Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

34 Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn & hoàn thiện Kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.79 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nào thì vốn cũng là yêu
cầu, mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển. Riêng đối với lĩnh vực ngân
hàng thì vốn lại càng đóng một vị trí quan trọng hơn vì nó vừa là phơng tiện vừa là
đối tợng kinh doanh của ngân hàng.
Theo một nguyên lý phát triển kinh tế nói chung, để có tăng trởng kinh tế
thì phải có vốn. Để góp phần đạt mục tiêu tăng trởng kinh tế của nớc ta năm 2004
là 7,7% và định hớng cho năm 2005 là 8,5% thì lại càng cần phải có nguồn vốn
lớn. Tuy thị trờng tài chính, tiền tệ của nớc ta đã phát triển hơn, nhiều tổ chức
trung gian tài chính ra đời, mở rộng hoạt động nhng nguồn vốn cho tăng trởng vẫn
chủ yếu là từ nguồn của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, thị trờng chứng khoán của
nớc ta cha phát triển, điều này càng làm tăng áp lực cho việc cung ứng vốn tín
dụng của toàn bộ hệ thống NHTM, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của nguồn vốn hoạt động trong những
năm qua các ngân hàng thơng mại đã tập trung làm tốt công tác kế toán huy động
vốn nên nguồn vốn của các hệ thống NHTM (trong đó có hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam) không ngừng tăng lên, nhờ đó các NHTM đã đẩy mạnh cho vay để đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà kinh tế thì vốn nằm trong dân c và
các tổ chức kinh tế còn nhiều. Trong khi các NHTM vẫn còn thiếu vốn, đặc biệt là
nguồn vốn trung dài hạn. Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trờng tài chính
tiền tệ của nớc ta tồn tại một thực trạng, đó là, tốc độ tăng trởng vốn huy động
luôn thấp hơn tăng trởng d nợ cho vay. Năm 2004 ớc tính vốn huy động tăng
khoảng 23%, nhng d nợ cho vay tăng lên 27%. Đặc biệt, là nguồn vốn huy động từ
đồng nội tệ còn tăng chậm, mặc dù các NHTM có nhiều biện pháp đặt ra nhng
cũng không cải thiện đợc tình hình nhiều. Chính vì vậy, việc tăng cờng huy động
vốn và tổ chức tốt công tác kế toán huy động vốn đã đợc đặt ra đối với tất cả các
ngân hàng thơng mại, trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.

1
Vì những lý do nêu trên nên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại


NHNo&PTNT Láng Hạ với sự hớng dẫn của thầy giáo hớng dẫn; của các cô chú,
anh chị trong chi nhánh em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại
NHNo&PTNT Láng Hạ làm đề tài khoá luận của mình.
Đối tợng và phạm vi của đề tài là những ngiệp vụ phát sinh và quy trình kế
toán huy động vốn của của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ (nơi em thực tập tốt
nghiệp) trong ba năm gần đây năm 2002, năm 2003, năm 2004. Nó đợc thể hiện
cụ thể ở nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và tổ chức hạch toán
những nghiệp vụ này
Những đặc điểm của đối tợng, những mặt mạnh, mặt yếu của phạm vi đề tài
sẽ đợc làm rõ bằng những phơng pháp truyền thống nh duy vật biện chứng, thống
kê, tổng hợp phân tích, Các ph ơng pháp này đợc vận dụng đan xen với nhau kết
hợp những vấn đề về lý luận và con số làm nổi bật lên tính cấp thiết của đề tài.
Kết cấu đề tài gồm có ba phần:
Ch ơng 1: Tổng quan về nguồn vốn huy động và kế toán huy động vốn của
ngân hàng.
Ch ơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại
chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài không tránh khỏi những
sai sót, em mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn cũng nh tất cả
những ai quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.

2
Chơng 1:
Tổng quan về nguồn vồn huy động,
kế toán nguồn vốn huy động của ngân hàng
1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thơng mại

1.1. Khái niệm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử hình thành
và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Đến lợt mình sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên tồn tại trong lịch sử phát triển đợc gọi tên là
ngân hàng thợ vàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Sự giao lu thơng mại, quốc tế đã thúc đẩy ngời làm nghề đổi tiền, đúc tiền
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngợc lại, từ đó
thu đợc lợi nhuận từ chênh lệch mua bán. Bên cạnh đó, họ còn thực hiện luôn cả
nghiệp vụ cất trữ hộ. Nghiệp vụ này làm tăng khả năng đa dạng các loại tiền, quy
mô tài sản, từ đó hình thành nên nghiệp vụ thanh toán hộ và cho vay.
Hình thức thứ hai tồn tại trong quá trình phát triển đó ngân hàng thơng mại,
nó đợc thành lập do nhiều nhà buôn góp vốn lại với nhau.
Ngân hàng thơng mại với chức năng chính là tài trợ ngắn hạn, thanh toán
hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của t bản thơng nghiệp. Tức là các khoản
tín dụng ngắn hạn của loại hình ngân hàng này dựa trên quá trình luân chuyển
hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận đợc tạo ra từ việc sử dụng tiền vay.
Hình thức ngân hàng thứ ba tồn tại trong quá trình phát triển đó là ngân
hàng tiền gửi. Loại hình này ra đời nhằm hạn chế sự phá sản của nhiều ngân hàng
thơng mại do gặp rủi ro trong hoạt động cho vay.
Đặc trng của loại hình này là chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí,
không thực hiện nghiệp vụ cho vay. Tuỳ từng vùng mà có những tên gọi khác

3
nhau, song giữa chúng có đặc điểm chung nhất là trung gian tài chính thực hiện
kinh doanh tiền tệ.
Đến những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển vợt bậc của nền kinh
tế và khoa học công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bớc tiến rất nhanh về

mọi mặt, đa dạng cả về loại hình cũng nh các nghiệp vụ trong từng ngân hàng.
Trên đây là sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của NHTM trên thế
giới, từ những sự hình thành đó cũng làm nảy sinh nhiều khái niệm về NHTM, tuỳ
theo từng thời kỳ, từng nơi nhất định. Đơn cử, đa ra một khái niệm đợc xem là
chính xác nhất khi định nghĩa về ngân hàng thơng mại.
1.1.2. khái niệm
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho
vay cũng nh cung cấp dịch vụ thanh toán.
1.2. Chức năng của NHTM
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Nh chúng ta đã biết trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại hai đối tợng đối lập
nhau, đó là các cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt tài chính để phục vụ sản xuất,
kinh doanh tiêu dùng và các cá nhân, tổ chức đang thặng d tài chính sau quá trình
sản xuất, kinh doanh. Một câu hỏi đặt ra là làm nh thế nào để hai chủ thể trong
nền kinh tế có thể tiếp xúc với nhau để giải quyết mâu thuẫn đó (do giữa họ có
giới hạn vì sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian ). Đây là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính, trong đó NHTM có vai trò chủ yếu.
Mặt khác, hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Điều đó, chứng
tỏ rằng một trong những chức năng quan trọng của NHTM là trung gian tín dụng.
Tức là NHTM làm nhiệm vụ huy động những nguồn vốn d thừa trong nền kinh tế
và sau đó cho vay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Hay nói cách khác là
NHTM đã chuyển tiết kiệm thành đầu t.
Qua chức năng trung gian tài chính của mình NHTM đã đem lại lợi ích cho
cả ba chủ thể tham gia đó là: ngời gửi tiền, ngời vay tiền, và NHTM. Ngời gửi tiền

4
sẽ nhận lợi tức và các tiện ích đi kèm nh thanh toán, cất trữ. Ngời vay tiền sẽ thoã
mãn đợc nhu cầu bổ sung nguồn vốn của mình cho kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Còn về phía ngân hàng sẽ thu đợc lợi nhuận từ

chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất đi vay.
Nhìn chung sự tồn tại của NHTM cũng nh chức năng trung gian tín dụng
của nó đều đợc các lí thuyết hiện đại giải thích do sự không hoàn hảo của thị trờng
tài chính. Nh vậy, với sự tồn tại của mình NHTM nói chung cũng nh chức năng
này nói riêng làm phong phú thêm hệ thống kênh dẫn vốn, điều chuyển vốn phục
vụ và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Nền kinh tế phát triển mạnh đồng nghĩa với hoạt động thanh toán ngày càng
nhiều hơn. Song, hoạt động này của các chủ thể trong nền kinh tế gặp phải rất
nhiều khó khăn do hạn chế về không gian, thời gian, về phơng thức thanh toán
Nhận thức đợc điều đó các dịch vụ thanh toán của ngân hàng ra đời và phát triển,
ngày càng đợc a chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết
kiệm chi phí cho chủ thể trong nền kinh tế.
Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng nào đó, các NHTM
có thể thực hiện thanh toán hộ chủ tài khoản thông qua việc trích tài khoản tiền
gửi của ngời phải trả sang tài khoản tiền gửi của ngời đợc hởng trên cở sở những
phơng tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật ngày càng hiện đại và thủ tục thanh
toán đơn giản.
Các phơng tiện thanh toán của NHTM ngày càng đa dạng và phong phú nh
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...
Mặt khác, đối với chức năng này của NHTM sẽ thúc đẩy thêm doanh số
hoạt động tín dụng. Bởi lẽ muốn thanh toán thông qua NHTM, khách hàng phải
mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng huy động số d tài
khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nhìn chung, thực hiện chức năng này đã giúp tiết kiệm cho nền kinh tế một
lợng chi phí lớn phục vụ cho hoạt động thanh toán.

5
1.2.3. Chức năng tạo tiền (bút tệ)

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng ngân hàng phát hành tiền
và ngân hàng trung gian thì NHTM không còn thực hiện chức năng phát hành tiền.
Nhng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán thì các ngân
hàng thơng mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên số d các tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của lợng
tiền giao dịch. Từ tài khoản tiền gửi ban đầu thông qua hành vi cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thơng mại có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp
nhiều lần số tiền gửi ban đầu.
việc tạo bút tệ phải có những ràng buộc và giới hạn nhất định. Bởi vì bút tệ
của ngời gửi tiền có tính chất chuyển đổi ra tiền mặt. Nếu những ngời gửi tiền
bằng bút tệ đồng loạt yêu cầu rút tiền mặt sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả
năng thanh toán. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi
(công thức ở dới). Hệ số này chịu sự tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ dự trữ d thừa, tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Hệ số mở rộng tiền gửi đợc tính theo công thức:
Hệ số mở rộng tiền
gửi
=
1
r
d
+ c +r
e
Trong đó,
r
d
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
c Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên tiền gửi thanh toán
r
e

Tỷ lệ dự trữ d thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết
Khi đó, tiền gửi mở rộng đợc tính theo công thức
Tiền gửi mở rộng = Hệ số mở rộng tiền gửi x Tiền gửi ban đầu
Phân tích quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại chúng ta sẽ
thấy những đặc trng của chức năng này.
2. Nguồn vốn huy động của NHTM
2.1. Vốn, vai trò của vốn
2.1.1. Vốn là gì?
Nh chúng ta đã biết, vốn là một trong những điều kiện tiên quyết hàng đầu
cho sự hình thành, tồn tại cũng nh phát triển của một tổ chức kinh tế. Từ yếu tố

6
vốn ngời ta mới định hớng đợc quy mô hoạt động, chiến lợc phát triển, tổ chức
hoạt động kinh doanh cũng nh quyết định năng lực cạnh tranh trên thị trờng để từ
đó thu đợc mức lợi nhuận tối đa.
Một tổ chức kinh tế có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ
vào đặc điểm của từng loại hình cụ thể. Đơn cử nh: doanh nghiệp Nhà nớc thì
nguồn vốn tạo lập chủ yếu do Nhà nớc cấp; doanh nghiệp cổ phần, liên doanh, t
nhân thì nguồn vốn đợc tạo lập từ các cổ đông, từ các bên liên doanh liên kết hay
từ các cá nhân riêng lẻ.
NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, đặc biệt NHTM khác các tổ chức kinh
tế khác đó là nguồn vốn của ngân hàng vừa là phơng tiện vừa là đối tợng kinh
doanh. NHTM có thể tạo lập nguồn vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau nh:
vốn huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và vốn khác. Trong những nguồn vốn
đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất vì nó là nguồn vốn đem lại thuận
lợi nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh. NHTM nào càng có thế mạnh về vốn
càng có cơ hội mở rộng thị phần, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp và ngày càng
có một vị trí quan trọng trên thị trờng tài chính-tiền tệ.
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể đa ra một khái niệm về vốn nh sau:
Vốn là giá trị tiền tệ mà tổ chức kinh tế (hoặc NHTM) tạo lập đợc đa vào

kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Qua đó ta cũng có thể nhận thấy, vốn đóng một vị trí vô cùng quan trọng
đối với một tổ chức kinh tế. Xét riêng đối với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ (ngân
hàng) vốn lại càng đóng một vị trí quan trọng hơn.
2.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh danh của NHTM
Thứ nhất, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại đều phải có vốn, và NHTM
cũng không nằm ngoài qui luật đó. Mặt khác, từ những đặc trng riêng của ngành
nên vốn vừa là phơng tiện kinh doanh vừa là đối tợng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Vì thế vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NHTM. Những

7
ngân hàng nào càng trờng vốn thì càng nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Thứ hai, vốn quyết định qui mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng nh các
hoạt động khác của ngân hàng
Đối với một ngân hàng có vốn lớn sẽ có danh mục đầu t và cho vay đa dạng
hơn, phạm vi và khối lợng cũng lớn hơn, còn có khả năng nhạy bén với những sự
biến động về lãi suất và tạo khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và
thành phần kinh tế tốt hơn. Từ đó, cũng thấy rằng ngân hàng có qui mô lớn thì có
khả năng sinh lời cao hơn.
Thứ ba, nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ
rủi ro thanh khoản, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trờng
Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng thanh khoản cho khách
hàng của ngân hàng. Mà khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt đông
kinh doanh với qui mô ngày càng lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế trên thị trờng.
Thứ t, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

NHTM với tiềm lực vốn lớn sẽ rất thuận lợi trong nghiệp vụ huy động vốn
và cho vay. NHTM có thể giảm lãi suất cho vay và tăng lãi suất huy động, song
với tiềm lực vốn lớn nên có thể huy động nguồn lớn và cho vay khối lợng lớn hơn
nên cả chi phí cho vay và chi phí huy động đều giảm trên một đơn vị nguồn vốn
huy động hay cho vay.
2.2. Nguồn vốn huy động của NHTM
Nh đã nói ở trên vốn của NHTM đợc cấu thành bằng nhiều nguồn khác
nhau nh nguồn vốn huy động, nguồn vốn đi vay, vốn tự có và vốn khác. Nhng
trong những nguồn ấy thì nguồn vốn huy động là phơng tiện kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng vì tính chất của hoạt động kinh doanh của ngân hàng là đi vay để
cho vay. Hơn nữa, xuất phát từ những đặc điểm của nó là dễ tập trung, chi phí

8
thấp, và là nguồn tạo cho ngân hàng thế chủ động hơn những nguồn khác. Chính
vì thế nguồn vốn huy động là mục tiêu tăng trởng hàng năm của các NHTM.
2.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động đợc trên
thị trờng thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Đây là
bộ phận vốn quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng.
2.2.2.Đặc điểm của nguồn vốn huy động
- Qui mô của nguồn huy động rất lớn so với các nguồn khác. Thông thờng chiếm
từ 70%-80% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trởng hàng năm của NHTM.
- Là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu.
- Đây là nguồn phải dự trữ bắt buộc do vậy chi phí nguồn này thờng cao hơn trả
lãi cho tiền gửi. Ngoài ra, còn phải mua bảo hiểm cho tiền gửi.
- Nguồn vốn này thờng nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế nh lãi suất,
tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.
- Đặc điểm chung nhất là sự thay đổi chúng, đặc biệt là nguồn huy động ngắn hạn
sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.

2.2.3. Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM
2.2.3.1. Căn cứ theo hình thức huy động
Theo cách phân loại này, nguồn vốn huy động của NHTM đợc phân thành:

9
a.Tiền gửi thanh toán
- Khái niệm: Là khoản tiền gửi mà ngời gửi tiền vào NHTM với mục đích
thanh toán. Chủ tài khoản có quyền phát hành séc hoặc chứng từ khác để chi
trả cho bên thứ ba hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng,
ngân hàng phải có trách nhiệm thoã mãn nhu cầu đó của khách hàng.
- Đặc điểm:
*Về phía khách hàng:
+ Khách hàng đợc hởng lãi suất thấp thậm chí là lãi suất bằng không, nhng bù lại
họ lại đợc hởng những dịch vụ miễn phí, đó cũng là một hình thức trả lãi gián tiếp.
+ Chủ sở hữu của những tài khoản nay thờng là những doanh nghiệp nhằm phục
vụ về nhu cầu chi trả thờng xuyên và thuộc vốn lu động của họ. Đối với cá nhân
tuy có phát sinh nhng thờng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn không kỳ
hạn trên báo cáo tài chính của ngân hàng nhất là trong điều kiện hệ thống thanh
toán kém phát triển, ngời dân a dùng tiền mặt nh tình hình thị trờng tiền tệ của
Việt Nam hiện nay.
*Về phía ngân hàng
+ Thông thờng NHTM không phải trả lãi hoặc vẫn trả lãi với mức lãi suất thấp
nhng vẫn phải chịu một khoản chi phí huy động nh: phí nh nhân sự, thiết bị, duy
trì dự trữ bắt buộc, cung cấp dịch vụ miễn phí, hay rủi ro thanh khoản.
+ Mặc dù càng ít lệ thuộc vào nguồn này nhng đối với ngân hàng chúng vẫn đợc
duy trì vì các nhu cầu giao dịch và nói chung so với những nguồn vốn khác chúng
vẫn là nguồn vốn rẻ đối với ngân hàng. Và nó là cầu nối để phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
b.Tiền gửi có kỳ hạn
- Khái niệm: là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi đáo hạn.

- Đặc điểm:
*Về phía khách hàng
+ Ngời gửi tiền không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an toàn và hởng lãi
suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn.

10
+ Ngời gửi tiền không đợc sử dụng những hình thức thanh toán đối với tiền gửi
thanh toán chỉ đợc lĩnh tiền khi đến hạn. Một số trờng hợp rút tiền trớc hạn thì
phải chịu mức lãi suất khác bằng không hoặc thấp hơn..
*Về phía ngân hàng
+ Đây là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, vững chắc nên ngân hàng áp dụng
nhiều mức lãi suất khác nhau cho những kỳ hạn khác nhau.
c.Tiền gửi tiết kiệm
- Khái niệm: là loại tiền gửi của các tầng lớp dân c trong xã hội với mục đích
tích luỹ và hởng lãi.
Loại hình này đợc chia làm hai loại đó là:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà mà ngời gửi tiền chỉ có thể rút
ra khi đáo hạn.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm mục đích mua sắm, xây dựng nhà ở
trong tơng lai, nó có mức lãi suất tiết kiệm cao hơn các loại khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền có thể rút ra
bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân hàng. Tuy là loại tiền gửi không kỳ
hạn song nó không đợc hởng những tiện ích thanh toán nh loại hình tiền gửi thanh
toán.
*Về phía ngân hàng: đây là nguồn vốn khá ổn định cho phép ngân hàng
chủ động trong việc đầu t chúng vào các kế hoạch sinh lời.Tuy nhiên, ngoài những
chi phí nh tiền gửi không kỳ hạn, nó lại còn phải trả mức lãi suất cao hơn nên chi
phí thu hút nguồn này là cao hơn đối với nguồn tiền gửi thanh toán trên.
d.Phát hành giấy tờ có giá
- Khái niệm:

GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các khoản khác cam kết giữa ngời bán và ngời mua.
(Theo quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành)

11
- Phân loại:
+ GTCG ngắn hạn: là GTCG có thời hạn <12 tháng.
Bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác.
+ GTCG dài hạn: là GTCG có thời hạn > hoặc bằng 12 tháng.
Bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi(CDs), các GTCG dài hạn khác.
+ GTCG ghi danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên
ngời sở hữu. TCTD phát hành GTCG ghi danh phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu
và tiến hành đăng ký lại khi khách hàng có yêu cầu chuyển nhợng quyền sở hữu.
+ GTCG vô danh: là GTCG theo hình thức chứng chỉ không ghi tên ngời sở hữu.
GTCG vô danh thuộc quyền sở hữu của ngời nắm giữ GTCG .
Thời gian phát hành thờng nhỏ hơn 60 ngày.
ở Việt Nam chỉ một số NHTM nhà nớc tổ chức nhiều đợt phát hành CDs để
huy động vốn ngắn hạn, trái phiếu kỳ phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Tuy
nhiên hình thức này cha thờng xuyên và các NHTM cổ phần cha có sân chơi bình
đẳng trong lĩnh vực phát hành các công cụ huy động vốn trung dài hạn.
2.2.3.2. Căn cứ theo tính chất kỳ hạn
Theo cách phân loại này nguồn vốn huy động của NHTM đợc phân loại
thành
a. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn
- Là nguồn vốn huy động của ngân hàng từ cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
với đặc điểm là ngời gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi tài
khoản.
- Mặt khác là nguồn huy động không kỳ hạn nên nó có mức lãi suất rất thấp.
- Có các loại nguồn huy động không kỳ hạn nh: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết

kiệm không kỳ hạn và một số loại tiền gửi không kỳ hạn khác.

12
b. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn
- Là nguồn vốn huy động đợc của ngân hàng từ các nguồn cá nhân, tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp mà trong đó ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi đáo hạn.
- Đặc điểm của loại hình này là tạo nguồn vốn ổn định cho NHTM nên đợc trả lãi
suất cao hơn.
- Có các loại nguồn vốn huy động có kỳ hạn nh: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá phát hành.
2.2.3.3. Căn cứ vào thành phần gửi tiền
a. Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế
- Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình thực hiện sản xuất kinh
doanh và nó đợc gửi tại ngân hàng. Đây là lợng tiền tạm thời đợc giải phóng khỏi
quá trình luân chuyển vốn nhng cha có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những
mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định.
- Có các loại tiền gửi thuộc loại này nh sau: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn.
Tuỳ những loại tiền gửi khác nhau, với những đặc điểm khác nhau mà ngân
hàng sẽ áp dụng một mức lãi suất theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng
cao và ngợc lại.
b. Nguồn vốn từ dân c
Là bộ phận thu nhập bằng tiền của dân c gửi tại ngân hàng.
Nguồn này bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân, giấy tờ
có giá phát hành.
2.2.4. Các yếu tố liên quan đến nguồn vốn huy động của NHTM
2.2.4.1. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn
Khi nói đến những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tạo vốn của một tổ chức
kinh tế thì có thể chia làm hai nhóm, đó là nhân tố: chủ quan và nhân tố khách
quan. Vì thế, những nhân tố ảnh hởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng th-

ơng mại cũng không nằm ngoài qui luật đó.
Những nhân tố khách quan ảnh hởng đến nguồn vốn huy động của NHTM
đó là chính trị, pháp luật, môi trờng kinh tế, xã hội và công nghệ.

13
Khi một nền kinh tế với các yếu tố nh lạm phát, thất nghiệp, cũng nh
các yếu tố xã hội: dân số, kết cấu, giới tính, tập quán ổn định, thuận lợi cho phát
triển thì rõ ràng hoạt động huy động vốn trong nền kinh tế đó của NHTM là hết
sức thuận lợi. Bên cạnh đó, khi khoa học công nghệ phát triển, NTHM sẽ tăng đợc
diện tiếp xúc với khách hàng nên tạo đợc sự thuận lợi hơn trong quá trình tạo vốn
nh có thể huy động vốn qua các kênh: POS, ATM, INTERNET, AUTOBANK
Tuy nhiên với sự ảnh hởng của các nhân tố khách quan, NHTM khó có thể
điều chỉnh theo định hớng của mình vì nó chịu điều khiển trực tiếp của qui luật thị
trờng hay NHNN.
Những nhân tố chủ quan ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
đó là trình độ của ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên, hệ thống mạng lới, uy tín, qui
mô, danh mục sản phẩm cũng nh hoạt động tín dụng, kết quả kinh doanh của ngân
hàng.
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố mà bản thân ngân hàng có thể
điều chỉnh theo từng môi trờng để sao cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả
cao nhất. NHTM nào tổ chức tốt đợc những nhân tố trên kết hợp cùng với những
nhân tố chủ quan thì hiệu quả huy động vốn sẽ đạt kết quả cao.
2.2.4.2. Chi phí huy động vốn
Khi xét đến chi phí huy động vốn, nó thờng đợc thể hiện ở hai khoản chi phí
đó là chi phí lãi suất và chi phí phi lãi suất. Câu hỏi đặt ra là tại sao một ngân hàng
lại phải quan tâm đến việc xác định chi phí huy động vốn?
Thứ nhất, một ngân hàng bao giờ cũng cố gắng kiếm tìm cho mình một tổ
hợp các nguồn vốn khác nhau trên thị trờng với mức chi phí là thấp nhất.
Thứ hai, là việc tính toán chính xác một cách tơng đối chi phí huy động
vốn đợc coi là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu đợc

từ những tài sản có sinh lời của mình.
Thứ ba, loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc cũng nh việc sử
dụng những nguồn này ảnh hởng đáng kể đến rủi ro thanh khoản, lãi suất, rủi ro
vốn.

14
Vậy những công tác quản lý nguồn vốn huy động khi nào đợc đánh giá là
tốt? Khi mà chi phí vốn huy động đạt đợc những lợi ích cơ bản sau:
Thứ nhất, tìm đợc nguồn vốn có chi phí nhỏ nhất để đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu t, trong khi vẫn thoã mãn các yêu cầu tơng ứng giữa huy động và sử
dụng vốn về các phơng diện qui mô, thời hạn, tính ổn định.
Thứ hai, tăng đợc lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp
nhận những rủi ro do áp lực tăng vốn mang lại.
Khoản chi phí trả lãi phụ thuộc chủ yếu vào hình thức, cơ cấu và lãi suất thị
trờng của từng loại nguồn. Chính vì thế, nó do cơ quan quản lý tiền tệ quyết định
hoặc đợc thả nổi trên thị trờng cho nên một ngân hàng riêng lẻ không thể chủ
động kiểm soát.
Khoản chi phí huy động dới dạng chi phí phi lãi suất đó là những khoản chi
phí dới dạng tiền lơng cho nhân viên, tài sản cố định, chi phí ẩn do dự trữ bắt
buộc, dự trữ cần thiết những yếu tố này một ngân hàng riêng lẻ có thể tự mình
điều tiết đợc tuỳ theo chính sách của từng ngân hàng khác nhau.
2.2.4.3. Rủi ro trong huy động vốn
a. Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro do xuất hiện khi khách hàng gửi rút tiền vựơt mức
dự trữ thanh khoản của ngân hàng hoặc ngân hàng không thu hút đủ số vốn cần
thiết với chi phí chấp nhận đợc để tài trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn đã có của
mình.
Lý thuyết và thực tiễn đã cho thấy rằng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
ngân hàng, ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào các tài sản Có có tính thanh khoản cao
còn tiền gửi chỉ đóng vai trò là nguồn vốn, hơn nữa các các khoản tiền gửi không

kỳ hạn còn chính là nguồn gây áp lực chính trong thanh khoản của ngân hàng.
Khi mà khách hàng quản lý những khoản giao dịch của mình tốt hơn thì rủi
ro thanh khoản sẽ giảm thấp. Tuy nhiên, khi đó áp lực không hẳn bị triệt tiêu hoàn
toàn mà nó chuyển biến sang một hớng khác tức là khi đó lãi suất huy động vốn sẽ
mang tính cạnh tranh cao hơn. Và nếu nh ngân hàng không tạo đủ thu nhập để bù
thì rủi ro thanh khoản vẫn sẽ xảy ra. Mặt khác, nếu nh chính sách khách hàng mà

15
không chú ý tới nhóm khách hàng khác thì cũng hoàn toàn có thể dần tới rủi ro
thanh khoản.
b. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra khi không có sự tơng quan giữa độ nhạy cảm
lãi suất của việc sử dụng vốn đối với độ nhạy cảm lãi suất của chính các nguồn
vốn huy động để tài trợ cho kế hoạch sử dụng nguồn vốn này.
Nh vậy, vấn đề đặt ra là một ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất nếu không
kiểm soát đợc độ nhạy cảm giữa các tài sản Có và Nợ theo thời gian.
Mặt khác, các loại tài sản Nợ khác nhau thì đợc sử dụng nhằm đầu t vào
việc nắm giữ những tài sản có khác nhau và tơng ứng độ nhạy cảm lãi suất của
chúng là khác nhau. Vì thế, muốn hạn chế rủi ro lãi suất ngân hàng tăng khả năng
kiểm soát độ nhạy cảm lãi suất của tài sản Có - tài sản Nợ và kiểm soát khe hở
nhạy lãi suất.
c. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng liên quan đến tài sản Nợ là rủi ro mà khách hàng chịu tức là
ngân hàng không trả tiền cho ngời gửi tiền hay các chủ nợ khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải chịu những tác động gián tiếp khác tức là có
trờng hợp ngân hàng chịu những chi phí nguồn vốn huy động cao mà mức chênh
lệch lãi suất và mức lợi nhuận vẫn nh trớc thì dờng nh ngân hàng cũng phải chấp
nhận một mức rủi ro tín dụng cao hơn khi cấp tín dụng. Khi đó do chi phí cao làm
khách hàng ít tin tởng vào khả năng trả nợ của ngân hàng và điều đó buộc ngân
hàng vào tình trạng phải nâng cao chi phí để có thể huy động đợc vốn.

d. Rủi ro vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng chính là vốn đợc đóng góp từ chủ sở hữu ngân
hàng. Nguồn vốn này đắt hơn nhiều so với nguồn tiền gửi và tiền vay bởi vì chủ
đầu t ngày càng không chắc chắn về hệ số lãi trên phần vốn góp và bởi vì thu nhập
loại này không phải là một khoản chi phí đợc miễn thuế. Một giải pháp đề ra đó là
hạ chi phí nguồn vốn bằng cách tăng mức vay nợ. Tuy nhiên, đó cũng ảnh hởng
trực tiếp lên rủi ro vốn tự có, làm cho rủi ro này tăng lên.

16
Rủi ro vốn tự có tăng lên ảnh hởng trực tiếp lên rủi ro huy động vốn, biểu
hiện cụ thể là chi phí huy động vốn tăng lên do nền kinh tế giảm lòng tin vào
ngân hàng đang gặp rủi ro về vốn tự có.
2.2.4.4. Dự trữ trên nguồn vốn huy động
- Dự trữ bắt buộc là khoản tiền NHTM phải duy trì ở tài khoản tiền gửi tại NHTƯ
để đảm bảo cho khả thanh khoản của mình .
Quỹ dự trữ bắt buộc = vốn huy động ngắn hạn x tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Ví dụ nh theo quyết định 831/2003/QĐ-NHNN Việt Nam đã qui định:
+ Tiền gửi có thời hạn < 12 tháng: đối với NHTM nhà nớc (trừ NHNo&PTNT),
cổ phần đô thị, liên doanh, công ty tài chính thì tỷ lệ là 2%; NHNNo&PTNH là
1,5%; NHTM cổ phần nông thôn, hợp tác là 1% đối với nội tệ. Đối với ngoại tệ thì
tất cả là 4% trên tổng nguồn huy động.
- Dự trữ đảm bảo là quỹ mà ngân hàng phải dự trữ trên toàn bộ nguồn vốn huy
động.
Quỹ dự trữ bảo đảm = Nguồn vốn huy động x Tỷ lệ dự trữ bảo đảm
2.2.4.5. Kiểm soát chi phí và rủi ro huy động vốn
a. Kiểm soát chi phí huy động vốn
việc kiểm soát nhằm hạ thấp chi phí đến mức tôí thiểu luôn là một vấn đề
khó khăn đối với những nhà quản trị. Bởi vì, nó lệ thuộc vào quá nhiều biến số mà
có nhiều biến số thì không thể kiểm soát đợc. Thông thờng, để kiểm soát chi phí,
các ngân hàng chỉ có thể kiểm soát đợc các yếu tố thuộc về chủ quan, các yếu tố

thuộc về khách quan thì hạn chế hoặc không kiểm soát đợc.
Tuy nhiên, thì dù nh thế nào thì các nhà quản trị vẫn phải kiểm soát chi phí
bằng cách đa ra các phép đo lờng chi phí vốn vay hay đo lờng các chỉ tiêu chi phí.
Những phép đo này cho nhà quản trị đánh giá về chi phí vốn, quyết định nên huy
động nguồn nào, định giá tài sản Có sao cho có thể bù đắp đợc chi phí, đảm bảo
vẫn có lợi nhuận trong khi không vợt quá ngỡng mà thị trờng có thể chấp nhận.
Phơng pháp chi phí vốn bình quân gia quyền thực tế
(công thức một)

17
i
0
=
L
j
*i
j
L
j
Trong đó, biến j (1; n).
L
j
là doanh số hay số d bình quân của loại vốn thứ j
i
o
chi phí huy động vốn bình quân gia quyền thực tế
i
j
chi phí trả lãi của nguồn vốn thứ j và cũng là lãi súât bình quân của loại
vốn thứ j

- u điểm của phơng pháp này:
+ Cung cấp dữ liệu cho phép đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn qua một
thời kỳ.
- Nhợc điểm:
+ Cha phản ánh đợc toàn bộ các tác động chuyển hoá nguồn vốn vào các mục
đích sinh lời.
+ Cha phản ánh đợc tác động của yếu tố chi phí phi trả lãi liên quan tới hoạt động
này.
+ Cha tính chi phí để tạo dựng vốn tự có.
+ Khi có những biến động lớn về lãi suất, thì không thể sử dụng kết quả tính
toán, để định giá tài sản Có.
Để hạn chế những hạn chế trên, ngời ta đa ra một công thức tính khác trong
phơng pháp tính này nh sau: (công thức hai)
i
0
=
L
j
*i
j
- NIC + C
e
A
k
Trong đó các biến vẫn giống công thức một, ngoài ra:
A
k

tài sản Có sinh lời thứ k
NIC là chi phí phi lãi suất ròng, tính bằng hệ số giữa tổng thu nhập phi lãi

và chi phí trả lãi.
C
e

chi phí vốn sở hữu

18
Phơng pháp huy động vốn bình quân gia quyền dự kiến
Trong phơng pháp này cũng áp dụng công thức tính giống nh công thức hai,
nhng các chỉ tiêu đợc tính ở dự kiến chứ không phải thực tế. Tính theo phơng pháp
này sẽ cho nhà quản trị biết giá vốn bình quân dự kiến tính trên mỗi đồng tài sản
Có dự kiến của ngân hàng. Nếu muốn có lợi nhuận thì ngân hàng phải bù đắp
khoản chi phí này từ nguồn thu nhập của những tài sản Có. Những phơng án về tài
sản Nợ, tài sản Có sẽ đợc điều chỉnh để ngân hàng đảm bảo các mục tiêu về lợi
nhuận.
b. Kiểm soát rủi ro
Để hạn chế một số rủi ro nh đã trình bày ở phần trên, có một số giải pháp
mang tính định hớng mà các nhà nghiên cứu đa ra nh sau
- Làm tăng tính ổn định của nguồn vốn
Việc làm tăng tính ổn định của nguồn vốn chỉ có thể thực hiện đợc nhờ sự
mở rộng thời hạn của các công cụ huy động vốn; mở rộng tỷ trọng tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi có kỳ hạn hay tăng tỷ trọng vốn vay bằng việc phát hành trái
phiếu
Tất cả những hoạt động trên của ngân hàng đều dẫn đến tăng chi phí vốn
do các nguồn vốn này đắt tơng đối so với nguồn tiền gỉ không kỳ hạn hay các
nguồn tiền gửi ngắn hạn khác. Mặt khác, đây là nguồn huy động mà đòi hỏi mỗi
ngân hàng cần phải có uy tín, vị thế trên thị trờng tài chính tiền tệ ở một mức nhất
định chứ không phải ngân hàng nào cũng làm đợc.
Đây cũng là một trong những biện pháp làm tăng tính ổn định của nguồn
vốn, nhằm có đợc vốn và giảm rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, nhằm mục đích này

các ngân hàng cũng có thể tăng cờng vay vốn ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ để
giải quyết khó khăn về thanh khoản cũng nh đáp ứng nhu cầu đầu t và cho vay trên
thị trờng. Tuy nhiên, các nguồn này thờng có chi phí tính trên mỗi đồng vốn huy
động khá cao so với các nguồn vốn tiền gửi thông thờng.
- Bảo hiểm tiền gửi
Là những khoản bảo hiểm đợc thiết lập đối với các khoản tiền gửi của
khách hàng gửi tại ngân hàng.

19
Trong đó, ngân hàng đóng phí bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức bảo hiểm
và khi có rủi ro về thanh toán của ngân hàng thì ngời gửi tiền sẽ đợc tổ chức bảo
hiểm thanh toán thay ngân hàng. Việc tham gia của các ngân hàng vào hoạt động
này thờng mang tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện hoặc theo sự phối hợp giữa hai
cơ chế đó.
*Ưu điểm:
+ Giảm mối lo sợ của ngời tiền về khả năng thanh khoản của ngân hàng
+ Các áp lực về rủi ro rút tiền hàng loạt hay sức ép tâm lý làm tăng giá huy động
vốn cũng giảm
+ Bản thân ngân hàng cũng có nhiều khả năng hơn trong việc chống đỡ rủi ro nhờ
có sực chia sẻ của các công ty bảo hiểm tiền gửi.
+ Ngân hàng có thể giảm tỷ lệ các khoản dự trữ không sinh lời và mở rộng tài sản
sinh lời để cải thiện thu nhập và lợi nhuận
*Nhợc điểm:
+ Giá tiền gửi trở nên đắt hơn do ngân hàng phải chịu thêm khoản phí bảo hiểm
+ Do sự hạn chế của phí bảo hiểm thu đợc, sự hạn chế của quỹ thanh toán bảo
hiểm nên số tiền gửi đợc bảo hiểm thờng bị hạn chế và do đó làm hạn chế tác dụng
của bảo hiểm.
- Kiểm soát rủi ro lãi suất
Để kiểm soát rủi ro lãi suất ngời ta sử dụng phơng pháp phân tích khe hở rủi
ro lãi suất

Theo công thức này, mức thay đổi lợi nhuận do lãi suất thay đổi có thể dự
tính theo công thức sau:
P = ( Al - Ll ).i
Trong đó,
Al là tổng tài sản có nhạy cảm với lãi suất
P là mức thay đổi lợi nhuận khi lãi suất thị trờng thay đổi
Ll là tổng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
i mức thay đổi lãi suất

20
Hiệu số ( Al - Ll ) gọi là khoảng cách hay khe hở nhạy cảm lãi. Phép
phân tích này gọi là phép phân tích cơ bản.
Sau khi dự tính đợc mức rủi ro lãi suất đi liền với dự đoán lãi suất tăng lên
hay giảm xuống, nhà quản lý phải tiến hành các biện pháp khác nhau để loại trừ
những hạn chế và rủi ro lãi suất.
Các biện pháp thờng áp dụng nh:
+ Điều chỉnh cơ cấu bảng tổng kết tài sản
+ Đổi chéo lãi suất
+ Tự bảo vệ bằng cách sử dụng các công cụ trên thị trờng tài chính kỳ hạn hoặc
các công cụ lựa chọn.
Đây là những kỹ thuật khá phức tạp và bản thân chúng cũng bao hàm nhiều
rủi ro.
3. Khái quát nghiệp vụ kế toán huy động vốn
3.1. Khái niệm và những yêu cầu đối với kế toán huy động vốn
3.1.1. Khái niệm
Kế toán huy động vốn là công việc ghi chép, phản ánh một cách chính
xác, đầy đủ kịp thời công tác huy động vốn từ khi nhận tiền gửi của khách
hàng đến khi hoàn thành việc chi trả gốc, lãi cho khách hàng.
3.1.2. Yêu cầu đối với kế toán huy động vốn
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy

động của NHTM, nó quyết định việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của NHTM.
Mặt khác, đây là bộ phận tài sản rất lớn của xã hội bảo quản tại ngân hàng mà
trách nhiệm của kế toán NHTM phải quản lý, do vậy kế toán nghiệp vụ huy động
vốn của NHTM phải đảm bảo các yêu cầu nh sau:
Thứ nhất, chính xác và thận trọng: trong quá trình ghi chép,phản ánh các
khoản phát sinh về nghiệp vụ huy động vốn vào các tài khoản thích hợp và sổ sách
kế toán phải đảm bảo độ chính xác cao nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Khi hạch
toán chi tiền nhất là chi trả trớc hạn của loại tiền gửi có kỳ hạn, việc hạch toán lãi
dự trả phải thận trọng để tránh có những sai sót có thể xảy ra.

21
Thứ hai, đầy đủ và kịp thời: các nghiệp vụ phát sinh về thu chi tiền và tính,
trả lãi phải đợc hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh.
Thứ ba, cập nhật thông tin: để phục vụ chỉ đạo hoạt động huy động vốn
cũng nh các mặt hoạt động khác có liên quan trong mỗi đơn vị ngân hàng cũng
nh toàn hệ thống ngân hàng.
3.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản
3.2.1. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các nhóm chứng từ sau:
- Chứng từ tiền mặt: gồm giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi,
uỷ nhiệm chi, ...
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs
- Các loại sổ tiết kiệm
Yêu cầu về các loại chứng từ phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng
lẫn lộn các loại chứng từ do chúng liên quan đến việc lĩnh, nộp tiền từ tài khoản
của khách hàng.
Mặt khác, một số loại chứng từ còn đợc bảo quản theo những chế độ bảo
quản chứng từ có giá nh các loại séc, các loại thẻ, phiếu thanh khoản, các loại kỳ
phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm

3.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 479/2004/QĐ-NHNN, ngày 29/4/2004 của thống đốc
NHNN về việc ban hành hệ thống tài khoản của TCTD, tài khoản sử dụng trong
nghiệp vụ huy động vốn đợc bố trí ở loại 4 các khoản phải trả thể hiện cụ thể ở
những tài khoản sau:
- TK 42: Tiền gửi của khách hàng.
+ TK 421, TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng VND, ngoại tệ.
+ TK 423, TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng VND, ngoại tệ.
+ TK 425, TK 426: Tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng VND, ngoại tệ.
Nội dung kết cấu của các tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số tiền khách hàng rút, lĩnh ra.

22
Bên Có: số tiền khách hàng gửi vào.
Sốd có: số tiền mà khách hàng còn gửi ở NHTM
- TK 43: phát hành giấy tờ có giá.
+ TK 431: phát hành giấy tờ có giá bằng VND.
+ TK 432: chiết khấu giấy tờ có giá bằng VND.
+ TK 433: phụ trội giấy tờ có giá bằng VND
+ TK 434: phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
+ TK 435: chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
+ TK 436: phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
Nội dung tài khoản 431, tài khoản 434
Bên Nợ: mệnh giá giấy tờ có giá đến hạn và đợc thanh toán
Bên Có: mệnh giá giấy tờ có giá đợc phát hành
Số d có: giá trị của giấy tờ có giá đã phát hành cha đến hạn
thanh toán theo mệnh giá.
Nội dung tài khoản 432, 435.
Bên Nợ: số chiết khấu GTCG phát hành
Bên Có: phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trongkỳ.

Số d nợ: số chiết khấu giấy tờ có giá phát hành cha phân bổ
hết
Nội dung tài khoản 433, tài khoản 436
Bên Nợ: số phụ trội đợc phân bổ trong kỳ.
Bên Có: số phụ trội khi phát hành giấy tờ có giá.
Số d có: số phụ trội về phát hành giấy tờ có giá cha phân bổ
hết
- TK 49: lãi phải trả.
Nội dung TK 49.
Bên Nợ : chi trả lãi cho tiền gửi.
Bên Có: lãi phải trả đợc dồn tích phát sinh trong kỳ.

23
Số d có: lãi phải trả dồn tích phát sinh trong kỳ cha trả cho
khách hàng.
- TK 388: lãi trả trớc chờ phân bổ.
Nội dung TK 388.
Bên Nợ: lãi trả trớc cho khách hàng.
Bên Có: lãi trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
Số d Nợ: số lãi trả trớc cha đợc phân bổ cuối kỳ.
- TK 80: chi phí hoạt động huy động vốn
3.2.3. Qui trình kế toán nghiệp vụ huy động vốn
3.2.3.1. Kế toán tiền gửi
a. Thủ tục mở tài khoản
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phải
có những giấy tờ đảm bảo tính pháp lý của tài khoản. Những giấy tờ đó nh sau:
giấy xin mở tài khoản, quyết định thành lập đơn vị, quyết định bổ nhiệm thủ trởng,
kế toán trởng, mẫu dấu của đơn vị, mẫu và chữ ký của chủ tài khoản và ngời đợc
uỷ quyền.
Đối với tài khoản đứng tên cá nhân thì chỉ cần giấy xin mở tài khoản, chứng

minh th. không thực hiện việc uỷ quyền ngời ký thay chủ tài khoản. Tất cả các
giấy tờ giao dịch đều phải có chữ ký của chủ tài khoản.
b. Kế toán nhận tiền gửi
Có hai cách nộp tiền vào tài khoản tiền gửi: nộp tiền bằng tiền mặt và
chuyển khoản.
- Đối với nộp bằng tiền mặt
căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt, sau khi thu đủ tiền kế toán tiến hàng hạch
toán
Nợ: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi thích hợp của ngời nộp tiền.
- Đối với nhận tiền gửi bằng chuyển khoản

24
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh bảng kê nộp
séc, séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNC Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của những
chứng từ này, kế toán tiến hành hạch toán
Nợ: TK tiền gửi của ngời chi trả, hoặc tài khoản thanh toán vốn
Có: TK tiền gửi thích hợp của ngời nộp tiền.
c. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán
Khi nghiệp vụ chi trả tiền gửi phát sinh có hai cách để chi trả tiền gửi cho
khách hàng
- Chi trả bằng tiền mặt
Căn cứ vào tính hợp lệ, hợp pháp của séc phát hành, số d tài khoản, hạn mức
thấu chi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán.
Căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm
Nếu các điều kiện thoả đáng kế toán ghi sổ số tiền khách hàng rút ra.
Nợ: TK tiền gửi thích hợp.
Có: TK tiền mặt
- Chi trả bằng chuyển khoản

Căn cứ vào tính hợp lệ của các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh
trên mà chủ tài khoản phát hành để trả cho ngời bán đối với tài khoản tiền gửi
thanh toán.
Căn cứ vào giấy chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn.
Khi các giấy tờ đảm bảo tình hợp lệ, kế toán tiến hành hạch toán
Nợ: TK tiền gửi thích hợp.
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn
Nếu khách hàng gửi tiền vào bằng ngoại tệ nhng rút ra bằng VND khi hạch
toán cần lu ý tới tỷ giá hối đoái hiện hành.
c. Kế toán chi trả lãi
- Các phơng pháp tính lãi của các loại tiền gửi nh sau
* Phơng pháp tích số

25

×