Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Lời nói đầu
*
* *
Kinh tế thị trờng đồng nghĩa với tự do cạnh tranh , đó là quy luật phổ biến nhất
trong nền kinh tế . Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm cho mình có
lợi thế hơn về tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế . Đây chính là nhân tố hàng đầu quyết
định sự sống còn của một doanh nghiệp . Chính vì vậy mà mọi doanh nghiệp đều cố
gắng tìm ra một con đờng phù hợp nhất cho mình để nhanh chóng đi đến mục đích
cuối cùng là tìm kiếm đợc lợi nhuận nh : đổi mới trang thiết bị , tìm kiếm thị trờng ,
quảng cáo , ..
Là một thành viên trong nền kinh tế Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và
Thiết Bị Điện Hà Nội cũng có những mục tiêu cụ thể của mình , đa công ty vơn lên
để không những giữ vững những thành tích đã đạt đợc , khắc phục đợc những nhợc
điểm còn tồn tại , mà còn vững bớc đi lên trong những năm tiếp theo .
Dù tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kỳ biện pháp nào đều cần nhân tố con ngời , để
nhân tố này phát huy đợc hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự phân phối phù hợp
nhằm giúp quá trình sản xuất diẽn ra một cách có hiệu quả nhất đợc thể hiện dới hình
tháí tiền lơng . Gắn với quá trình tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm : bảo
hiểm xã hôi , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
Lơng và các khoản trích theo lơng có vai trò rất quan trọng và luôn đợc các doanh
nghiệp cũng nh ngời lao động quan tâm . Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công Ty
Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội đợc sự giúp đỡ của cán bộ
phòng kế toán và sự hớng dẫn của cô giáo trần thị thanh huyền em đã
chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho báo cáo của
mình .
thực hiện: nguyễn thị huyền 1 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Phần I :
thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần chế
tạo biến thế và thiết bị điện hà nội
I . Đặc điểm tình hình của Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện
Hà Nội
1 ) Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện hà nội khởi nguồn từ Nhà Máy
Chế Tạo Biến Thế - Bộ Công Nghiệp , ra đời từ thập kỷ sáu mơi của thế kỷ trớc . Nhà
Máy Chế Tạo Biến Thế Hà Nội là tiền thân của các công ty lớn có uy tín nh : Công
Ty Chế Tạo Dụng Cụ Đo Điện ( EMIC ) ; Công Ty Liên Doanh Chế Tạo Biến Thế
( ABB ) ; Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế Hà Nội và Công Ty Cổ Phần Chế Tạo
Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội đợc thành lập ngày
23 6 2000 theo quyết định số 0103000075 KHĐT/ HN của Bộ kế hoạch và
đầu t.
Công ty có trụ sở tại : Km 12 Quốc lộ 1 A Thanh Trì - Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội là thành viên thuộc
Bộ Công Nghiệp . Hạch toán kinh tế độc lập , có đầy đủ t cách pháp nhân , có con
dấu riêng , tài khoản ngân hàng và mã số thuế riêng .
Công ty là một đơn vị chuyên nghiệp sản xuất máy biến áp lực với đội ngũ gồm
các cán bộ công nhân viên lâu năm , có nhiều kinh nghiệm trong nghề thiết kế chế
tạo và sửa chữa máy biến áp lực.
Từ khi thành lập công ty đã không ngừng nghiên cứu và mở rộng thị trờng , học
hỏi đúc rút kinh nghiệm để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh . Mặt khác công
ty vẫn luôn thờng xuyên kiện toàn lại cơ cấu tổ chức cũng nh đội ngũ nhân sự của
công ty , qua đó giúp công ty hoạt đông có hiệu quả hơn . Do có sự quản lý sát sao có
hiệu quả của các đồng chí lãnh đạo với tinh thần làm việc hăng say , hết mình về
công ty đã không ngừng lớn mạnh đi lên . Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt
hầu hết ở các tỉnh trong cả nớc . Đặc biệt công ty đã sản xuất các máy biến áp lớn
cung cấp cho các nhà máy thép Thái Nguyên , xi măng Hà Nam , nhà máy tôn định
hình Hải Hà Phú Thọ ..
thực hiện: nguyễn thị huyền 2 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chính sách chất lợng của công ty là : nguồn điện cho sự thịnh v-
ợng . sản phẩm của công ty đảm bảo an toàn , ổn định , uy tín sẽ mang lại nguồn
hạnh phúc thịnh vợng không chỉ cho khách hàng mà còn làm cho công ty luôn luôn
tăng trởng .
2 ) Cơ cấu tổ chức , bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng quản trị : là ngời có trách nhiệm cao nhất trong công ty , có vốn nhiều
nhất trong công ty và là ngời điều hành quản lý công ty .
a) Ban giám đốc :
- Giám đốc : vừa là ngời đại diện cho nhà nớc , vừa là ngời đại diện cho công
nhân viên chức , thực hiện quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng , có quyền
quyết đinh việc điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch , chính sách
pháp luật của nhà nớc nà nghị quyết của đại hội công nhân viên chức . Giúp việc cho
giám đốc là phó giám đốc .
- Phó giám đốc : là ngời đợc giám đốc giao phụ trách phân công việc điều hành ,
triển khai kế hoạch sản xuất và chịu trách ngiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề đợc
giao
b) Các phòng chức năng :
- Phòng kế hoạch vật t : có nhiệm vụ xây dựng ngắn hạn và dài hạn trong quá
trính sản xuất và đầu t , theo dõi , đôn đốc và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản
xuất và báo cáo hoàn thành kế hoạch hoạt động xuất nhập khẩu , ký kết các hợp đồng
kinh doanh cho mọi hoạt động của công ty .
- Phòng thiết kế : có nhiệm vụ thiết kế máy biến thế theo mệnh lệnh của Ban
giám đốc . Các hoạt động thiết kế gồm: xác định đại lợng điện cơ bản và tính sơ bộ
lõi thép , tính dây cuốn .Trao đổi thông tin với các bộ phận liên quan để đảm bảo
thiết kế phù hợp với khả năng sản xuất , trao đổi thông tin với khách hàng để đảm bảo
thiết kế đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
- Phòng kế toán : có vai trò giám sát tất cả các nguồn vốn trong công ty , tổ chức
hạch toán kinh doanh về mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh . Cung cấp đầy
đủ chính xác là phòng có chức năng tổ chức thực hiện mọi chính sách pháp luật của
nhà nớc thông qua các chỉ tiêu tiền tệ , tham mu cho giám đốc trong qua trình sản
xuất kinh doanh của công ty , đồng thời t vấn cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính .
thực hiện: nguyễn thị huyền 3 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức , bộ máy của Công Ty Cổ Phần Chế
Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội
thực hiện: nguyễn thị huyền 4 kt 3A
Thủ
quỹ
Kế
Toán
Ban giám đốc
Phòng
thiết kế
Phòng
kế toán
Phân xởng
Sản xuất
Tổ cắt
tôn
Tổ cuốn
dây
Tổ lắp
ráp
KCS
Hội đồng quản
trị
Phòng vật
t kế hoạch
Thủ
kho
Tổ cơ
khí
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3 ) Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển , việc tổ chức công tác kế toán
chịu sự quyết định của cơ cấu tổ chức của công ty , công ty tiến hành tổ chức công
tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung
Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế
toán phát sinh . Phòng kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty.
* Phòng kế toán bao gồm :
a) Kế toán trởng : Là ngời phụ trách chung , chỉ đạo kiểm tra công tác hạch toán
kế toán của công ty , chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn kế
toán tài chính của công ty và tham mu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn
có hiêuh quả nhất .
b) Phó phòng kế toán : là ngời giúp việc cho kế toán trởng thay mặt cho kế toán
trởng giải quyết các công việc khi trởng phòng đi vắng , chịu trách nhiệm trớc kế
toán trởng về các phần công việc đã đợc giao .
c) Kế toán tổng hợp : Là ngời phụ trách các sổ tổng hợp của văn phòng công ty và
lập biểu báo cáo tài chính .
d) Kế toán vật t : Có nhiệm vụ.
- Theo dõi tình hình , xuất tồn vật t hàng hoá.
- Theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định , tình hình tăng giảm tài sản cố
định.
- Theo dõi các khoản phải thu , phải trả cho từng đối tợng.
- Nhập số liệu vào trong máy.
e ) Kế toán tài sản cố định:
- Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng nh việc tăng giảm tài sản cố định trong
công ty về đối tợng sử dụng ,nguyên giá tài sản cố định , giá trị hao mòn , giá trị
còn lại .
- Hàng tháng tính khấu hao cơ bản , khấu hao sửa chữa lớn ( nếu có ) vào các
đối tợng sử dụng . Thực hiện kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo qui định.
f ) Kế toán tiền lơng :
- Theo dõi tình hình tiền lợng đợc thanh toán cho nhân viên trong công ty.
thực hiện: nguyễn thị huyền 5 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Theo dõi tiền tạm ứng của công ty.
g ) Kế toán thanh toán:
- Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Cập nhật chứng từ ngân hàng.
- Giao dịch với ngân hàng các khoản tiền vay, tiền gửi, số d và việc thanh
toán với các ngân hàng.
- Nhập số liệu vào máy tính.
h ) Thủ quỹ:
- Quản lý các loại tiền hiện có tại công ty.
- Thực hiện các công việc nhập , xuất tiền khi có lệnh của giám đốc qua các
phiếu thu chi .
thực hiện: nguyễn thị huyền 6 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
* Nhiệm vụ của phòng kế toán :
- Nghiên cứu xây dựng trình giám đốc phơng án tổ chức công tác kế toán.
- Phân tích cồng tác hoạt động kinh tế tài chính đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty và xây dựng giá thành sản phẩm.
- Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn ( vốn cố định , vốn lu động , vốn vay ) các
quỹ và cộng nợ.
- Trực tiếp tính toán , ghi chép , phản ánh chính xác kịp thời mọi hoạt động tài
chính của công ty.
- Lập báo cáo quyết toán quý , năm định kì theo đúng biểu mẫu do nhà nớc và
cấp trên quy định.
thực hiện: nguyễn thị huyền 7 kt 3A
Kế toán tài
sản cố định
Kế toán tổng hợp
Kế toán trởng
Phó
phòng kế toán
Kế toán
vật t
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
thanh toán
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tính toán dăng ký , báo cáo và nộp cá khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nớc và cấp trên đã qui định trích nộp đày đủ.
- Trích nộp đầy đủ , đúng hạn chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , thuế
các loại.
- Cân đối đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời tham mu cho
giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả tốt nhất . Thiết lập mối
quan hệ mật thiết với ngân hàng nhằm khai thác tối đa khả năng tín dụng ngân
hàng khi công ty có nhu cầu đầu t phát triển.
- Tổ chức , bảo quản lu giữ bí mật các số liệu , tài liệu kế toán phục vụ cho
việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của giám đốc và theo yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra , kiểm soát.
- Hàng năm báo cáo công khai hoạt động tài chính trớc cán bộ công nhân
viên trong kỳ đại hội công nhân viên chức.
- Bảo quản giữ gìn hồ sơ kế toán tài chính theo quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ , xác minh, phân loại các khoản
nơ tồn đọng , phân tích khả năng thu hồi . Để giám đốc có biện pháp xử lý thích
hợp đảm bảo cho việc quản lý sử dụng có hiệu các nguồn vốn và các tài sản đợc
giao.
Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội tổ chức bộ
máy kế toán tài chính theo hình thức tập trung , tất cả các công việc đều thực hiện
ở phòng kế toán tài vụ . ở xởng- ở tổ , tổ chức khớp lối các khâu ghi chép ban đầu
nh : tính ngày công , theo dõi vật liệu đa vào sản xuất .
- Công ty hiện áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ .
Công ty tiến hành , nộp kịp thời các báo cáo thuế theo đúng quy định và thực hiện
nộp ngân sách đầy đủ , đúng thời hạn.
- Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán và máy vi tính nhằm tận dụng sự
đơn giảm của chế độ kế toán mới và khả năng lu trữ sử lý thông tin của máy tính.
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán bao gồm
các sổ và chứng từ :
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
thực hiện: nguyễn thị huyền 8 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Phiếu thu phiếu chi tiền mặt.
+ Giấy báo nợ giấy báo có của ngân hàng.
+ Phiếu xuất phiếu nhập kho.
+ Bảng thanh toán tiền lơng.
Các tài khoản sử dụng : Sử dụng tất cả các tài khoản cần thiết cho hoạt động
kinh doanh thơng mại theo quy định của chế dộ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Hệ thống sổ kế toán : Công ty lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ để tổ chức
hệ thống sổ kế toán , trong đó gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái các tài khoản.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
+ Báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính tuân theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ,
gồm ba báo cáo sau ;
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
4 ) Hình thức kế toán công ty áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ
gốc , kế toán lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán lập bảng kê
chứng từ gốc , sau đó căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ . Sau
đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ , kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái . Đối với các nghiệp vụ liên quan đến các
đối tợng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ kèm chứng từ gốc ,
kế toán vào các sổ chi tiết . Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết , lập bảng tổng hợp chi
tiết . Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái , giữa sổ cái
với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái , lập bảng đối chiếu sổ phát sinh giữa các tài
khoản .
Căn cứ vào bảng đối chiếu vào số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp
chi tiết để lập các báo cáo kế toán.
thực hiện: nguyễn thị huyền 9 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
thực hiện: nguyễn thị huyền 10 kt 3A
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối ngày
PHầN ii:
NộI DUNG CHíNH Về TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN tríCH THEO
LƯƠNG.
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lơng tại Công Ty Cổ Phần Chế Tạo
Biến Thế và Thiết Bị Điện Hà Nội.
thực hiện: nguyễn thị huyền 11 kt 3A
Chứng từ gốc
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lơng
Bảng thanh toán BHXH , BHYT
Bảng thanh toán tiền thởng
Bảng thanh toán cá khoản trợ cấp
Sổ cái
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi cuối ngày.
I . Tổng quan về tiền lơng.
Quá trình hình thành hệ thống chính sách tiên lơng ở việt nam đã trải qua
nhiều thời kì . Năm 1957 bắt đầu thực hiện trả lơng bằng tiền. Năm 1960 tiến hành
cảI tiến cơ bản chế độ tiền lơng theo quan điểm tiền lơng của xã hội chủ nghĩa và
nguyên tắc phân phối theo lao động. Đến năm 1985 trong khuôn khổ điều chỉnh
Giá -Lơng Tiền, nhà nớc đã thực hiện cải tiến lơng cơ bản lần thứ hai. Năm
1993 tiến hành cải cách tiền lơng lần thứ ba , xoá bỏ chế độ bao cấp,thực hiện
phân phối theo lao động , tổ chức hệ thống tiền lơng theo nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phầncó sự quản lý của nhà nớc.
Cải cách tiền lơng năm 1993 có vị trí cực kỳ quan trọng , đặt cơ sở cho việc
đổi mới chính sáchtiền lơng, hình thành quan hệ lao động mới và giá trị tiền lơng,
tiền công trên thị trờng lao động.
thực hiện: nguyễn thị huyền 12 kt 3A
Sổ cái
TK334,TK338
Sổ thẻ chi tiết thanh toán
vối công nhân viên
Bảng tổng hợp
chi tiếtthanh toán
với công nhân viên
Bảng cân đối
Chứng từ ghi sổ
TK334, TK338
Báo cáo kế toán
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ
TK334,TK338
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong lần cải cách này, nhà nớc cũng xây dng đợc một hệ thống cơ chế, chích
sách tiền lơng khu vực sản xuất kinh doanh thông thoáng, phù hợp với quá
trình chuyển đổi sang cơ chế thị trờng. Chế độ BHXH, BHYT đợc quy định trên
cơ sở ngời sử dụng lao động và ngời lao động cùng đóng góp.
1).Mức l ơng tối thiểu:
Tháng 5 năm 1993 Đảng, Quốc hội và Nhà nớc đã ban hành các quyết định số
69 / QĐ-TW và ban bí th trung ơng đảng, số 35/UBTVQH của Uỷ Ban thờng vụ
Quốc Hội và các quy định số 28/CP của Hội Đồng Chính Phủ về việc ban hành
chế độ tiền lơng cho ngời lao động.
Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu cho ngời lao động và từ năm 1993 đến
nay đã có nhiều thay đổi. Từ mức 120.000 đ /Ngời/Tháng năm 1993 đến năm
1997 nâng lên đến mức 144.000 đ/Ngời /Tháng, năm 1999 tăng lên 190.000 đ/Ng-
ời/Tháng.Theo nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 quy định
mức lơng tối thiểu là 210.000 đ/Ngời/Tháng.
Mức lơng tối thiểu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đợc điều chỉnh
theo ngành, vùng nhng phần phát triển thêm không đợc vợt quá tối đa 1,5 lần so
với mức lơng tối thiểu chung của Nhà Nớc quy định. Nhà Nớc khống chế mức l-
ơng tối thiểu nhng không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thu nhập.
Việc khống chế mức lơng tối thiểu là việc Nhà Nớc buộc các doanh nghiệp phải
đảm bảo lợi ích tối thiểu cho ngời lao động.
Nhà Nớc công bố mức lơng tối thiểu theo tháng và ban hành hệ thống tháng,
bảng lơng theo ngành, nghề (Gồm 21 tháng lơng và 26 bảng lơng, cho công nhân
trực tiếp sản xuất, kinh doanh và viên chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ với mối
quan hệ tiền lơng tối thiểu trung bình- tối đa là 1- 1,38 7,06). Mỗi mức lơng
đợc hình thành dựa trên hai yếu tố phức tạp và độ tiêu hao lao động. Ngoài ra Nhà
Nớc còn quy định 8 loại phụ cấp để bổ sung các yếu tố đặc thù của ngành, nghề,
vùng mà trong mức lơng cha thể hiện.
Hệ thống thang, bảng lơng do Nhà Nớc ban hành nêu trên là thang giá trị để
tính toán đơn giá tiền lơng ở đầu vào, làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
thực hiên BHXH, BHYT, trả lơng làm đêm, làm thêm giờ, làm việc ngày nghỉ lễ,
nghỉ hàng tuần.
thực hiện: nguyễn thị huyền 13 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2). Chế độ phụ cấp:
Các chế độ phụ cấp thực chất là phần tiền lơng bổ sung cho lơng cơ bản mà
trong khi xác định tiền lơng cơ bản có những yếu tố ngời ta cha đầy đủ. Chế độ
phụ cấp nhằm đãi ngộ điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt không ổn định th-
ờng xuyên của ngời lao động. Tổng các khoản phụ cấp chỉ đợc tính bằng 18% l-
ơng cơ bản.
Tiền phụ cấp = lơng cơ bản x mức %phụ cấp.
Hiện nay ở nớc ta đang áp dụng một số hình thức phụ cấp sau:
- Phụ cấp khu vực : Là phụ cấp nhằm đãi ngộ hợp lý và khuyến khích cán bộ
công nhân viên công tác ở vùng đợc hởng chế độ phụ cấp khu vực nh : Hải đảo,
vùng sâu, vùng xa .Đồng thời góp phần điều chỉnh lao động giữa vùng trong
xã hội với nhau. Chế độ phụ cấp khu vực có 5 cấp độ : 5%, 10%, 15%, 20%, 25%.
- Phụ cấp độc hại : Là số tiền trả thêm cho những ngời làm việc trong môi trờng
độc hại vợt quá mức cho phép.
Lơng cơ bản Mức%
Tiền phụ cấp = x x Thời gian
Lơng phụ cấp Phụ cấp
- Phụ cấp làm thêm ,làm đêm : Đây là số tiền để bồi dỡng, động viên cán bộ
công nhân viên khi cần thiết phải làm thêm giờ, làm đêm.
Lơng cơ bản x % Phụ cấp x làm đem,làm thêm
Tiền phụ cấp =
26 x 8
3). Chế độ tiền th ởng :
Tiền thởng là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động - Đồng thời nó cũng là đòn bảy kinh tế thúc
thực hiện: nguyễn thị huyền 14 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
đẩyn xuất phát triển. Mỗi hình thức, mỗi chế độ tiền thởng đều phản ánh một nội
dung kinh tế nhất định. Căn cứ vào trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và
trình độ kỹ thuật cụ thể để vận dụng thích hợp các hình thức và chế độ tiền thởng.
Khi xét các chỉ tiêu xét thởng cũng nh các chỉ tiêu đánh giá thành tích nhất
thiết phải coi trọng chỉ tiêu chất lợng và chỉ tiêu số lợng không đợc coi nhẹ bất kỳ
chỉ tiêu nào. Khi xét mức thởng của mỗi cán bộ công nhân viên đợc hởng cao hay
thấp là phụ thuộc vào mức độ thành tích hiệu quả làm việc của công nhân. Tuy
nhiên tổng tiền lơng bao giờ cũng nhỏ hơn tổng giá trị làm lợi. Hiện nay theo quy
định của Nhà Nớc quỹ tiền thởng không đợc quá 50% tổng quỹ lơng thực hiện của
đơn vị (Trích điều 3 Quyết định 37 CP ngày 01 tháng 09 năm 1990 của
CTHĐBT). Quỹ tiền thởng hiện nay đợc hình thành từ hai nguồn thuộc quỹ tiền l-
ơng và quỹ khuyến khích vật chất.
Nói chung, quỹ tiền thởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền thởng và lợi ích vật chất khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến
kết quả công việc và trách nhiệm của mình hơn nữa. Nếu biết áp dụng tốtchế độ
thởng các doanh nghiệp có thể đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Ii . Bản chất tiền lơng và các hình thức tiền lơng
trong doanh nghiệp.
1.Bản chất tiền l ơng :
a ) Khái niệm : Lơng là khản thù lao lao động mà ngời lao động đợc hởng
(đợc trả) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức
lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, quan điểm về tiền lơng đang thay đổi để phù hợp
với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bảy của tiền lơng. Tiền lơng là biểu
hiện của giá trị lao động, là giá cả yếu tố lao động mà ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động và pháp luật hiện hành.
Trong đoanh nghiệp sản xuất, tiền lơng là một loại chi phíChi
Về lao động sống Một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Tiền lơng là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá, là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
thực hiện: nguyễn thị huyền 15 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực sản xuất và
ngắn bó với doanh nghiệp.
Khái niệm tiền công hay tiền lơng chỉ mang tính quy ớc. Do đó, nó là giá cả
sức lao động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo thoả thuận để
hoàn thành một công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy đinh thông qua hoạt động
lao động. Nh vậy, tiền lơng là nguồn sống chủ yếu của ngời lao động và gia đình
họ.
Việc xác định tiền lơng là công việc phức tạp đòi hỏi những số liệu chi tiết và
chính xác thông qua quá trình quan sát, đo lờng tính toán và ghi chép các hoạt
động nhằm thực hiện chức năng giám sát, phản ánh các hoạt động kinh tế.
b). Bản chất của tiền lơng:
Về bản chất của tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó là hàng
hoá sức lao động. Nghĩa là ngời lao động bỏ sức của mình ra để hoàn thành một
sản phẩp hàng hoá nào đó và đợc trả một số tiền nhất định.
Trong cơ chế thị trờng bản chất của tiền lơng chính là giá cả sức lao động đ-
ợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có
sức lao động và ngời sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật
kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Tiền lơng là vấn đề thân thiết đối với đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Tiền lơng đơc quy định một cách đúng đắn là một yếu kích thích sản xuất mạnh
mẽ đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nó khuyến khích mỗi ngời ra
sức sản suất làm việc nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản
xuất tăng nhanh năng suất lao động.
c). Chức năng của tiền lơng:
Trong nền kinh tế của thị trờng để phát huy hết hiệu quả kinh tế của tiền lơng
thì tiền lơng phải đảm bảo các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Lao động là một trong ba yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Sức lao động là một dạng công nằm tồn tại trong cơ thể
con ngời. Trong quá trình tạo ra sản phẩm con ngời phải hao phí sức lao động của
mình và do vậy tiền lơng phải đảm bảo bù đắp khoản hao phí này để táI sản xuất
thực hiện: nguyễn thị huyền 16 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
sức lao động. Đây là yếu tố tất yếu, là cơ sở tố thiểu để đảm bảo sự tác động trở lại
của phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất,tiền lơng cần
thiết phải đủ để nuôi sống ngời lao động và gia đình họ mới đảm bảo tái sản xuất
ra lực lợng sản xuất xã hội. Nh vậy, quá trình tái sản xuất xã hội sẽ không đợc
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động cả về thể lực lẫn tinh thần. Đây là
đIều kiện thuận lợi đầu tiên cho quá trình tái sản xuất xã hội phát triển.
-Vai trò kích thích sản xuất : Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện các
quan hệ kinh tế củ một chế độ kinh tế xã hội nhất định, nó là động cơ thúc đẩy
hoạt động kinh tế của con ngời.
Lợi ích kinh tế tạo ra động lực mạnh mẽ kích thích hoạt động của con ngời.
Đồng thời lợi ích kinh tế nh một nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ khoa học Kinh tế
Xã hội. Nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động
song chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc cới hiệu
quả cao. Do đó, chính sách tiền lơng đúng đắn sẽ là động lực to lớn phát huy sức
mạnh của nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế Xã hội.
Việc chi trả lơng phải nhằm mục đích thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động
nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
d). Nguyên tắc trả lơng.
Nh đã nói ở trên, tiền lơng lao động biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của
ngời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao
động. Tuy nhiên để có thể phát huy đợc những chức năng cơ bản của tiền công
phảIidựa trên nguyên tắc cơ bản sau :
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động : Tiền lơng là nguồn thu
nhập chủ yếu của ngời lao động. Bởi vậy, độ lớn của tiền lơng không những phải
đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lợng và chất lợng lao động mà phải đảm bảo
nuôi sống gia đình họ.
- Tiền lơng phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời
sử dụng sức lao động : Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động
nhằm đảm bảo nguồn lợi cho ngời lao động. Song mức độ tiền lơng phải luôn luôn
thực hiện: nguyễn thị huyền 17 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu (tức là số tiền trả cho lao động giản đơn nhất
trong xã hội ).
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động
của ngời lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ
mối quan hệ giữa tái sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quan
trọng.
2). Các hình thức trả l ơng trong doanh nghiệp .
Những doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trờng thì tiền lơng thực sự là
nguồn thu nhập chính, trở thành động lực khuyến khích ngời lao động sáng tạo,
thờng xuyên trao đổ nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề hăng hái lao động, sản
xuất. Nhiều doanh nghiệp thực hiện quy chế trả lơng không chỉ ngắn với hiệu quả
sản xuất, kinh doanh chung của toàn đơn vị, nên tiền lơng thu nhập đã thực sự
ngắn với lợi ích của cá nhân, của tập thể ngời lao động với chỉ tiêu năng suất, chất
lợng và hiệu quả.
Hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân bao ngồm sản xuất công
nghiệp, vận tải, bu điện thơng nghiệp xây dựng cơ bản ..Hoạt động kinh doanh
của các đơn vị thuộc các lĩnh vực này cũng có những đặc thù khác nhau.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm về điều kiện sản xuất
cụ thể của mình để áp dụng các hình thức trả lơng cho thích hợp. Hiện nay ở nớc
ta có các hình thức trả lơng chủ yếu sau :
a). Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gianthờng áp dụng cho công nhân gián tiếp, nhân viên
quản lý hoặc trả lơng nghỉ cho công nhân sản xuất. Còn đối với công nhân sản
xuất chỉ áp dụng ở nhỡng bộ phận không thể tiến hành định mức chặt chẽ và chính
xác hoặc vì tính chất của sản xuất hạn chế nên thực hiện trả công theo sản phẩm
thì sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Tiền lơng theo thời gian có thể tiến hành trả theo thời gian giản đơn và thời gian
có thởng theo chế độ hiện hành.
+ Các hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm :
- Trả lơng tháng : Là tiền lơng trả cho công nhân viên cố định hàng tháng
trên cơ sở hợp đồngđã ký và thoả thuận.
thực hiện: nguyễn thị huyền 18 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tiền lơng tuần : Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong một tuần làm
việc trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Tiền lơng tháng x 12 tháng
Tiền lơng tuần =
52 tuần
- Tiền lơng ngày : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc trên cơ sở hợp
đồng đã ký và thoả thuận.
Tiền lơng tháng
Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc bình quân tháng (26 ngày)
- Tiền lơng giờ : Là tiền lơng trả cố định cho một giờ làm việc trên cơ sở
hợp đồng đã ký và thoả thuận.
Tiền lơng một ngày
Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc theo quy định(8 giờ)
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Trả lơng theo thời gian có thởng kết hợp với trả tiền thởng từ quỹ lơng, mức
tiền thởng đợc quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lơng thực tế và mức độ hoàn thành
công việc hoặc chất lợng công tác. Trả lơng theo thời gian có thởng là một trong
những biện pháp kích thích kinh tế đố với ngời lao động, quan tâm đến việc thực
hiện nhiệm vụ đợc giao và chất lợng công tác của họ.
- Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lơng theo thời gian là phù hợp với
những công việc mà ở đó cha hoặc có định mức lao động, Hình thức trả lơng theo
thời gian đơn giản, dễ tính toán.
- Nhợc điểm của hình thức trả lơng này là không ngắn chặt tiền lơng với kết
quả lao động của ngời lao động, hạn chế kích thích ngời lao động. Hình thức trả l-
ơng theo thời gian mang tính bình quân.
thực hiện: nguyễn thị huyền 19 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
b). Hình thức trả lơng theo sản phẩm .
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng rộng rãi hình thức trả lơng theo sản
phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u
điểm hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian và có tác dụng sau : Quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động (Theo số lợng và chất lợng sản phẩm ).
Gắn liền với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời do đó kích
thích tă năng suất lao động. Khuyến khích ngời lao động ra sức học hỏi nâng cao
trình độ tay nghề, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất lao động.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu
cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩp mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo
các cách sau :
- Tiền lơng sản phẩp trực tiếp không hạn chế. Tiền lơng đợc lĩnh tính theo số
lợng sản phẩp không hạn chế, đợc áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản
xuất.
Lớng sản phẩm Số lợng sản phẩp Đơn giá tiền lơng cho .
trực tiếp = x
hoàn thành nhập kho một đơn vị sản phẩm
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: Căn cứ vào kết quả lao động của công
nhân trực tiếp sản xuất và ngời phu việc để tính trả lơng sản phẩm gián tiếp. Trong
trờng hợp này đợc áp dụng cho công nhân phụ việc.
Lơng sản phẩm Lơng cấp bậc công nhân phụ.
Gián tiếp. =
Định mức sản lợng Định mức phục vụ
công nhân chính . x công nhân phụ.
- Tiền lơng sản phẩm có thởng : Đây là hình thức tiền lơng theo sản phâm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp chặt chẽ cới chế độ tiền lơng trong sản phẩm : Th-
thực hiện: nguyễn thị huyền 20 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tăng năng suất, thởng tiết kiệm thặng d.
Chế độ này nhằm mục đích khuyến khích công nhân sản xuất vợt mức kế hoạch,
những sản phẩm vợt kế hoạch đợc trả lơng cao hơn những sản phẩm bình thờng.
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ kế :Theo hình thức này, ngoài tiền lơng tính
theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm để
tính thêm một khoản tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Trờng hợp này đợc áp dụng khi
cần đẩy mạnh tiến đẹô thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất.
+ Ưu điểm của phơng pháp này là đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, ngắn chặt chất lợng với số lợng lao động, động viên ngời lao động
sáng tạo, hăng say lao động.
+ Nhợc điểm của phơng pháp này là tính toán phức tạp phải xác định mức
lao động cụ thể cho công việc, cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với
điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp.
c . Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc.
áp dụng cho những công việt yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian
nhất định, chủ yếu trong xây dung cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp
có thể thực hiện khoán cho tập thể hoặc cá nhân.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc. Tính đơn giá khoán vẫn thực
hiện theo nguyên tắc chia tổng tiền lơng theo cấp bậc công việc và cho tổng mức
sản lợng .
3). Cách xác định mức tiền l ơng .
Theo quy định hiện hành, Nhà Nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dung quỹ tiền lơng nhng phải do
cấp trên quy định đơn giá tiền lơng hoặc tỷ lệ % lơng so với doanh thu. Việc quản
lý hoạch toán tiền lơng phải tuân theo quy chế quản lý tài chính ban hành theo
nghị định 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996.
- Xác định quỹ tiền lơng theo số lợng lao động.
Quỹ tiền lơng Số lao động thực Mức lơng
Của doanh nghiệp = tế bình quân x bình quântháng x 12 tháng
thực hiện: nguyễn thị huyền 21 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp cha xây dựng định mức
lao động và đơn giá tiền lơng. Cách tích luỹ tiền lơng này đơn giản, dễ tính toán
nhng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên chế.
- Xác định quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng và kết quả sản xuất kinh
doanh.
Chỉ tiêu sản xuất Đơn giá
Quỹ tiền lơng = kinh doanh x tiền lơng.
Trong đó:
+ Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh : Là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện hoặc
doanh thu thực tế thực hiện.
+ Đơn giá tiền lơng: Là định mức chi phí tiền lơng trên đơn vị sản xuất kinh
doanh (Sản lợng ,doanh thu).
Cách tính tiền lơng này có u điểm là ngắn liền tiền lơng với kết quả sản xuất
kinh doanh, tạo ra động lực phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực phát
triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị trờng (khi tính lơng theo doanh thu).
4). Các khoản tính theo l ơng .
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng bao gồm : BHXH, BHYT,
KFCĐ. Các quỹ này đợc hình thành từ hai nguồn : Một phần do ngời lao động
đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
a). Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ này đợc hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế (theo chế độ tiền lơng và
hình thức tiền lơng đang áp dụng).
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH theo quy định là 20 % trong đó 15
% tính vào sản xuất kinh doanh, ngời lao động đóng góp 5 % và đợc trừ vào thu
nhập hàng tháng củ họ. Ngoài ra quỹ BHXH còn có thể đợc hình thành từ sự trợ
giúp của các tổ chức từ thiện và trong một mức độ nào đó đợc sự giúp đỡ của nhà
nớc.
thực hiện: nguyễn thị huyền 22 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Quỹ đợc sử dụng để chi trả cho đối tợng tham gia đóng góp BHXH nhằm góp
phần ổn định kinh tế cho ngời lao động.
Nội dung chi trả BHXH.
- Chi trả công nhân viên ốm đau: khi công nhân ốm đau phải nghỉ việc đi
khám chữa bệnh, họ đợc hởng một khoản tính theo tỉ lệ phần trăm so với tiền lơng
của ngời lao động. Thủ tục để thanh toán trợ cấp BHXH là phiếu nghỉ hởng BHXH
các chứng từ nghỉ ốm do các trung tâm y tế, bệnh xá, bệnh viện cấp theo quy định.
- Chi trả cho cán bộ công nhân viên nữ khi thai sản hoặc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hoá gia đình. Thời gian nghỉ đẻ theo chế độ hởng 100% lơng.
- Chi trả tai nạn lao động: là khoản trợ cấp cho ngời lao động khi họ bị tai nạn
lao động, mắc bệnh nghề nghiệp.
- Chi trả nghỉ hu trí: là khoản chi cho ngời lao động khi về hu không tham gia
lao động và đã có thời gian đóng góp BHXH theo quy định.
- Chi tiền tử tuất: là khoản chi trả cho ngời lao động đang tham gia lao động,
cũng nh ngời đã chấm dứt quan hệ lao động nhng đang hởng BHXH mà bị chết.
b.Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Đây là một loại bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với ngời lao động và ngời
sử dụng lao động.
Quỹ đợc hình thành từ sự đóng góp của cả hai bên (ngời lao đông và ngời sử
dụng lao đông). Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHYT là 3%. Trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ
BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám và chữa bệnh , viện phí,
thuốc .cho ng ời lao động khi họ làm việc. Theo quy định hiện hành, việc chi trả
khám chữa bệnh thuộc BHXH thực hiện (do sát nhập BHYT vào BHXH).
c.Kinh phí công đoàn (KFCĐ).
Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng, do doanh
nghiệp trích ra tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng số tiền lơng phát sinh, theo
quy định hiện hành là 2% kinh phí công đoàn đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
d.Tiền ăn ca.
thực hiện: nguyễn thị huyền 23 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng theo quy định, ngời lao đông còn đợc hởng tiền ăn ca do
doanh nghiệp chi trả (nếu có)
Bảng tổng hợp các khoản trích theo l ơng.
Nội dung đối tợng KFCĐ (%) BHYT (%) BHXH (%) Cộng
Ngời sử dụng lao động 2 2 15 19
Ngời lao động - 1 5 6
Cộng 2 3 20 25
III. Hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.Hạch toán lao động.
- Hạch toán thời gian lao động và số lợng lao động. Hạch toán số lợng lao
động là việc theo dõi số lợng lao động của tong loại lao động theo ngành, nghề,
theo công việc và theo cấp bậc kỹ thuật của tổng loại lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian lao động của từng
công nhân viên trong từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất.
Các chứng từ để hạch toán lao động và số lợng lao động đợc thực hiện trên cơ
sở danh sách lao động và bảng chấm công.
- Hạch toán kết quả lao động: là việc ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên biểu hiện là số lợng (khối lợng) sản phẩm công việc đã hoàn thành của
từng ngời, từng tổ hay từng nhóm.
Chứng từ để hạch toán kết quả lao động là bảng theo dõi công tác của tổ,
phiếu xác nhận sản phẩm công việc đã hoàn thành để tính lơng trả cho ngời lao
động.
2. Kế toán tiền l ơng .
a. Chứng từ kế toàn thủ tục.
Hiện nay các chứng từ kế toán đợc sử dụng trong công tác tiền lơng bao gồm:
- Bảng chấm công (mẫu 01 - LĐTL)
- Bảng thanh toán lơng (mẫu 02 LĐTL)
- Phiếu nghỉ hởng BHXH(mẫu 03-LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH(mẫu 04- LĐTL)
thực hiện: nguyễn thị huyền 24 kt 3A
Báo cáo thực tập đề tài: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Bảng thanh toán tiền thởng (mẫu 05 - LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (mẫu 06 - LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu 07 - LĐTL)
- Hợp đồng làm khoán (mẫu 08 - LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu 09 - LĐTL)
Việc lập các chứng từ lao động tiền lơng và BHXH do kế toán tr ởng
doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm phân công và hớng dẫn các cán bộ nghiệp vụ,
nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả công nhân viên"
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng,
các khoản phụ cấp theo lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả thuộc về thu
nhập của công nhân viên (thuộc biên chế của ngời lao động) và tiền công phải trả
cho lao động thuê ngoài.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
+ Bên nợ:
Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã
ứng, đã trả trớc cho công nhân viên.
Các khoản đã khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của nhân viên.
Tiền lơng, tiền công của công nhân viên cha lĩnh chuyển vào tài khoản thích
hợp.
+ Bên có :
Các khoản tiền lơng, tiền công ,tiền thởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả cho công nhân viên.
+ Số d có :
Phản ánh các khoản tiền lơng,tiền công ,tiền thởng , BHXH và các khoản phảI
trả còn lại phải trả cho công nhân viên.
Ngoài TK 334 kế toán còn có thể sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
nh :
TK 338: Các khoản phải trả ,phải nộp khác.
thực hiện: nguyễn thị huyền 25 kt 3A