lời nói đầu:
Xã hội loài ngời phát triển theo quy luật từ thấp lên cao mà thời điểm là nền sản
xuất hàng hoá. Trong giai đoạn này sản xuất không chỉ tiêu dùng nội bộ mà đã có sự trao
đổi hàng hoá giữa các cộng đồng.
Để thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về việc quản lý và phát triển nền
kinh tế. Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ chế độ quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự điều chỉnh Vĩ mô của Nhà nớc. Từ đó
đã thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển mạnh mẽ từng bớc tiếp cận với nền kinh tế Thế
giới, mở rộng giao lu và phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Bớc sang giai đoạn mới - nền
kinh tế thị trờng - là một thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng
ngàn các Doanh nghiệp ở nớc ta nói riêng. Thực tế cho ta thấy hàng hầu hết các Doanh
nghiệp đều gặp rất nhiều khó khăn. Trớc những yêu cầu của nền kinh tế các Doanh nghiệp
phải tự khẳng định mình tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong Xã hội và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con ngời.
Trong cơ chế mới Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp, nó là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với
hoạt động quản lý. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, không phân biệt Doanh nghiệp đó thuộc thành
phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải đồng thời sử
dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi nh một cộng cụ
hữu hiệu nhất.
Cùng với sự phát triển của Xã hội loài ngời, các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các Doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi sâu
sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Kế toán luôn luôn tồn tại và phát triển gắn
liền với hoạt động quản lý kinh tế. Do vậy cũng có những cải tiến, đổi mới không ngừng
về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao hơn đối với sự phát triển của nền sản xuất
Xã hội.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng kế toán đợc nhiều nhà kinh tế, nhà
quản lý kinh doanh và chủ Doanh nghiệp quan niệm nh một ngôn ngữ kinh doanh, đợc
coi nh nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với các đối tợng sử dụng thông tin.
Song dù quan niệm nh thế nào đi chăng nữa thì kế toán luôn là công cụ quản lý và có vật
t đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý Vĩ mô của Nhà nớc và Vi mô của Doanh
nghiệp. Kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý
khác ngày càng đợc cải tiến và đổi mới, hoàn thiện hơn nhằm phát huy tác dụng để đáp
ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trờng.
Một trong những nội dung chủ yếu của công tác kế toán, một khâu quan trọng, một
thành phần chính để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho Doanh nghiệp đó chính là Nguyên vật
liệu. Nguyên vật liệu là một yêu cầu cần thiết và tất yếu đối với bất kỳ một Doanh nghiệp
1
sản xuất nào bởi lẽ: vật liệu là đối tợng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, Nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý,
công tác kế toán Nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện Hà - Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số:
202/QĐ/TCBĐ ngày 15/3/1995 do Cục Bu Điện (nay là Tổng công ty Bu Chính Viễn
Thông Việt NamViệt Nam) cấp. Có giấy phép kinh doanh số: 105985 cấp ngày 20/3/1995
do trọng tài kinh tế cấp, có trụ sở chính đặt tại 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội, với tên
giao dịch đối ngoại post & telecommunication equipmenp factory
(postef). Là một trong những cơ sở hạ tầng hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ cho
mạng lới bu chính viễn thông trong cả nớc. Trong những năm đổi mới nền kinh tế của đất
nớc Nhà máy đã và đang khẳng định tầm quan trọng của mình. Cũng nh các Doanh
nghiệp khác Nhà máy luôn tìm tòi áp dụng những biện pháp, phơng pháp quản lý và hạch
toán kế toán Nguyên vật liệu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình học tập ở trờng và thời
gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện cho nên em đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài:
kế toán Nguyên vật liệu ở Nhà máy Thiết Bị Bu Điện hà nội
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu
ở Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Nhà máy Thiết Bị
Bu Điện - Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nghằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng công
tác kế toán Nguyên vật liệu ở Nhà máy Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội.
Ngoài ra còn có lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo.
Kế toán Nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp mà giải quyết
nó không phải chỉ có kiến thức cơ bản về lý luận, năng lực cá nhân mà còn phải có nghiệp
vụ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế. Với trình độ của một sinh viên Trờng Cao Đẳng
thuộc khối kinh tế còn đang ngồi trong giảng đờng học tập và nghiên cứu thì kiến thức về
kế toán không thể nói là không có. Tuy nhiên khối lợng kiến thức còn rất hạn hẹp, kinh
nghiệm thực tế của một kế toán trong các Doanh nghiệp cha có, hơn nữa đây là lần đầu
tiên tiếp xúc với thực tế, đối tợng nghiên cứu lại rộng và phức tạp trong khi thời gian tìm
hiểu thực tế có hạn cho nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, những ngời có kinh nghiệm và sự góp ý
của những ngời quan tâm để chuyên đề đợc hoàn chỉnh hơn.
2
phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật
liệu ở doanh nghiệp sản xuất
I/ sụ cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh:
1/ Vai trò của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là đối tợng lao động quan trọng cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm.
Với vị trí đó, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu th-
ờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành của sản
phẩm; là bộ phận dự trữ quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy có thể nói vật liệu
không chỉ quyết định mặt số lợng của sản phẩm mà còn quyết định chất lợng của
sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về chất lợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
2/ Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu:
2.1- Đặc điểm của vật liệu:
Vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để
hình thành nên sản phẩm mới. Chúng rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức
tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá,
biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và đợc tiêu
dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Về mặt giá trị: Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra.
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dới nhiều trạng thái khác nhau, phức
tạp về đặc tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi trờng
xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
số tài sản lu động và trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm thì chi phí
vật liệu cũng thờng chiếm một tỷ trọng lớn .
3
2.2.- Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Một vấn đề đặt ra là phải quản lý vật liệu nh thế nào để đảm bảo cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục, vừa có hiệu quả cao vừa
đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm? Nh đã trình bày, vật liệu xuất hiện ở mọi khâu của
quá trình sản xuất, muốn thực hiện đợc yêu cầu đặt ra thì phải tăng cờng công tác
quản lý, công tác kế toán vật liệu kể từ khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. Cụ
thể nh sau :
+ Đối với khâu mua: Cần quản lý về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, quy
cách, phẩm chất, giá cả ... Sao cho vừa đảm bảo chất lợng yêu cầu, vừa đảm bảo tiết
kiệm chi phí.
+ Đối với khâu bảo quản: Cần phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù
hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại vật t.
+ Đối với khâu dự trữ: Xác định và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật
liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo quản
và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên
nhân thừa thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo đảm cho quá trình
sản xuất không bị gián đoạn và đọng vốn.
+ Đối với khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng, giá
trị vật liệu khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối
tợng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng
vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác kế toán
Nguyên vật liệu nói riêng và trong công tác kế toán, quản lý tài sản nói chung. Bởi
quản lý chặt chẽ Nguyên vật liệu không chỉ giữ vật t quan trọng trong sản xuất mà
nếu thực hiện nó sẽ giúp cho Doanh nghiệp hoàn thành, hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và kế hoạch phân phối...
3/ Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản
xuất:
3.1- Nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Từ yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, Nhà nớc ta đã có nhiều chính
sách chế độ về quản lý vật t ở tất cả các khâu và xác định nhiệm vụ của kế toán vật
liệu bao gồm:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản; tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu, tính giá thực tế của vật liệu
đã thu mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số l-
ợng, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn ... nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
4
kinh doanh áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, kiểm tra các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, các bộ phận. Thực hiện đầy đủ các bộ phận ghi chép ban
đầu về vật liệu, mở các sổ (thẻ) kế toán vật liệu để thực hiện việc hạch toán vật liệu
đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, kiểm
tra tình hình nhập xuất vật liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý các
hiện tợng thừa thiếu, ứ đọng mất mát, kém phẩm chất của nguyên vật liệu. Tính
toán chính xác số lợng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu đa vào sử dụng và số đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị của nguyên
vật liệu đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng .
+ Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu theo chế độ của Nhà n-
ớc đã quy định, lập báo cáo về vật t, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu
mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiết kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu .
3.2-Nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất:
Thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra thì đòi hỏi quá trình
hạch toán vật liệu phải gồm những nội dung sau:
+ Phân loại và lập danh điểm vật liệu.
+ Xây dựng các nội quy, quy chế bảo quản sử dụng vật t. Doanh nghiệp phải
có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu. Trong kho phải trang bị đầy đủ ph-
ơng tiện, các dụng cụ cân đong đo đếm vật t. Vật t trong kho phải đợc xắp xếp gọn
gàng, đúng kỹ thuật và thuận lợi cho việc nhập, xuất kho vật t. Về nhân sự cần phải
có một số nhân viên bảo vệ, thủ kho hạch toán tốt ban đầu ở kho.
+ Xây dựng các định mức vật t cần thiết: Các định mức dự trữ vật t tối đa, tối
thiểu, các định mức sử dụng vật t cũng nh các định mức hao hụt hợp lý trong vận
chuyển, bảo quản.
+ Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm vận dụng các chứng từ ban đầu
và luân chuyển chứng từ cho hợp lý, khoa học.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp
một cách thích hợp và khoa học.
+ Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật liệu, cũng nh các báo cáo
về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
+ Tổ chức phân tích về tình hình vật liệu và những thông tin kinh tế.
II/ Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu trong các doang nghiệp sản
xuất.
5
1/ Phân loại nguyên vật liệu:
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng khối lợng
lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và mỗi loại có vai trò, công dụng
kinh tế, đặc điểm khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng thứ, từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, Doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu theo những tiêu thức phù hợp. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh nghiệp cụ thể, thuộc từng ngành sản xuất
khác nhau và chức năng của vật liệu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh mà
vật liệu trong Doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau. Song đánh giá tổng quát
quá trình hạch toán của các Doanh nghiệp và trong kế toán thì Nguyên vật liệu đợc
chia thành các loại sau đây:
1.1/ Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, ngoài mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng đợc coi nh nguyên vật liêụ chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm, không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhng có tác dụng
nhất định nhằm kết hợp với nguyên vật liệu chính, làm tăng chất lợng nguyên vật
liệu, nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật cho việc bảo quản, bao gói
sản phẩm.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
ga... để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc
thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, các chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ
vụn, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành nhóm, từng thứ
quy cách riêng rẽ.
1.2/ Căn cứ vào mục đích, công dụng và yêu cầu của kế toán quản trị:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm. Nguyên
vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
6
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
1.3/ Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài.
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến.
- Vật liệu do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác ...
Tóm lại : Trong doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu còn chi tiết, tỷ mỉ hơn
nữa theo yêu cầu quản lý riêng. Để đáp ứng yêu cầu ấy việc hạch toán vật liệu trong
doanh nghiệp cần phải mở sổ danh điểm vật t .
Nội dung kết cấu của sổ danh điểm vật t nh mẫu sau:
sổ danh điểm vật t
Nhóm Ký hiệu, danh
điểm vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
ĐVT Đơn giá
HT
Ghi
chú
152.1 1521.01
1521.02
........
152.2 1522.01
1522.02
........
152.9 1529.01
1529.02
........
2/ Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên phải đợc
đánh giá theo giá của vật t mua sắm, gia công chế biến. Tức là giá trị của vật t phản
ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên các bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
khác phải theo giá thực tế. Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại, thờng
xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có
của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá theo giá
hạch toán.
2.1- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế :
7
a/ Giá thực tế vật liệu nhập kh :
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu đợc xác định nh sau:
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua
ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm các khoản thuế phải nộp (nếu
có) cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chí phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của
doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức nếu có).
Thuế phải nộp ở đây có thể nói là thuế nhập khẩu hoặc các loại thuế khác,
chẳng hạn thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng pháp trực tiếp.
- Với nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực
tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến
(chi phí gia công trực tiếp chế biến + chi phí sản xuất chung).
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá thực tế là giá thực tế vật
liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến
tận nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn
vị nhận gia công chế biến theo hợp đồng .
- Với nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Giá vốn thực tế là do hội
đồng liên doanh đánh giá.
- Với phế liệu thu hồi giá thực tế đợc đánh giá theo giá ớc tính (giá thực tế
có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc).
b/ Tính giá thực tế (giá vốn) vật liệu xuất kho:
Nhằm tính toán, phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán doanh nghiệp chỉ sử
dụng giá trị thực tế của vật liệu, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp
tính giá thực tế của vật liệu xuất kho sau:
+ Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ: Giả thiết
số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ là thờng xuyên với số lợng lớn. Giá thực tế vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá
bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ.
8
Trị giá thực tế
vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Đơn giá bình quân
vật liệu
tồn kho đầu kỳ
x
Số lợng
vật liệu
xuất kho trong kỳ
Trong đó :
Đơn giá bình quân
vật liệu =
Trị giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ
tồn kho đầu kỳ Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Cũng giả thiết rằng số vật liệu xuất ra bao gồm cả vật liệu tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ. Giá thực tế bình quân vật liệu đợc xác định nh sau :
Giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế vật
liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
vật liệu Số lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+ Số lợng vật liệu
nhập kho trong kỳ
Trong đó :
Trị giá thực tế vật
liệu xuất kho trong
kỳ (hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá thực tế
bình quân vật
liệu
x
Số lợng vật liệu
xuất kho trong
kỳ
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: Giả thiết rằng đối với một số
doanh nghiệp mà đơn giá vật liệu rất lớn, nh các loại vàng bạc đá quý, các chi tiết
của ôtô, xe máy mà có thể nhận diện đợc từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại theo
từng lần nhập kho và giá thực tế thì có thể dùng phơng pháp này.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng theo từng lần xuất kho.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Giả thiết rằng những vật liệu đã nhập
kho trớc là những vật liệu xuất ra trớc, vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm những vật
liệu đợc nhập vào sau cùng. Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực
tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất
kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau:
9
Trị giá thực tế
vật liệu
xuất dùng
=
Trị giá thực tế đơn
vị vật liệu nhập
kho theo từng lần
x
Số lợng vật liệu xuất dùng
trong kỳ thuộc số lợng từng
lần nhập trớc đó
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Giả thiết rằng những vật liệu đã nhập
kho sau là những vật liệu xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ là những vật
liệu đợc nhập vào đầu tiên.
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối sau đó mới đến lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho.
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
dùng
=
Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho theo
từng lần nhập sau
x
Số lợng vật liệu xuất dùng
trong kỳ thuộc số lợng từng
lần nhập trớc đó .
Hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc có u điểm là hạch
toán đúng giá trị từng lô hàng, phù hợp với yêu cầu công tác bảo quản vật liệu tại
kho, nhng lại khó khăn cho việc hạch toán chi tiết.
2.2- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và đợc
sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán của nguyên vật liệu có thể là giá mua vật
liệu tại một thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch đợc xây dựng.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải đánh giá
tình hình xuất nhập nguyên vật liệu theo giá hạch toán, cuối kỳ tính đổi giá hạch
toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá nguyên vật liệu đợc xác định
nh sau :
Hệ số giá
=
Giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ +
Giá thực tế vật liệu xuất
kho trong kỳ
Vật liệu Giá hạch toán vật
liệu tồn kho đầu kỳ +
Giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ
Từ đó xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho :
Giá thực tế của vật Giá hạch toán
10
liệu xuất kho
trong kỳ
= vật liệu xuất kho
trong kỳ
x Hệ số giá vật liệu
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, hệ số giá vật liệu có thể đợc tính cho
từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu. Việc tính hệ số giá và chuyển đổi giá
vật liệu đợc thực hiện trên bảng kê số 3.
III/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán các loại tài sản cần đợc tổ chức
hình thức chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, thứ, nhóm... và phải đợc tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập - xuất kho. Các
Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và lựa chọn,
vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác
quản lý tài sản nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng.
1/ Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 /01 /1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán về nhập, xuất vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau có thể
sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức
( Mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT); phiếu báo vật t còn lại
cuối kỳ ( Mẫu 07-VT) ...
2/ Hạch toán chi tiết vật liệu :
11
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về
số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu của doanh nghiệp. Hạch
toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
2.1- Các sổ chi tiết vật liệu sử dụng:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết nh sau :
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập-
xuất- tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh
chóng và kịp thời.
2.2- Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba
phơng pháp sau để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
a/ Phơng pháp ghi thẻ song song:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình xuất- nhập- tồn
hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở theo từng kho, từng thứ vật liệu.
Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho lên phòng kế toán (hoặc kế toán xuống kho nhận).
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột
để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
12
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song đợc mô
tả bằng sơ đồ sau:
Thẻ kho
(1) (1)
Chứng từ nhập (3) Chứng từ xuất
(2) (2)
Sổ kế toán chi tiết
(4)
Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
b/ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuển:
+ Tại kho: Đợc thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu cho từng kho dùng cho cả
năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị.
13
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này nh sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
(2) (4) (2)
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
c/ Phơng pháp sổ số d:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn vật
liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho (về mặt
số lợng) vào sổ số d.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d cho từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu vào cuối tháng theo chỉ tiêu
giá trị. Căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để
ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng
kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng kê luỹ kế này lập bảng
tổng hợp nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm, từng loại vật liệu (theo chỉ tiêu giá
trị). Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho
về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra giá tồn kho
của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu (theo chỉ tiêu giá trị) để ghi vào
cột số tiền ở sổ số d.
14
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền
tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê
tổng hợp nhập- xuất- tồn của kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết theo phơng pháp này đợc mô tả qua sơ đồ sau :
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Ghi chú : Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu.
15
IV/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1/ Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Đây là phơng pháp mà kế toán phản ánh một cách thờng xuyên liên tục và có
hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật t trong doanh nghiệp. Một số tài
khoản sử dụng:
+ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152
có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo dõi kế toán chi tiết theo từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và
yêu cầu của doanh nghiệp:
TK152.1: Nguyên vật liệu chính.
TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
TK 152.3: Nhiên liệu.
TK152.4: Phụ tùng thay thế .
TK152.5 : Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK152.8 Vật liệu khác.
+ TK 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đã về
nhập kho.
+ TK 331 Phải trả cho ngời bán: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
theo quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các
khoản vật t, hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản nh:
TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 111- Tiền mặt.
TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 641- Chi phí bán hàng.
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 141- Tạm ứng.
TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
16
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp bao gồm: kế toán
tổng hợp tăng nguyên vật liệu và kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau: do
mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, do nhận vốn góp của các đơn vị, cá
nhân khác. Còn giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp để góp vốn liên doanh với
các đơn vị khác, nhợng bán lại và một số nhu cầu khác.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ nhập - xuất kho vật liệu
phát sinh thờng xuyên nhất là trong các Doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn, khối l-
ợng, chủng koại vật liệu nhiều và đối tợng sử dụng cũng rất đa dạng. Trong trờng
hợp này nếu Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán đề hạch toán thì việc sử dụng
bảng tính giá thực tế vật liệu là rất cần thiết.
Bảng tính giá thực tế vật liệu
(TK 152)
Tháng.. .. năm.. ..
Các TK 152
chỉ tiêu 1521 1522 1523 ..
..
HT TT HT TT HT TT
1. Số d đầu tháng.
2. Số phát sinh (nhập) trong tháng.
Chi tiết các sổ và TK liên quan.
3. Cộng số d đầu tháng và số phát
sinh trong tháng.
4. Hệ số giá.
5. Xuất trong tháng.
6. Số d cuối tháng.
17
Bảng tính giá thực tế vật liệu đợc lập hàng tháng và vật liệu xuất dùng cho các đối
tợng trong tháng đợc thực hiện trên bảng phân bổ sau:
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu
Tháng .. .. năm.. ..
Ghi có TK TK 15
2
Ghi nợ TK
1521 1522 .. Cộng TK
152
(đối tợng sử dụng)
HT TT HT TT HT TT
1. TK 621: CF NVL(chi tiết theo từng ĐT cụ thể)
2. TK 622: CFSX chung( # ).
3. TK 154: CFSXKD dở dang. ( # ).
4. TK 641: CF bán hàng.
5. TK 642: CF QLDN.
.. .. .. .. ..
Cộng:
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu cũng đợc lập hàng tháng.
2/ Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ, hàng hoá, thành phẩm trên các
tài khoản tồn kho tơng ứng. Các tài khoản kế toán sử dụng:
+ Theo phơng pháp này, các tài khoản 152, 151 không đợc dùng để theo dõi
tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ để kết chuyển giá trị thực tế
vật liệu, hàng mua đang đi đờng đầu kỳ, cuối kỳ vào tài khoản 611 Mua hàng.
+ Tài khoản 611- Mua hàng dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số vật
t, hàng hoá mua và xuất dùng trong kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng không có số d và mở thành 2 tài khoản cấp 2 là:
- TK 611.1 - Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 611.2 - Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp này cũng sử dụng
các tài khoản liên quan khác nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này, trị giá xuất kho của vật liệu đợc tính nh sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ+ trị giá nhập trong kỳ- Trị giá tồn cuối kỳ
18
3/ Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu:
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta có bốn hình thức sổ sách kế toán
dùng để kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất, đó
là : - Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
Mỗi một hình thức kế toán có một hệ thống sổ sách riêng, trình tự hạch toán
riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể và có u nhợc điểm khác nhau. Khi vận dụng
hình thức kế toán nào cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt
động, yêu cầu quản lý, quy mô của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán để áp dụng cho thích hợp.
19
Phần ii
Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Nhà máy thiết bị Bu điện Hà nội.
I/ Đặc điểm, tình hình chung của Nhà máy thiết bị Bu điện:
1.Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam đợc thành lập từ năm 1954 với tên
gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bu Truyền Thanh, có nhiệm vụ sản xuất và lắp
ráp các sản phẩm phục vụ cho ngành Bu Điện và dân dụng. Trong giai đoạn này sản
phẩm chủ yếu của Nhà máy bao gồm: loa truyền thanh, điện từ nam châm và một
số thiết bị thô sơ khác.
Đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của đất nớc Tổng cục Bu điện đã tách
Nhà máy thiết bị truyền thanh ra thành bốn nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1, Nhà
máy 2, Nhà máy 3 và Nhà máy 4 .
Đầu những năm 1970, khi đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng và thống nhất.
Lúc này kỹ thuật thông tin Bu điện đã phát triển lên một bớc mới đòi hỏi ngành Bu
Điện phải có chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ sự
thích ứng mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Tổng cục Bu
đện lại sát nhập nhà máy 1, 2, 3 thành một Nhà máy để đáp ứng việc cung cấp các
sản phẩm và hoạt động trong thời kỳ mới. Sản phẩm cung cấp đã bớc đầu đợc đa
dạng hoá với kỹ thuật cao bao gồm: Các loại thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị
truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của
ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cụa Bu Điện Nhà máy lại một lần
nữa tách thành 2 Nhà máy:
- Nhà máy Thiết Bị Bu Điện 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Nhà máy vật liệu điện từ loa nam châm đóng ở Thanh Xuân - Đống Đa - Hà
Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển về khoa học kỹ thuật công
nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin. Nhà máy phải đơng đầu với rất nhiều khó
khăn, nhu cầu của thị trờng ngày càng cao đòi hỏi ở tầm cao nhất về chất lợng sản
phẩm. Điều này đóng vật t quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động đến quy mô
của Nhà máy. Mặt khác do có sự chuyển đổi của nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã ảnh hởng không nhỏ
20
đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổi nền
kinh tế nói chung và của nhà máy nói riêng.
Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cờng lực lợng sản xuất
cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và Quốc tế,
tháng 3 năm 1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập hai nhà máy
trên thành Nhà máy thiết bị Bu điện.
Hiện nay, trên phạm vi cả nớc hầu hết tất cả các Doanh nghiệp, các Bu Điện
huyện... đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của thị trờng Nhà máy đã không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, mở rộng thị
trờng trong và ngoài nớc (hiện nay Nhà máy mới chỉ có 1 trụ sở chính (gồm 2 cơ
sở) đặt tại Hà Nội và chi nhánh đặt tại Thàng Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng).
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng
đáng tin cậy. Nhà máy đã và đang tiếp tục mở rộng mối quan hệ không chỉ với các
nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nớc mà cả với các nhà cung cấp nớc ngoài nhằm
đảm bảo đầu vào đáp ứng đợc tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Cụ thể là các nhà
cung cấp đầu vào trong nớc gồm có: Công ty vật t tổng hợp (gồm: kim khí, nhựa,
hoá chất...), Công ty Nhựa, Viện máy và công cụ... Còn các nhà cung cấp nớc ngoài
gồm có rất nhiều công ty của các nớc trên thế giới và nhập chủ yếu là các thiết bị
điện thoại, các nguyên liệu sản xuất nh: Công ty Siemen-Đức, Alanchia-Pháp,
Erisson, Alphatel, Motorola-Mỹ, Kolen, Tory,Deawo của Hàn quốc, Quang Đông-
Trung Quốc, ...
Để hớng tới một mạng lới Bu Chính Viễn Thông mang tính chất toàn cầu hoá
phục vụ ngời tiêu dùng Nhà máy tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sản xuất các sản phẩm chủ yếu cho Viễn thông nh: Máy điện thoạt các loại
( máy điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, máy Fax, máy Pabx); Thiết bị
đo, Thiết bị đấu nối, các thiết bị đầu cuối khác.
- Sản xuất một số sản phẩm phục vụ ngành Bu chính: dấu bu chính, dấu nhật
ấn, máy in cớc, máy xoá tem, cân điện tử, kìm niêm phong, ...
- Sản xuất những sản phẩm phục vụ công nghiệp: chế biến, khung công tơ ba
pha, loa nén và sản phẩm để xuất khẩu nh : giá để Toux, công tơ.
Trải qua bao thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình, dù đã phải tách ra
nhập lại nhiều lần và có những lúc tởng nh phải đóng cửa. Nhng với quyết tâm của
các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cũng nh sự lãnh đạo tài tình của các nhà
quản lý, Nhà máy đã thoát khỏi bế tắc, luôn cố gắng giữ vững và ổn định sản xuất,
vơn lên và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
21
Là một trong tám thành viên thuộc khối công nghiệp của Tổng Công Ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, Nhà máy hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Nhà máy
đã mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Ba Đình:
TK 710A.0009 - 710B. 0009 VND và TK 3001.101.001.009 USD
và có giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp số 1031004.
Với số vốn kinh doanh ban đầu của Nhà máy là 2.439 triệu đồng nhng tính
đến cuối năm 1999 vốn kinh doanh của Nhà máy đã lên tới 196.385 triệu đồng, một
con số không nhỏ thể hện sự phát triển đi lên không ngừng của Nhà máy về cả
chiều rộng và chiều sâu.
Ta có thể nhận thấy khả năng phát tiển của nhà máy qua một số chỉ tiêu thực
tế đạt đợc trong những năm gần đây nh sau:
TT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999
1 Doanh thu 1.000 117.299.842 139.557.971 160.000.000 145.000.000
2 Lợi nhuận ,, 1.520.995 3.688.398 4.320.000 8.560.000
3 TN bq ngời/tháng ,, 864 1.033 1.299 1.280.
4 Tổng số lao động Ngời 458 523 560 460
5 Tổng quỹ lơng 1.000 4.749.632 6.481.455 8.732.517 7.068.000
6 Nguyên giá TSCĐ ,, 18.739.161 34.770.986 45.000.000 59.229.019
7 Nguồn vốn SXKD ,, 8.935.880 21.106.604 28.500.000 27.420.109
8Các khoản nộp NS ,, 5.005.222 7.048.784 8.187.159 7.891.567
- Thuế doanh thu ,, 1.873.415 2.504.517 2.871.371 3.124.784
- Thuế lợi tức ,, 532.348 1.180.287 1.382.400 1.228.728
- Thuế vốn ,, 140.467 134.316 190.000 160.000
- Thuế XNK ,, 1.864.352 2.218.438 2.543.388 2.341.793
- Nộp khác ,, 594.640 1.011.226 1.200.000 1.036.262
Bảng trên cho ta thấy lợi nhuận của Nhà máy không ngừng tăng cao, đóng
góp cho nguồn thu ngân sách Nhà nớc năm sau nhiều hơn năm trớc, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thện rõ rệt.
Một chặng đờng hơn 40 năm tồn tại và phát triển tuy cha thể coi là dài nhng
cũng không phải là ngắn đối với một Doanh nghiệp Nhà nớc. Cơ sở vật chất bề thế
hiện nay cùng với sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo chính là nền tảng vững
chắc để Nhà máy Thiết Bị Bu Điện hoàn toàn yên tâm vững bớc vào chặng đờng
phát triển tiếp theo của mình.
Trong năm 2000 này, Nhà máy đã đặt ra kế hoạch sản xuất kinh doanh qua
một số chỉ tiêu lớn nh:
22
- Doanh thu cha có thuế VAT : 169 tỷ đồng.
- Giá trị tổng sản lợng : 169 tỷ đồng.
- Các khoản nộp Ngân sách : 4.215 triệu đồng.
Trong đó:
+ Thuế VAT : 3.265 triệu đồng.
+ Thuế TNDN : 720 triệu đồng.
+ Thuế sử dụng vốn : 230 triệu đồng.
Để đạt đợc chỉ tiêu đặt ra đồng thời bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có
lãi, giữ gìn vệ sinh môi trờng... ngay từ đầu năm Nhà máy đã củng cố tổ chức và
quản lý:
- Lên kế hoạch đầu t, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vốn liếng và kế hoạch nhập
khẩu.
- Mở rộng mạt hàng mới nh ống nhựa 3 lớp, tủ nhựa Compudit, nguồn cho mạng
Viễn thông, điện thoại 901, điều khiển từ xa quạt điện...
- Nhà máy đang cố gắng thực hiện ISO 9002 cho dây chuyền sản xuất điện thoại
(với khẩu hiệu: Chúng tôi cố gắng đón nhận chứng chỉ ISO 9002), tiếp cận, khai
thác công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lợng
và trình độ cán bộ công nhân viên, hoàn thiện các điều lệ và các qui chế của Nhà n-
ớc.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy:
Cơ chế tự hạch toán kinh doanh, cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, cùng với sự
đòi hỏi khắt khe của thị trờng về sản phẩm đã buộc Nhà máy phải tìm ra hớng đi
cho riêng mình: Lấy chất lợng sản phẩm là yếu tố sống còn.
- Chất lợng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
Doanh nghiệp. Chính sách chất lợng của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là cung cấp
những sản phẩm điện thoại có chất lợng phù hợp với tiêy chuẩn ngành Bu Chính
Viễn Thông và tiêu chuẩn Viễn Thông Quốc Tế.
Trong sản xuất kinh doanh Nhà máy luôn luôn ton trọng nhu cầu, nguyện
vọng của khách hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn nhu cầu đó. Chính vì vậy
Nhà máyđã xây dựng, triển khai hệ thống đảm bảo chất lợng theo kiểu ISO
9002/TCVN, ISO 9002 1996 cho sản phẩm điện thoại.
Ban lãnh đạo của Nhà máy yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy
phải nắm vững chính sách chất lợng, cùng nhau hợp tác xây dựng kế hoạch, thực
hiện và duy trì hệ thống chất lợng của Nhà máy.-
23
Kế hoạch sản xuất đợc dựa trên nhu cầu thị trờng chứ không còn do Nhà nớc
giao nh trớc đây. Nhà máy cũng rất chú trọng đến công tác xây dựng chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm trong nớc và tăng cờng thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài.
II. Đặc điểm qui trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý, sản
xuất của nhà máy.
1- Đặc điểm qui trình công nghệ:
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là một Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt
hàng về Bu Chính Viễn Thông cho toàn quốc. Do mạng lới Bu Chính Viễn Thông
của nớc khá phức tạp, có sự đầu t của nhiều nớc trên Thế giới nh: Pháp, Mĩ, úc... vì
vậy sản phẩm của nhà máy sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau điều này đã làm
ảnh hởng tới qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, qua nhiều bớc công việc. Từ khi
đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình
liên tục, khép kín đợc phác hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ qui trình công nghệ của nhà máy.
Vật t Sản xuất
Bán thành Phẩm
Bán thành phẩm Lắp ráp
mua ngoài
Thành phẩm
Có thể miêu tả sơ đồ trên nh sau:
24
Vật liệu từ kho vật t chuyển đến phân xởng sản xuất sau đó chuyển sang kho
bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản phẩm
hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm ) tiếp theo chuyển đến phân xởng lắp
ráp, cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất lợng, loại
bỏ sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn háo cao và để hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ
chức quản lý sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý của Nhà máy đợc sắp xếp thành
từng phòng ban, từng phân xởng. Hiện nay Nhà máy có khoản 600 lao động. Ban
lãnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 10 phòng ban chức năng và
10 phân xởng sản xuất. Giữa các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
ban giám đốc thực hiện quản lý vĩ mô, đa ra quyết định chung chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của Nhà máy.
2.1/. Ban giám đốc và các phòng ban:
* Giám đốc: Là ngời có nghĩa vụ trong việc quản lý mọi hoạt động của nhà máy và
chịu trách nhiệm với Nhà nớc và pháp luật về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
* Phó giám đốc: Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó Giám đốc Kỹ thuật trợ lý cho
giám đốc và theo dõi, điều hành các công việc dựa trên quyền quyết định.
* Các phòng ban: Hệ thống quản lý theo chức năng (thông qua các trởng phòng rồi
đến từng nhân viên). Có một số rất ít các bộ phận theo phơng pháp trực tuyến. Bao
gồm:
+ Phòng đầu t phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lợc ngắn, dài hạn, nghiên cứu
cải tiến bổ xung dây truyền công nghệ.
+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các qui trình công nghệ; nghiên cứu chế tạo
những sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thật đa vào sản xuất.
+ Phòng kế toán thống kê: Kiểm tra theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy; Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày ở nhà máy;
Theo dõi cơ cấu vốn và nguồn hình thành nên tài sản của nhà máy.
+ Phòng vật t: Lập kế hoạch vật t, cung cấp nguyên vật liệu và bán sản phẩm trên
cơ sở kế hoạch và các hợp đồng ký kết.
+ Phòng Marketing: Tổ chức tiêu thụ bán sản phẩm; Tiếp xúc với khách hàng;
Thăm dò, lập kế hoạch tiêu thụ đáp ứng đúng theo yêu cầu thị trờng.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tổ chức lao động sản xuất, quản lý nhân sự,
điều hoà bố trí tuyển dụng lao động. Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác nh: Lập
các kế hoạch về bảo hộ lao động, điều độ kế hoạch sản xuất
25