do các Xuất cho nhu cầu khác ở
nguyên nhân khác phân xởng, xuất phục vụ
bán hàng, quản lý, XDCB
15
2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế.
Từ đó, xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu Tổng giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
xuất dùng trong kỳ tồn kho đầu kỳ tăng thêm trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức
ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng
hoá, vật t khác nha, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 6111 Mua nguyên vật liệu : Dùng để thao dõi tình hình thu
mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 6111 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo từng
loại vật t, hàng hoá.
- Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu : Dùng để phản ánh giá thực tế
nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu:

+ Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
+ D Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đ ờng: Dùng để phản ánh trị giá
số hàng mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhng đang đi đờng hay gửi tại kho
của ngời bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng ngời bán.
Kết cấu:
16
+ Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
+ D Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh 133, 331, 111, 112... Các tài khoản này có nội dung và kết
cấu giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
c. Hạch toán tăng giảm vật liệu:
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611( 6111- Chi tiết từng loại)
Có TK 152: Nguyên, vật liệu tồn kho
Có TK 151: Vật liệu đang đi đờng
- Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng( với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ):
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan( 111, 112, 331,...): Tổng giá thanh toán
- Các ngiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ:
Nợ Tk 611(6111): Giá trị vật liệu tăng
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn cổ phần, vốn cấp phát,
tặng thởng...
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay
Có TK128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắm hạn

Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK 631, 711: Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất hay thanh lý tài sản
cố định,....
- Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát, thiếu hụt:
Nợ TK 152: Nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Vật liệu đi đờng cuối kỳ
Nợ TK 138, 334: Số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 138(1381): Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức
Có TK 611(6111): Trị giá vật liệu tồn kho đang đi đờng cuối kỳ và
17
thiếu hụt trong kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy
tổng số phát sinh Nợ bên tài khoản 6111 trừ di số phát sinh Có ( bao gồm số tồn
cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua...) rồi phân bổ cho các đối t-
ợng sử dụng (theo mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...):
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611(6111- Chi tiết từng loại)
Đối doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, trong giá thực
tế gồm cả thuế GTGT đầu vào, do vậy ghi:
Nợ TK 611(6111- Chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331, 111, 112...
Có TK 611(6111- Chi tiết từng loại)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán
tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ để hạch tính thuế GTGT.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).

TK 151, 152 TK 6111 TK 151, 152
DĐK: Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, Giá trị vật liệu tồn
cha sử dụng
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua vào Giảm giá đợc hởng và
trong kỳ TK 133
Thuế GTGT đợc khấu TK 138, 334, 811, 642
TK 411 trừ Giá trị thiếu hụt, mất mát
Nhận vốn liên doanh, cấp phát
tặng thởng TK 621, 627, 641, 642
TK 412 Giá trị vật liệu xuất dùng
Đánh giá tăng vật liệu
18
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ( tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
TK 151, 152 TK 6111 TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
cha sử dụng
TK 111, 112, 331
Giảm giá hàng mua,
TK 111, 112, 331, 411 hàng mua trả lại.
Giá trị vật liệu tăng thêm
trong kỳ TK 621, 627...
( Tổng giá thanh toán) Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Vật liệu là một trong những đối tợng của kế toán. Các loại tài sản cần đợc tổ
chức hình thức chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, thứ, nhóm... và phải đợc tiến hành đồng

thời ở cả kho và phòng kế toán tren cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sô kế toán chi tiết và lựa
chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng
công tác quản lý tài sản nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng.
1. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/01/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ
kế toán về nhập, xuất vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 BH)
19
Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau có
thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức
( Mẫu 04 VT), biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05 VT); phiếu báo vật t
còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 VT)...
2. Các sổ chi tiết vật liệu sử dụng:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập
xuất- tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giả, nhanh
chóng và kịp thời.

3. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu:
a. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp thẻ song song, công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán
nh sau:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật t về
mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng danh
điểm vât t. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật t.
- ở phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm
tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số
tiền. Sau đó, lần lợt các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật t có
liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
20

Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phơng pháp này, công việc cụ thể tại kho giống nh phơng pháp thẻ song
song. Tại phòng kế toán, kế toán vật t không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà mở sổ
đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm)
vật t theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp các chứgn từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ
ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
c. Phơng pháp sổ số d:
21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật t

Bảng
tổng hợp
xuất ,
tồn kho
vật t
Kế
toán
tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập

Kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng
hợp
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
vật t về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho (về
mặt số lợng) và sổ số d.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở số d cho từng kho dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên, vật liệu vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá
trị. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để
ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê
xuất, lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng kê luỹ kế này lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, từng loại vật liệu (theo chỉ tiêu
giá trị). Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra giá tồn
kho của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên, vật liệu (theo chỉ tiêu giá trị) để
ghi vào cột số tiền ở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền
tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê
tổng hợp nhập xuất tồn của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.

Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
Phần thứ 2
22
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật t
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên, vật
liệu tại nhà máy thiết bị bu điện Hà nội
I. đặc điểm, tình hình chung của nhà máy thiết bị bu điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Nhà máy Thiết bị bu điện tên viết tắt POSTEF, Trụ sở chính: 61 Trần Phú
Ba Đình Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp sản xuất độc lập trực
thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam. Với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh phục vụ cho ngành viễn thông, nhà máy đã không ngừng phát triển, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của ngành bu điện.
Trong chiến tranh cũng nh thời bình vị trí của ngành bu điện là hết sức quan
trọng và cần thiết. Trớc yêu cầu bức thiết đặt ra cho ngành bu điện, năm 1954 Nhà
máy Thiết bị Bu điện (tên gọi ban đầu là Nhà máy thiết bị truyền thanh ) đợc
thành lập theo quyết định của Tổng cục Bu điện để sản xuất những sản phẩm phục
vụ cho ngành bu điện và dân dụng. Quá trình phát triển của nhà máy đợc chia
thành 5 giai đoạn:
- Từ năm 1954 1966: là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của nhà
máy. Nhiệm vụ chính là đáp ứng nhu cầu chủ yếu về thông tin liên lạc phục vụ
trực tiếp cho công tác thông tin. Sản phẩm chính bao gồm: loa truyền thanh, điện
thoại từ thanh và các thiết bị bu điện thô sơ.
- Năm 1967: Công cuộc xây dựng tổ quốc XHCN đang phát triển mạnh mẽ

cùng với cuộc chiến đấu giải phòng miền Nam đạt đến đỉnh cao. Để đáp ứng nhu
cầu thông tin theo chiều rộng phù hợp với tình hình thời chiến Tổng cục bu điện
quyết định tách nhà máy bu điện truyền thanh thành 4 nhà máy trực thuộc
(đặt tên là nhà máy 1, 2, 3, 4).
- Đầu những năm 70: kỹ thuật thông tin bu điện đã phát triển lên một bớc
mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ cho công tác
tuyên truyền của Đảng. Trớc tình hình đó Tổng cục bu điện đã sát nhập nhà máy
1, 2, 3 thành một nhà máy thực hiện hạch toán độc lập. Nhiệm vụ đợc ghi rõ là sản
xuất các loại thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và một số
thiết bị sản xuất chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất ngành, ngoài ra còn có một
số sản phẩm dân dụng khác.
- Tháng 12 năm 1986: do yêu cầu của Tổng cục bu điện, nhà máy lại một lần
nữa tách ra thành 2 nhà máy đó là Nhà máy Thiết bị Bu điện và Nhà máy vật liệu
từ loa.
23
- Tháng 4 năm 1990: Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng để tăng
cờng năng lực sản xuất cũng nh khả năng cạnh tranh, Tổng cục Bu điện quyết định
sát nhập Nhà máy vật liệu từ loa vào thành nhà máy Thiết bị Bu điện.
Theo quyết định số 202/QĐ-TCBĐ ngày 15/03/1993 do Tổng cục bu điện ký,
số vốn kinh doanh lúc đó của nhà máy là: 20.276.854.154đ. Trong đó:
- Vốn cố định là: 8.135.073.887 đồng.
- Vốn lu động là: 12.14.870.267 đồng.
Theo cơ cấu nguồn:
- Vốn ngân sách cấp: 5.653.356.677 đồng.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 14.623.497.477 đồng.
Đăng ký kinh doanh số 105985 do Chủ tịch trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày
6/5/1993.
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy thiết bị Bu điện.
- Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp nhà nớc.
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp, là đơn vị

thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam,
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thiết bị linh kiện kỹ thuật, thông tin, sản
phẩm điện tử tin học, cơ khí v.v...
Năm 1996 Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định 427/TCBC ngày
9/9/1996 trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam.
Hiện nay Nhà máy có 4 cơ sở:
- Cơ sở 1: 61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
- Cơ sở 2: 63 Nguyễn Huy Tởng, Thợng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Cơ sở 3: Thị trấn Lim, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
- Cơ sở 4: Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra nhà máy có văn phòng tại các thành phố lớn nh Đà Nẵng, TP Hồ
Chí Minh
Đến năm 1997 nhà máy lại tiếp nhận khu kho đồi A02 Lim Hà Bắc. Từ
khi đợc tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể, hệ
thống kho tàng đợc cải tạo tu sửa và đa vào hoạt động trở thành cơ sở sản xuất thứ
3 của nhà máy.
Với khả năng và sự nỗ lực phấn đấu của mình nhà máy Thiết bị Bu điện đã
đạt đợc những thành tích không nhỏ mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu
đợc thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây:
24
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
1 Doanh thu Tỷ đồng 163 168 169 150 153
2 Lợi nhuận Triệu đồng 4.320 4.510 5.030 5.793 6.110
3 TNBQ1 lao động Nghìn đồng 1.299 1.310 1.348 1.300 1.452
4 Tổng quỹ lơng Triệu đồng 7.240 7.074 7.347 7.163 8.230
5 Các khoản phải nộp
NS
Triệu đồng 8.124 8.254 8.567 7.476 7.619
6 Đầu t mới Tỷ đồng 20 22 20 20 21
7 Lao động Ngời 550 540 545 551 586

Tổng tài sản năm 2001 là 118.269.460.000 đ; năm 2002 là 140.882.465.00đ.
Trong đó vốn chủ sở hữu năm 2001 là 46.235.377.000 đ; năm 2002 là
53.458.059.000 đ.
Định hớng phát triển 2003 đến 2007:
- Đổi mới công nghệ.
- Đầu t chiều sâu.
- Tăng sản lợng.
- Tăng doanh thu.
- Tăng lợi nhuận.
- Tăng thu nhập cán bộ công nhân viên.
- Tăng các khoản nộp ngân sách.

II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý sản xuất của nhà máy.
1. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng nh thị hiếu
của ngời tiêu dùng, Nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm nh:
- Các sản phẩm chủ yếu nh về sản xuất, lắp ráp điện thoại các loại (máy
điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, fax..) uniton có màn hình và không
có màn hình, micro, ô chia buồng đàm thoại.
25

×