Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lơng hợp lý là cơ
sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lơng hợp lý sẽ tạo động
lực, tăng năng suất lao động ......
Hiện nay hình thức trả lơng sản phẩm đang đợc áp dụng ở nhiều DN. Nhng
vấn đề đặt ra là trả lơng sản phẩm nh thế nào để đảm bảo tiền lơng chi trả công
bằng hợp lý khuyến khích ngời lao động .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam
Anh, tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lơng, tiền thởng cần phải đợc quan tâm hơn
nữa . Cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty nên tôi đã
chọn đề tài " Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH ĐTTM và dịch vụ Nam Anh
Do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài làm không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, và
toàn thể cán bộ nhân viên của công ty .Tôi xin chân thành cảm ơn .
1
Chơng I
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG
Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1.Vai trò của lao động trong quá trình SXKD
1.1 khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời nhằm tác động
vào các vật tự nhiên để tao thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ng cho nhu cầu của con ngời .
-Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
-Lực lợng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong
danh sách và ngoài danh sách.
+)Lao động trong danh sách là lực lơng lao động do danh nghiệp trực tiếp
quản lý và trả lơng gồm: Công nhân viên sản xuất cơ bản và công nhân viên thuộc
các hoạt động khác.
+) Lao động ngoài danh sách là lực lợng lao động làm việc tại doanh nghiệp
nhng do các ngành khác chỉ trả lơng nh: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh
thực tập
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành thờng xuyên, liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói cách khác là
tính thù lao trả cho ngời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản(lao động,đối tợng lao động và t liệu lao động)trong đó
lao động cới t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động,biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
có ích cho nhu cầu sinh hoạt cuả mình
2
2.Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,để thuận lợi cho việc
quản lí và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.Phân loại lao động là việc
sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Lao động chia theo những tiêu thức nh sau:
+Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp
dợc chia thành các loại sau:
-lao động thờng xuyên trong danh sách:Lao động thờng xuyên trong danh sách là
lực lợng lao độn do doanh nghiệp trực tiếp quản lí và tri trả lơng gồm:công nhan
viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác
-Lao động mang tính thời vụ:Là lực lợng lao động làm việc tại các doanh nghiệp
do các nghành khác chi trả lơng.
+Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm : Lao động trực tiếp sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất.
-Lao động trực tiếp sản xuất : Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trự tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ
nhất định.Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau :
+/Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực tiếp đợc
chia thành:Lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động sản xuất kinh doanh phụ
trợ,lao động phụ trợ khác.
+/Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành các loại
sau:
*Lao động có tay nghề cao :Bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn
và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công
việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
*Lao động có tay nghề trung bình :Bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên
môn nhng thời công tác thc tế cha nhiều hoặc cha đợc đào tạo qua lớp chuyên môn
nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dàI ,đợc trởng thành do học hỏi từ kinh
nghiệm thực tế.
*Lao động phổ thông:Lao động không phải qua đào tạo vẫn làm đợc
3
- Lao động gián tiếp sản xuất :Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm :Những ngời chỉ đạo,phục vụ và quả lí kinh doanh
trong doanh nghiệp.Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
+/Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
đợc phân chia thành:Nhân viên kĩ thuật,nhân viên quản lí kinh tế,nhân viên quản lí
hành chính.
+/Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia thành
nh sau:
*Chuyên viên chính:Là ngời có trình độ từ đại học trở lên,có trình độ
chuyên môn cao,có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp,phức
tạp.
*Chuyên viên:Là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học,trên đại
học,có thời gian công tác dài ,trình độ chuyên môn cao.
*Cán sự :Là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học,có thời gian công tác
cha nhiều.
*nhân viên :Là nhuwngc ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn,nghiệp vụ hoặc cha qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lợng và thành phần lao động trong doanh nghiệp,về sự bố trí lao
động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao
động.Mặt khác,thông qua phân loại lao đọng trong toàn doanh nghiệp và từng bộ
phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD,lập kế hoạch
quĩ lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự
toán này.
+ Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến :Bao gồm những lao động
tham gia trự tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ dịch vụ nh:Công nhân trực tiếp sản xuất,nhan viên phân
xởng
4
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng:Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa,lao vụ,dịch vụ nh :Nhân viên bán hàng,tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao đông thực hiện chức năng quản lí :là những lao động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lí hành chính nh :các nhân viên quản lí
kinh tế,nhân viên quản lí hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp ci phí lao động đợc
kịp thời chính xác phân định đợc chi phí và chi phí thời kì.
3.ý nghĩa,tác dụng của công tác quản lí lao động,tổ chức lao động
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử duungj lao động hợp
lí,hạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho ngời lao
động,thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan.Từ đó kích thích ngời
lao động quan tâm đến thời gian,kết quả lao động,chất lợng lao động,chấp hành kỉ
luật lao động,nâng cao năng suất lao động,góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất
hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, trực tiếp cấu thành nên
giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm.Lơng cao có tác
dụng động viên, khuyến khích ngời lao động thêm phấn khởi. tích cực lao động
hơn, gắn tinh thần trách nhiệm vào công việc cũng nh không ngại ngần trớc những
công việc khó nhọc hay độc hại. Lơng cao, ngời lao động cảm thấy yên tâm và sẵn
sàng làm việc hết sức mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu
đa dạng của ngời tiêu dùng cũng nh mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp cạnh tranh cần đạt đợc.
5
Lơng cáo sẽ là điều kiện, cơ hội để thu hút nhiều lao động có tay nghề, có
trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong sản xuất quản lý kinh doanh từ
bên ngoài hay từ các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình. Điều này giúp
cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trờng lao động.
4.Các khái niệm và ý nghĩa cơ bản của tiền lơng,các khoản trích theo lơng
4.1.Khái niệm tiền lơng
- Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao động tơng
ứng với thời gian, chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
- Tiền thởng là số tiền mà doanh nghiệp trả cho cá nhân hay tập thể ngơi lao động
trong trờng hợp họ là ngời có công trong việc góp phần làm tăng năng suất lào
đông; có những sáng kiến cải tiến mới giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao hơn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội là khoản đợc trích lập để trợ cấp cho ngời lao động trong
trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hu theo chế độ
hiện hành của Nhà nớc.
+ Bảo hiểm y tế là số tiền đợc trợ cấp cho ngời lao động trong việc phòng chữa
bệnh cũng nh đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ ngời lao
động.
+ Kinh phí công đoàn là số tiền dùng cho việc chi tiêu vào các hoạt động hội
họp và các hoạt động đoàn thể góp phần động viên đời sống tinh thần cho ngời lao
động.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế chính trị,
xã hội lịch sử và tiền lơng cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và
ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nớc mà ngay cả ngời
chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản
xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh sau:
6
" Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức
cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi con ngời đã cống hiến .
Tiền lơng phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền lơng
không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá.
Đòi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quản điểm
đổi mới của nớc ta "Tiền lơng là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng
tạo ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động với giá trị lao động đã hao
phí trong quá trình sả xuất kinh doanh ". Để có đợc nhận thức đúng về tiền lơng,
phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở
hữu nhà nớc mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà n-
ớc, quản lý xã hội.
*Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức
lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo
qui luật cung cầu của giá cả thị trờng.
*Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động đồng thời
là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
4.2.ý nghĩa của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh
a.ý nghĩa
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất.
đối với ngời cung cấp sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
*Đối với ngời lao động tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của
7
doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung
hêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động tạo ra sự
gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn
cách giữa chủ doanh nghiệp với ngời lao động, khiến cho ngời lao động có trách
nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
4.3. Quỹ tiền lơng
khái niệm quỹ tiền lơng
- Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho công nhân viên chức do
doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Bao gồm:
+ Tiền lơng cấp bậc là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền thởng cố định .
+Tiền lơng biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thởng, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phần tăng lên về tiền lơng sản phẩm.
Trong năm kế hoặch mỗi đơn vị lập ra tiền lơng kế hoặc và cuối mỗi năm
đó có tổng kết quỹ lơng .Báo cáo chi tiết bao nhiêu.
+ Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền dự tính theo cấp bậc mà công ty dùng
để trả lơng lao động mà khi họ hàon thành kế hoặch sản xuất trong điều kiện bình
thờng
+ Quỹ lơng báo cáo là tổng số tiền lơng thực tế đã chi trong đó có những
khoản không lập trong kế hoạch nhng phải chi do đó có những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thuờng nh-
ng khi lập kế hoạch cha tính đến.
Nội dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học - kỹ
thuật tài năng.
8
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
5.Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,tiền ăn
giữa ca của nhà nớc quy định
5.1 Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng
Nhu cầu cá nhân là những điều kiện về vật chất và tinh thần đối với sự tồn tại
của một ngời bình thờng.Nhu cầu cha đợc thoả mãn thờng gây ra sự thôi thúc ngơi
tiêu dùng hớng tới hành động để thoả mãn đợc nó. Nhu cầu tồn tại trong tất cả mọi
ngời và chúng thờng không đợc thoả mãn đầy đủ. Hơn nữa, một nhu cầu khi đã đ-
ợc thoả mãn thờng sinh ra một loạt nhu cầu khác tiếp theo và cứ thế tiếp diễn.
Con ngời có các dạng nhu cầu:
Nhu cầu sinh lý: Thức ăn, nớc uống, nhà ở
Nhu cầu an toàn: Công việc nghể nghiệp ổn định, điều kiện làm việc tốt
Nhu cầu xã hội: Giao tiếp xã hội, tham gia tổ chức.
Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân
Dựa vào những nhu cầu đó mà Nhà nớc ta đã có quy định về tiền lơng nh sau:Theo
quy định của Nhà nớc: Tiền lơng tối thiểu hàng tháng của ngời lao động hiện nay
là 350.000 đồng.
Tiền lơng tối thiểu có những đặc điểm :
+ Tơng ứng với trình độ lạo động đơn giản nhất
+ Cờng độ lao động nhẹ nhàng trong điều kiện bình thờng
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu
+ Tơng ứng với giá cả t liệu sinh hoạt chủ yếu ở các vùng có mức trung bình ở nớc
ta.
*Chế độ phụ cấp
Phụ cấp là tiền công lao động bổ sung thêm vào tiền lơng cơ bản, bù đắp
thêm khi ngời lao động phải làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không
thuận lợi mà cha đợc tính đến hoặc tính cha đầy đủ khi xác định lơng cơ bản.
9
Việc đa ra chế độ phụ cấp là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên một số ngành, vùng khắc phục những khó khăn về sinh hoạt, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, ổn định lao động để nâng cao hiệu suất công tác quản lý. Đồng
thời cũng là một biện pháp để đánh giá đúng đắn hơn về điều kiện làm việc ở các
ngành, các vùng.
Tiền phụ cấp = lơng cấp bậc(chức vụ) * mức phụ cấp
5.2 Chế độ Nhà nớc quy định về các khoản trích theo lơng
*Bảo hiểm xã hôi (BHXH)
BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng tiển lơng thực tế phải
trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó : 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tợng lao động. 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
*Bảo hiểm y tế(BHYT)
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó : 2% tính
vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ Nhà nớc quy định, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng
lới y tế.
*Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng
só tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động
5.4 Chế độ tiền thởng quy định
5.4.1.Thởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm hỏng càng giảm
bao nhiêu thì năng suất lao động sẽ tăng bấy nhiêu và năng suất lao động tăng lên
là điều kiện để làm tăng tiền lơng bình quân là điều kiện của xét thởng
5.4.2.Thởng nâng cao chất lợng
10
Tức là trong quá trình sản xuất, chất lợng sản phẩm đợc quy định giao động
lên xuống trong một khung nhất định, nhng nếu chất lợng sản phẩm đợc nâng cao
lên càng gần cận trên của khung quy định chất lợng càng tốt và đó là điều kiện
khẳng định trình độ tay nghề cao hay thấp là điều kiện để xét lên các bậc thợ.
5.4.3.Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động.
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm đợc quy định thời gian để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm trớc thời gian quy định, vợt mức năng suất lao động, sản
xuất ra đợc nhiều sản phẩm
5.4.4.Thởng tiết kiệm vật t.
ở trên đã đề cập đến giảm tỷ lệ hỏng cũng nh tiết kiệm vật t, song ngoài
giảm tỷ lệ hỏng để tiết kiệm vật t ra, tiết kiệm đây có nghĩa là một sản phẩm hoàn
thành sử dụng lợng vật t trong khung giao động và nhiệm vụ của ngời lao động là
sản xuất ra sản phẩm đó không vợt quá số lợng vật t cho trớc và càng giảm hay tiết
kiệm đợc vật t càng nhiều càng tốt nhng kết quả làm ra sản phẩm phải đạt chất l-
ợng và số vật t tiết kiệm đợc chính là số thởng lao động đó nhận đợc
6. Các hình thức tiền lơng
6.1 Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động
6.1.1 Khái niệm:
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lơng theo quy định.
6.1.2 Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng
Tuỳ theo yêu cầu và trình đọ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 hình thức: Lơng thời gian giản
đơn và lơng thời gian có thởng.
*Lơng thời gian giản đơn là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc và đơn
giá lơng thời gian. Doanh nghiệp có thể áp dụng các cách tính lơng dới đây:
- Lơng tháng: Lơng tháng của mỗi công nhân viên đợc tính theo bậc lơng của
mỗi ngời do Nhà nớc quy định theo thang bảng lơng của ngời đó. Lơng tháng th-
ờng đợc áp dụng trả lơng cho cán bộ nhân viên làm công tác quản lý hành chính
hay quản lý kinh tế.
11
- Lơng ngày: Là mức tiền lơng trung bình một ngày của mỗi ngời lao động.
Tiền lơng của mỗi công nhân viên đợc tính căn cứ vào bảng chấm công để biết đợc
số ngày công lao động thực tế của mỗi ngời với mức lơng bình quân mỗi ngày của
ngời đó. Hình thức này thờng đợc áp dụng trả lơng cho công nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hay các đối t ợng lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Lơng giờ: Là cách trả lơng cho ngời lao động theo giờ công lao động thực tế.
*Lơng theo thời gian có thởng
Theo hình thức trả lơng này, ngoài tiền lơng theo thời gian giản đơn, ngời lao
động còn đợc nhận thêm một khoản tiền thởng do hiệu quả và chất lợng sản xuất
mà ngời lao động mang lại. Khoản tiền thởng sẽ là nguồn lực kích thích ngời lao
động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp cao hơn. Điều này sẽ tạo đ-
ợc sự gắn kết giữa ngời lao động và doanh nghiệp. Hình thức tiền lơng thời gian áp
dụng đối với những doanh nghiệp mà ở đó có những công việc cha xác định đợc
định mức lao động, cha có đơn giá lơng sản phẩm.
6.2.Hình thức trả lơng theo sản phẩm
6.2.1 Khái niệm
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào kết quả
lao động, số lơng và chất lợng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ hoàn thành kết hợp với
đơn giá tiền lơng cho mỗi đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành đó. Trả
lơng theo sản phẩm là hình thc trả lơng cho ngời lao động trực tiếp dựa vào số l-
ợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp .
12
ý nghĩa:
+Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Có tác dụng
làm năng suất lao động.
+Trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay
nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng....để nâng cao khả năng làm việc và
năng suất lao động.
+ Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong
công việc của ngời lao động .
b.Điều kiện để áp dụng lơng sản phẩm
+ Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là
điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lơng, xây dựng kế
hoạch quỹ tiền lơng và sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lơng của doanh
nghiệp.
+Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm
bớt thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra nghiệm
thu nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lợng đã quy định.
Qua đó tiền lơng đợc tính và trả đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao và đảm bảo chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật t
nguyên vật liệu và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, và các trang thiết bị làm
việc khác.
6.2.3Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp
1. Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối có thể định
mức, kiểm tra nghiệm thủan phẩm một cách cụ thể riêng biệt
2. Cách tính đơn giá tiền lơng :
13
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả lơng cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Lo
ĐG = hoặc ĐG = Loì T
Q
Trong đó :
ĐG là đơn giá tiền lơng
Lo là lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q là mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T là mức thời gian hoàn thành một đợn vị sản phẩm
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận đợc là:
L1 =ĐG ì Q1
Trong đó :
L1: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q1 : Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
*Ưu điểm
+ Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất
lao động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp
*Nhợc điểm
+Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lợng ít quan tâm đến
chất lợng
+Nếu không có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm đến tiết kiệm vật t,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể
Hình thức này áp dụng để trả cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn
thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công việc
đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của cá nhân họ
liên quan đến nhau
14
Tính đơn giá tiền lơng
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có :
n
L
CBi
i=1
ĐG =
Q
0
Nếu lơng tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có :
n
ĐG = L
CBi
ì To
i
Trong đó :
L
Cbi
: tiền lơng cấp bậc của công nhân viên
To : Mức thời gian
Qo: Mức thời gian
3. Tính tiền lơng thực tế
4. Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L
1
=ĐG ì Q
1
L
1
: tiền lơng thực tế hoàn thành
Q
1
: sản lợng thực tế hoàn thành
Chia lơng cho từng cá nhân trong tổ :
Có 2 cách phơng pháp - phơng pháp hệ số điều chỉnh
5. phơng pháp dùng giờ hệ số
Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hđc)
L
1
H
đc
=
L
0
L
1
: tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L
0
: tiền lơng cấp bậc của cả tổ
Tiền lơng của từng công nhân
L
i
= L
cbi
ì H
đc
L
i
: Lơng thực tế công nhân nhận đợc
15
L
cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i
Phơng pháp dùng hệ số
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân i theo công thức
T
qđi
=T
i
ìH
i
T
qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i
T
i
: Số giờ là của công nhân bậc I theo công thức :
H
i
: Hệ số bậc lơng bậc I trong thang lơng
Tính tiền lơng cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I
L
1
L
I
=
T
I
qdi
L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ
T
I
qdi
: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
Tính tiền lơng cho từng ngời
L
i
= L
I
ì T
I
qdi
L
i
: tiền lơng giờ công nhân bậc I
L
I
: tiền lơng giờ công nhân bậc I
T
I
qdi
: thời gian quy đổi
6. Ưu điểm
Nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa
các công nhân
Nhợc điểm
Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc kết quả làm
việc chung
c. Hình thức trả lơng sản phẩm gián tiếp
- Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động làm các công
việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân chính
-Tính đơn giá tiền lơng
16
L
ĐG =
MìQ
L : Mức lơng cấp bậc của công nhân phu, phụ trợ
M : Mức phục vụ của công nhân phụ trợ
G : Mức sản lợng của một công nhân chính
-Tính tiền lơng thực tế
L
1
=ĐGìQ
1
L
1
: Lơng thực tế của công nhân phụ
G : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
7. Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phu, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
8. Nhợc điểm:
Tiền lơng của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của
công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác.
Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
d. Hình thức trả lơng sản phẩm khoán khối lợng,khoán công việc
áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến trong
ngành nông nghiệp và xây dựng cơ bản
-Công thức tính tiền lơng khoán
L
I
=ĐG
k
ì Q
1
L
I
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
ĐG
k
: Đơn giá khoán
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm:
Ngời lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u
hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc đợc giao
khoán.
9. Nhợc điểm:
Xác định đơn giá khoản phức tạp khó chính xác.
e. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng:
17
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng, phần trả lơng theo đơn
giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thởng tính dựa vào trình
độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu, thởng cả
về số lợng và chất lợng
L
(m.h)
L
th
= L+
100
Trong đó:
L
th
: tiền lơng sản phẩm có thởng
L : lơng theo đơn giá cố định
m: % tỷ lệ thởng theo tiền lơng đơn giá cố định
h : % hoàn thành vợt mức sản lợng tính thởng
10.Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
11.Nhợc điểm:
Phân tích, tính toán chỉ tiêu thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí
tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
f. Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, khâu có ảnh hởng trực tiếp đến
toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá
- Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành -
Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm
- Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá
L
LT
= Đ
G
ì Q
1
+ ĐG ì k (Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L
LT
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm
k : tỉ lệ tăng đơn giá
d
cđ
ì t
cđ
k =
18
d
L
Trong đó :
d : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm
t
cđ
: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá
d
L
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng
* Ưu điểm:
Công nhân tích cực làm tăng sản phẩm vợt mức khởi điểm
* Nhợc điểm:
Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
g.Hình thức trả lơng theo thời gian
ý nghĩa và điều kiện áp dụng
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác quản
lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở những bộ
phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu
thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả sát thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm so với hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập với kết quả mỗi ngời lao động mà họ
đạt đợc trong thời gian làm việc.
Các hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng mà
tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Chế độ trả lơng này chỉ áp
dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc
chính xác.
Tiền lơng đợc xác định nh sau:
19
L
TT
=L
CB
ì T
Trong đó :
L
TT
: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
CB
: lơng cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian tính lơng
Có 3 loại lơng thời gian đơn giản
+ Lơng giờ tính theo mức lơng cấp bậc giờ làm việc
+ Lơng ngày tính theo mức lơng cấp bậc ngày và ngày làm việc trong tháng.
+ Lơng tháng tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
12.Nhợc điểm:
Chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân không khuyến khích sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
với tiền thởng, khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lợng .
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản nhất với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian.
Trong chế độ này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian thông
qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy có khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác lao động của mình. Do đó, cùng với ảnh
hởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ tiền lơng ngày càng mở rộng hơn.
c. Hình thức trả lơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả
công tác.
20
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp mà mỗi ngời đợc hởng
ra còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua đó là
phần lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có tính
chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
7.Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho ngơì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực
hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm
tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao
trình độ và kỹ năng ngời lao động
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
*Tiền lơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngời lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lơng.
8.Nội dung và phơng pháp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất
*Nguyên tắc 1
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh
và thực hiện trả lơng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự
bình đẳngtrong trả lơng.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích
ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất.
*Nguyên tắc 2
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn
. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còndo nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản xuất
21
nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Trong mỗi
doanh nghiệp việc tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng
năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp
chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi và
mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tiền lơng bình quân .
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ giá thành
sản phẩm
*Nguyên tắc 3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này đảm
bảo cho sự công bằng bình đẳng trong trả lơng cho ngời lao động
Trong nền kinh tế thì ngời lao động có thể làm những ngành nghề và điều kiện lao
động của từng ngời và phải phù hợp với ngành nghề hay điều kiện lao động của
từng ngời. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh
tế có vị trí uan trọng và những vùng có khả năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau:
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành
+Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất.
9.Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1- Chứng từ và thủ tục hách toán
*Chứng từ sử dụng
Theo quyết định số 1141 QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính thì các
chứng từ kế toán gồm:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lơng
Phiếu nghỉ hởng BHYT
Bảng thanh toán BHXH
22
Bảng thanh toán tiền thơng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp động giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn
*Thủ tục hạch toán
Trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra, kế toán tổ chức việc tính lơng cho từng công
nhân viên hàng tháng:
Căn cứ để tính lơng thời gian là các chứng từ hạch toán thời gian lao động.
Căn cứ để tính lơng sản phẩm là các chứng từ hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào chế độ tiền lơng, chế độ phụ trợ cấp hiện hành để tính lơng
các khoản phụ cấp cho công nhân viên trong tháng.
Căn cứ vào kết quả tính lơng, phụ cấp cho từng công nhân viên lập bảng thanh
toán lơng cho từng tổ công tác.
Bảng thanh toán lơng là căn cứ thanh toán tiền lơng, các khoản phụ cấp
cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán lơng cho ngời lao động trong các
doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lơng.
9.2 Tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
10 - Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCĐ, BHYT, BHXH.
10.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lơng, tiền thởng và tình hình thanh toán với ngời
lao động là TK334:Phải trả công nhân viên
TK334:Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho
công nhan viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thơng, các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
23
TK335 Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động,sản xuất kinh doanh trong kì nhng thực tế cha phát sinh,mà sẽ phát sinh
trong kì này hoặc trong nhiều kì sau.
TK338 phải trả phải nộp khác :Dợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả phảI nộp khác ngoàI nội dung,đã đợc phản ánh ở tàI khoản khác (từ
TK331 đến TK336)
24
10.2 Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 Tính tiền và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhan
viên
Nợ TK622: lơng công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK627(6271):lơng công nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK641(6411):lơng nhân viên bán hàng
Nợ TK632(6421):lơng nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
2 Tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431: quỹ tiền thởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
3 Tính tiền BHXH (ốm đau, tai nạn lao động ) phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 338(3383): bảo hiểm xã hội
Có TK 334: phải trả công nhân viên
25