Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

52 Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt Trí Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.24 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không
ngừng đợc đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc quản
lý tài chính của Nhà nớc nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm
nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết định
quản lý kinh tế.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
Công ty dệt Trí Nhân cũng không nằm ngoài số đó. Muốn vậy công ty phải
tiến hành tổ chức tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất
phát từ yêu cầu đó việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng
nh hạch toán nguyên vật liệu nói riêng là vô cùng quan trọng tới sự phát triển
của từng công ty.Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp gía thành sản phẩm, góp
phần làm tăng lợi nhuận. Bên cạch đó sự phát triển của kinh tế thị trờng đòi
hỏi kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải tôn trọng
những nguyên tắc, những chuẩn mực của kế toán quốc tế nhng cũng phải phù
hợp với điều kiện của nớc ta.
Trong thời gian thực tập tại công ty Dệt Trí Nhân với sự giúp đỡ tân tình
của ban giám đốc, của các cô, các chị trong phòng kế toán tại công ty và sự h-
ớng dẫn của cô giáo:TS. Nguyễn Thị Lời, em đã chọn đề tài Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân .
1
Chơng I: Thực trạng hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty dệt Trí Nhân.
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty.
1.Qúa trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty dệt Trí Nhân đợc thành lập theo quyết định số 325-CP/UB ngày 26


tháng 4 năm1995 của UBND tỉnh Hà Tây, với số vốn điều lệ là 2,2 tỷ đồng.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh là dệt may xuất khẩu. Trong đó mặt hàng chủ yếu
của công ty là khăn mặt phục vụ nhu cầu trong nớc cũng nh xuất khẩu.
Trụ sở chính của công ty là số 88 Trần Phú- Hà Đông- Hà Tây.
Với đội ngũ lao đông ban đầu chỉ có 134 ngời, đa số lao động cha có nhiều
kinh nghiệm và công ty mới đi vào hoạt động nên gặp rất nhiều khó khăn. Vấn
đề đặt ra với ban giám đốc công ty trớc hết là bố trí cơ cấu quản lý sao cho đạt
hiệu quả, đào tạo và sắp xếp lao động hợp lý, giải quyết thị trờng đầu vào và
đầu ra. Trải qua gần mời năm đi vào hoạt động, với sự quyết tâm, nỗ lực của
ban giám đốc cũng nh toàn thể lao động công ty, quy mô và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty từng bớc phát triển. Đến nay đội ngũ lao động của công
ty là 377. Trong đó 302 là lao động trực tiếp, 75 lao động gián tiếp. Trong đó,
trình độ đại học là 10 ngời, trung cấp là 12 ngời còn lại là lao động phổ thông.
Thu nhập bình quân của lao đông là 650 nghìn đồng( năm 2003).
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 Đặc điểm của ngành dệt may.
Ngành dệt Việt Nam có truyền thống từ khá lâu, nhng quy mô sản xuất
nhỏ, lao động thủ công là chính do vậy chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu của thị tr-
ờng. Cùng với sự đổi mới đất nớc, ngành dệt may nớc ta cũng phát triển mạnh
mẽ, ứng dụng nhanh các kỹ thuật công nghệ mới vừa kế thừa những nét đặc sắc
của ngành dệt truyền thống và những thuận lợi về giá nhân công rẻ. Do vậy đáp
ứng nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu.
Tuy nhiên việc phát triển ngành dệt cũng gặp rất nhiều những khó khăn.Tr-
ớc hết là nền công nghiệp nớc ta không tự trang bị thiết bị máy móc cho ngành
dệt, do đó phải mua thiết bị và công nghệ nớc ngoài với một số vốn đầu t lớn.
Điều đó ảnh hởng tới việc chủ động sản xuất cũng nh nhu cầu đổi mới thiết bị
và công nghệ trong lúc thị trờng trong nớc và thế giới luôn biến động về mẫu
mã và không ngừng nâng cao chất lợng.
2
Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành Dệt nh sợi, bông, hoá chất, thuốc

nhuộm trong n ớc cha cung cấp đủ. Hàng năm chúng ta phải nhập một lợng
khá lớn nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt, vì vậy dự án đầu t cho các vùng
nguyên liệu đạt chất lợng là một nội dung quan trọng, vừa chủ động nguồn cung
cấp vừa hạ giá thành sản phẩm và giải quyết lao động trong nớc.
Trong điều kiện có sự cạnh tranh của thi trờng thì vấn đề là làm thế nào để
sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh đợc, lựa chọn thị trờng mục tiêu của
mình. Không giống nh các doanh nghiệp khác, sản phẩm của công ty chủ yếu là
khăn mặt.
2.2 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thị trờng trong nớc.
Sản phẩm muốn tiêu thụ đợc thì phải có thị trờng, do đó công ty xác định
chiến lợc cho mình đó là thị trờng trong nớc có vị trí rất quan trọng, nó sẽ tạo
tiền đề cho công ty mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Do đó từ khi bớc vào hoạt
động cũng nh sau này công ty luôn đảm bảo sao cho sản phẩm của mình đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận.Với thị trờng trong nớc này,sản phẩm của công ty đợc
phân phối tới các cửa hàng, và bán trực tiếp tới khách hàng tại cửa hàng giới
thiệu sản phẩm của công ty.
Thị trờng nớc ngoài.
Là thị trờng chủ yếu của công ty, chiếm 90% doanh số bán hàng năm của
công ty.Tuy vậy công ty cũng gặp không ít những khó khăn đó là tìm bạn hàng
cũng nh không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù
hợp nhất là thị trờng khó tính nh Nhật Bản là thị trờng chính của công ty.
2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Nhân tố bên trong.
- Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là một trong những yếu tố ảnh hởng quan trọng đến
việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh sự tồn tại và phát triển công ty, chính vì vậy
công ty luôn có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đã đợc khách hàng chấp nhận. Để nâng cao

chất lợng sản phẩm và đứng vững trên thị trờng công ty đã thực hiện đổi mới
thiết bị máy móc, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ lao động trong
công ty.
- Gía cả:
3
Trong điều kiện thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài có nhiều
đối thủ cạnh tranh thì đi đôi với chất lợng sản phẩm là vấn đề giá cả.
Do vậy giá phải hợp với ngời tiêu dùng cũng nh đảm bảo khả năng cạnh
tranh với giá cả của các nớc khác nhất là với những nớc có tiềm lực mạnh về dệt
may nh Trung Quốc
- Công tác tổ chức tiêu thụ.
- Nhân tố con ngời công ty.
- Khả năng tài chính công ty.
- Các nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật: Trang thiết bị công nghệ, nhà x-
ởng

Nhân tố bên ngoài.
- Khách hàng:
Do đặc điểm sản phẩm của công ty nên đối tuợng khách hàng của công ty sẽ
là cá nhân, các cửa hàng. Khách hàng của công ty bao gồm cả trong nớc và
ngoài nớc.
- Đối thủ cạnh tranh:
Lĩnh vực dệt may của nớc ta hiện nay khá phát triển, có rất nhiều các doanh
nghiệp lớn nh công ty dệt- may Hà Nội, công ty dệt Minh Khai, công ty dệt kim
Đông Xuân Không những cạnh tranh ở trong n ớc mà còn cạnh tranh ở thị tr-
ờng nớc ngoài.
- Các nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp bảo đảm các yếu tố đầu vào của công ty và đây là yếu tố
quyết định chất lợng sản phẩm, tiến độ sản xuất, ảnh hởng tới tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Công ty cần quan hệ tốt với các nhà cung cấp, hạn chế sức ép từ

phía họ, tạo nhiều khả năng lựa chọn cho mình.
- Các nhân tố khác nh kỹ thuật công nghệ, chính trị pháp luật
4
2.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây:
Đơn vị: 1.000 VN
STT Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
1 Doanh thu 24.191.250 34.285.398 36.702.300
2 Lợi nhuận 99.400 26.695 120.143
3 Nộp ngân sách 18.325 12.560 56.540
4 Thu nhập bình
quân
600 620 650
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt Trí
Nhân.( Theo báo cáo của phòng kế toán).
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty liên tục
tăng trởng và phát triển:
Doanh thu tăng không ngừng qua các năm. Năm 2001, doanh thu tăng so
với năm 2000 là 10 tỷ đồng tức tăng 41,72%. Năm 2002 doanh thu tăng so với
năm 2001 là 2,4 tỷ đồng tức tăng 7%. Có thể thấy ngay rằng doanh thu tại công
ty liên tục tăng qua các năm nhng tỷ lệ tăng không đều, tốc độ tăng giảm dần.
Do vậy công ty phải tìm hiểu nguyên nhân và có những biện pháp kịp thời đảm
bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
Tuy lợi nhuận và thuế nộp ngân sách năm 2001 có giảm nhng sau đó tăng
mạnh vào năm 2002. Cụ thể: So với năm 2000 lợi nhuận tại công ty năm 2001
giảm 72,7 triệu đồng tức giảm 73,1%, đến năm 2002 tăng 93,4 triệu đồng so với
năm 2001 tức tăng 350%.
Thu nhập của lao động trong công ty tăng đều tạo điều kiện dần nâng cao

mức sống cho họ. Nhng có thể thấy thu nhập của lao động còn thấp
5

Tình hình tài chính của công ty qua một số năm.
Đơn vị: 1.000 VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Vốn lu động 16.128.463 13.623.490
Vốn cố định 12.666.209 15.628.822
Tổng số vốn 20.130.680 28.794.672 29.252.312
Biểu 2: vốn kinh doanh của công ty dệt Trí Nhân( theo báo cáo của phòng
kế toán).
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm,
đặc biệt tăng mạnh vào năm 2001. Trong đó, tỷ lệ vốn cố định trong công ty
tăng từ 44% năm 2001 lên 53% năm 2002 do công ty đầu t trang thiết bị sản
xuất, xây dựng nhà xởng.
6
Biểu 3
Đơn vị: Công ty dệt Trí Nhân
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Mã số
2001 2002
Tổng doanh thu 01 33.702.296.181 34.285.398.845
Doanh thu hàng xuất khẩu 02 24.764.180.221 23.674.501.148
Các khoản giảm trừ ( 03=05+06+07 ) 03 843.200
+Giảm giá 05
+Gía trị hàng bán bị trả lại 06
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 07
1. Doanh thu thuần ( 01 03) 10 33.702.296.181 34.284.555.645

2. Gía vốn hàng bán 11 29.986.854.289 31.116.688.398
3.Lợi nhuận gộp ( 20 = 10 1 ) 20 3.715.441.892 3.167.687.247
4. Chi phí bán hàng 21 844.813.176 889.001.149
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.378.481.495 806.406.533
6. LN thuần từ HĐKD(30= 20-(21+22)) 30 1.452.147.221 1472.459.565
-Thu nhập hoạt động tài chính 31 73.196.719 56.268.016
-Chi phí hoạt động tài chính 32 127.714.271 364.900.449
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 (54.517.552) (308.632.433)
8. Chi phí hoạt động khác 50 1.220.949.350 1.124.570.411
9.Tổng lợi nhuận trợc thuế(60=30+40-50 60 176.680.319 39.256.721
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp 70 56.537.702 12.562.150
11.Lợi nhuận sau thuế (80 = 60 70 ) 80 120.142.617 26.694.571
7
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất tại công ty.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mu. Cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty đứng đầu là giám đốc với nhiệm vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các
phòng ban chức năng và các xởng sản xuất.
Sơ đồ 1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:


Ban giám đốc: Gồm có giám đốc và phó giám đốc.
Giám đốc công ty là ngời lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản
xuất tại công ty.
Phó giám đốc: Có nhiêm vụ giúp giám đốc điều hành công ty theo sự uỷ
quyền của giám đốc.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của công
ty với hai mặt của nó là tài sản và nguồn hình thành tài sản, cũng nh nắm vững
tình hình tài chính của công ty để biết đợc khả năng thanh toán của công ty


Phòng kế hoạch- kinh doanh vật t:
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho sản
xuất, chỉ đạo việc thực hiện cho từng phân xởng, tổ chức kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch sản xuất. Thực hiện theo dõi mua bán vật t thiết bị cho sản xuất, bảo
đảm cung ứng vật t, quản lý kho và cấp phát vật t cho sản xuất. Giới thiệu sản
phẩm và tổ chức công tác tiêu thụ.
8
Ban giám đốc
Phòng
TC-KT
Phòng KH-
KD-VT
Phòng
KT-CL
Xưởng sx
Dệt may
Phòng kỹ thuật chất lợng:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lợng sản xuất sản phẩm, đồng thời xây
dựng định mức kinh tế kỹ thuật. Kiểm tra chất lợng sản phẩm, bán thành phẩm
các công đoạn sản xuất và quản lý máy móc thiết bị sản xuất.

Xởng sản xuất: Bao gồm 2 xởng sản xuất.
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay công ty dệt Trí Nhân sử dụng một quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm đó là sản phẩm khăn mặt.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc tổ chức thành
2 phân xởng.Trong quá trình sản xuất, mỗi phân xởng có chức năng nhiệm vụ
riêng nhng vẫn đảm bảo sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng, cân đối giữa các phân

xởng với nhau.
Chức năng, nhiệm vụ của các phân xởng:
Phân xởng 1: Thực hiện các công đoạn : Mắc, hồ, dệt, tẩy, nhuộm.
- Chuẩn bị sợi, se sợi, mắc hồ sợi, đánh suốt.
- Dệt các loại khăn theo thiết kế và kiểm tra.
- Tẩy trắng các loại sợi, khăn và nhuộm sợi, khăn các màu.
- Nhập khăn cho phân xởng hoàn thành.
Phân xởng 2: Thực hiện cộng đoạn tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Cắt, may, kiểm tra, phân loại khăn theo tiêu chuẩn.
- Sửa chữa nâng cao chất lợng sản phẩm, nhập kho thành phẩm.
Qúa trình trên đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Trình tự sản xuất sản phẩm khăn của công ty.
9
Sợi Mắc Hồ Dệt Tẩy
Nhuộm


May Khăn
4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán trong công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung gồm
nhiều bộ phận thực hiện các phần hành khác nhau và xử lý các hoạt động kinh
tế phát sinh hàng ngày trong công ty. Toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc
thực hiện tại phòng kế toán- tài chính. Tại các phân xởng không có tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập tài liệu,
chuyển các chứng từ báo cáo về phòng kế toán để phòng thực hiện công tác kế
toán toàn công ty.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng, có trách nhiệm tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện chế độ ghi chép, bảo quản hồ sơ tài liệu, kiểm tra tình hình
bảo quản, giữ gìn và sử dụng tài sản, vật t tièn vốn trong doanh nghiệp, lập các

báo cáo tài chính, phân tích các chỉ tiêu tài chính giúp giám đốc trong việc lựa
chọn các phơng án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu các kế
toán viên cung cấp.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: Cung cấp các thông tin về số l-
ợng, chất lợng, chủng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cung cấp thông tin
về giá trị vật t nhập- xuất- tồn để có kế hoạch quản lý vốn lu động tại doanh
nghiệp
Kế toán lao động, tiền lơng, phụ cấp ,BHXH: Tổ chức phân công lao động
theo các tiêu thức khác nhau nhằm theo dõi quản lý cơ cấu lao động tại doanh
nghiệp. Bố trí và phân công lao động một cách hợp lý, xác định thời gian, số l-
ợng kết quả lao động thông qua việc tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống sổ để
theo dõi chi phí lao động, hình thức trả lơng phù hợp với chế độ và phù hợp với
doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán, tiền mặt: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với
ngời bán và ngời mua, và tình hình nộp thuế của doanh nghiệp.
Kế toán chi phí và giá thành:
10
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty dệt Trí Nhân.
Do có sự phân công, quy định phạm vi công việc phù hợp cho từng lao
động trong bộ máy kế toán, do đó công tác kế toán tại công ty luôn tạo đợc sự
đồng bộ, thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận kế toán để
cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
hợp với việc tìm hiểu, nghiên cứu những u nhợc điểm của hình thức tổ chức sổ
kế toán, kế toán công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán theo kiểu nhật ký
chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán đang áp dụng tại đơn vị là hệ thống chứng từ do

bộ tài chính ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:VNĐ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đợc lập hợp lệ, hợp pháp. Kế
toán phần hành căn cứ trên các chứng từ gốc để vào sổ chi tiết, nhật ký chứng từ
liên quan. Kế toán tổng hợp sau khi nhận đợc số liệu từ kế toán phần hành để
tính toán số d cho các tài khoản, ghi chép các sổ kế toán tổng hợp.
11
Kế toán trưởng
KT
TT,
TM
KT
CP,giá

thành,
tiêu thụ
KT
LĐ,TL
BHXH
KT
NVL-
CCDC
KT
tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Kiểm tra đối chiếu

Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty.
II. Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu
tại công ty dệt Trí Nhân.
1. Đặc điểm về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
Nguyên vật liệu cho sản xuất tại công ty rất đa dạng và phong phú. Chính
vì vậy việc phân loại nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đảm bảo cho việc
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu tại công ty bao gồm: Sọi,
hoá chất hồ, hoá chất tẩy, hoá chất nhuộm, vật t may, than, dầu
Sợi là vật liệu chủ yếu ở công đoạn dệt, công ty sử dụng nhiều loại sợi
khác nhau tuỳ vào yêu cầu chất lợng sản phẩm. Mỗi loại sợi cấu thành sản
phẩm có chất lợng khác nhau.
Chỉ là loại vật liệu chủ yếu ở công đoạn may, số lợng chỉ dùng vào sản
xuất kinh doanh tuy không nhiều nhng nó lại có vai trò quyết định tạo ra sản
phẩm.
12
Chứng từ N - X
Sổ chi tiết TK331 Bảng phân bổ 2NKCT 1,2,4,10
Bảng kê 4,5,6
NKCT 7
NKCT 5
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Nguyên liệu này có đặc điểm là dễ hút ẩm ngoài không khí nên trọng lợng
của chúng dễ thay đổi theo điều kiện khí hậu và bảo quản. Do đặc điểm này,
công ty tính toán chính xác độ hút ẩm của sợi khi nhập, xuất để làm cơ sở cho
việc thanh toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, tính giá thành sản phẩm.
Vật liệu gián tiếp cho quá trình sản xuất bao gồm hoá chất, xăng dầu,
thuốc nhuộm, vật t may đ ợc cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau.
Mỗi loại nguyên vật liệu đều có đặc điểm riêng quyết định mức dự trữ và
điều kiện bảo quản khác nhau. Ví dụ sợi để trong thời gian nhất định, nếu quá

hạn sợi sẽ bị xuống cấp. Thuốc nhuộm và hoá chất chỉ có thể sử dụng trong một
thời gian mới bảo đảm chất lợng
Nguyên vật liệu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lu động, chi
phí nguyên vật liệu thờng chiếm 70 80 % tổng chi phí sản xuất. Cho nên chỉ
cần một biến động nhỏ về vật liệu cũng làm gía thành của sản phẩm biến đổi.
Do đó công ty phải đặc biệt qua tâm tới công tác quản lý nguyên vật liệu từ
khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ cho tới khâu sử dụng.
Ơ khâu thu mua: Nguyên vật liệu của công ty đợc mua về sau khi kiểm
nghiệm về số lợng, chất lợng quy cách mẫu mã sẽ đợc phép nhập kho. Lơng
nguyên vật liệu đợc xác định mua dựa trên kế hoạch và nhu cầu sản xuất do bộ
phận cung ứng xây dựng.
Ơ khâu dự trữ : Công ty xác định đựoc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại nguyên vật liệu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục.
Về công tác hạch toán do một ngời đảm nhiệm. Việc hạch toán chi tiết và
tổng hợp nguyên vật liệu đợc thực hiện theo hình thức nhật ký chứng từ trên
máy tính. Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ nh phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho. Sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho
rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại nh hệ số giá,
giá trị vật liệu xuất kho, tồn kho Cuôi kỳ máy tính in ra số liệu, bảng biểu cần
thiết nh: Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu và các báo cáo khác
theo yêu cầu của công tác hạch toán nguyên vật liệu.
13
Bảng vật t của công ty dệt Trí Nhân.
Mã số Tên cấp Đơn vị tính Ghi chú
1 2 3 4
01
01 01
01 02
01 03

01 04
01 05
01 06
01 07
01 08
01 09
01 10
01 11
.
Sợi
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
Sợi 21/2
Sợi 16/1
Tơ bóng
Polyster
Sợi 15/1
Sợi 40/1
Sợi 37/1
90/3 tẩy trắng
.
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
Kg
Kg
02
02 01
02 02
.
Hoá chất hồ
Sicô 52
Silicát
.
Kg
Kg
03
03 01
03 02
03 03
03 04
..
Hoá chất tẩy
Xút nớc
Xút vẩy
Ô xi già
Ozaven
.
Kg
Kg
Kg
Kg
04

04 01
04 02
04 03
.
Hoá chất nhuộm
Disper các màu
Ryndye các màu
Pink
.
Kg
Kg
Kg
05
05 01
05 02
05 03
05 04
05 05
..
Vật t may
Chỉ may các loại
Nẹp nhựa các loại
Thùng carton
Mác khăn
Giấy chống ẩm
.
Cuộn
Kg
Thùng
Chiếc

Kg
06
.
Than
Kg
07 Dầu diezel
Lít
14
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty.
Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu ghi sổ kế toán một cách thống
nhất. Vật liệu tại công ty chủ yếu là mua ngoài từ nhiều nguồn khác nhau ở
trong nớc.
Vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân do phòng kế hoạch kinh doanh vật t đảm
nhiệm việc cung ứng, có nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng.
Phòng sẽ căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuấtvà dự trữ để lập kế hoạch thhu
mua nguyên vật liệu và trực tiếp mua vật t theo kế hoạch.
Thông thờng vật liệu mua về đợc giao tại kho công ty, chi phí vận chuyển
bốc dỡ, hao hụt do bên bán chịu. Trong một số trờng hợp công ty phải đến tận
kho bên bán nhận hàng, lúc này căn cứ vào thoả thuận giữa hai bên để thực
hiện. Tuỳ theo yêu cầu của nhà cung cấp và thoả thuân giữa hai bên mà phơng
thức thanh toán là nhanh hay chậm. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày
và tăng cờng kiểm tra kế toán đối với hoạt động thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu tại công ty, việc tính giá nguyên vật liệu tại công ty đợc tiến
hành:
Với nguyên vật liệu nhập kho, giá nguyên vật liệu nhập kho bằng giá ghi
trên hoá đơn và chi phí thu mua, trừ đi các khoản giảm giá bớt giá, mua hàng đ-
ợc hởng.
Gía thực
Tế vật liệu = Gía mua cha + Chi phí thu - Giảm giá, bớt giá
Mua ngoài thuế mua hồi khấu

Ví dụ: Ngày 20 tháng 12 năm 2003, công ty mua sợi 20/1 tại công ty dệt
Vĩnh Phú, với khối lợng 500 kg, đơn giá cha thuế 34.000 đ/ kg, thuế GTGT
10%, chi phí vận chuyển 260.000 đ.
Gía mua cha thuế: 17.000.000
Thuế GTGT đợc khấu trừ: 1.700.000
Tổng giá thanh toán: 18.700.000
Chi phí vận chuyển: 260.000
Gía thực tế: 17.260.000
Còn với vật liệu xuất kho, giá vật liệu đợc tính theo phơng pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ:
15
Gía thực tế vật liệu xuất trong kỳ = S L vật liệu
ì
Đơn giá xuất kho
Gía thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Gía đơn vị bình quân =
Lợng thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Theo cách tính giá này trong kỳ kế toán chỉ theo dõi sự biến động nguyên
vật liệu về mặt số lợng. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế nhập trong kỳ và xuất
trong kỳ, kế toán sẽ tính giá thực tế vật liệu xuất kho.
Ví dụ:
Ngày 1 /12/2003 lợng sợi 20/1 tồn 50 kg, đơn giá 34.200 đ/ kg.
Ngày 2/12/2003 nhập 350 kg đơn giá 35.000 đ/ kg
Ngày 3/12/2003 xuất kho 380 kg
Ngày 28/12/2003 nhập kho 200 kg đơn giá 35.200 đ/kg
50*34.200 + 350*35000 + 200*35.200
Gía đơn vị bình quân =
50 + 350 + 200
= 35.000
Gía thực tế vật liệu xuất kho = 380* 35.000 = 13.300.000

3. Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán là bằng chứng pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp. Do đó, tổ chức chứng từ kế toán là công việc rất quan trọng
trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu. Tại công ty, thủ tục
nhập, xuất kho đợc thực hiện nh sau:
Khi mua và nhập kho vật liệu.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ:
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
- Phiếu nhập kho.
- Thẻ kho.
16
Tuỳ theo yêu cầu, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất và dự
trữ của công ty, phòng kế hoạch kinh doanh vật t thăm dò tìm kiếm thị trờng
nguyên vật liệu sao cho phù hợp nhất. Khi hàng về đối với các loại vật t cần
kiểm nghiệm, công ty sẽ thành lập ban kiểm nghiệm để tiến hành kiểm tra chất
lợng và số lợng nguyên vật liệu mua về, kết quả kiểm nghiệm đợc ghi vào biên
bản kiểm nghiệm vật t.
Đơn vị: Công ty dệt Trí Nhân
Bộ phận: Kho nhà máy 1
Biên bản kiểm nghiệm vật t.
Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số: 38
- Ban kiểm kê gồm:
- Đã kiểm kê kho nguyên vật liệu gồm các mặt hàng sau:
Tên vật t Đơn vị
tính
Đơn
giá
Theo sổ sách Theo kiểm kê
S L TT S L TT

Sợi 20/2
Sợi 21/1
Kg
Kg
39.120
34.500
1.260
600
49.291.200
20.700.000
1.254
600
49.056.480
20.700.000
Cộng 69.991.200 69.756.480
- ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nếu hàng mua về đúng quy cách, chất lợng đạt yêu cầu theo hợp đồng
mua hàng thì tiến hành lập phiếu nhập kho. Mỗi phiếu nhập kho đợc lập thành 3
liên và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao hàng và ngời nhận hàng, trong đó:
- Một liên lu ở tập hồ sơ chứng từ gốc của phòng kế hoạch kinh doanh
vật t.
- Một liên giao cho ngời nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
17
- Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
nguyên vật liệu định khoản và vào số liệu trong máy tính.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán, thủ kho và bộ phận cung ứng cùng
tiến hành kiểm nhận vật t nhập kho. Sau đó, thủ kho ghi sổ thực nhập vào cột
thực nhập trên phiếu nhập kho.

Đơn vị: Công ty dệt Trí Nhân
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số: 54
Nợ TK:
Có TK:
- Họ tên ngời giao hàng:
- Theo chứng từ số:
- Nhập tại kho: Nhà máy 1
STT Tên vật t Mã số Đơn vị
tính
Số lợng Đơngiá TT
Theo
CT
Thực
1. Sợi Ne 20/2 kg 1.260 1.254 39.120 49.056.480
Cộng: 49.056.480
Cộng thành tiền: Bốn chín triệu không trăm năm mơi sáu ngàn bốn trăm
tám mơi đồng.
Nhập, ngày 02 tháng 12 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Phụ trách kế toán Ngời giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi xuất kho nguyên vật liệu:
Đối với vật liệu xuất kho, chứng từ kế toán công ty là phiếu xuất kho. Căn
cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, đồng thời căn cứ vào tài liệu kỹ thuật về
định mức hao phí của phòng kỹ thuật chuyển tới khi có phát sinh nhu cầu sử
dụng nguyên vật liệu thì các bộ phận sẽ lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật t gửi lên
phòng kế hoạch kinh doanh vật t. Phòng kế hoạch kinh doanh lập phiếu xuất
kho và chuyển cho thủ kho để xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất. Phiếu xuất
kho đợc lập thành 3 liên:
- Một liên lu vào chứng từ gốc của phòng kế hoạch kinh doanh vật t.

- Một liên giao cho ngời lĩnh vật t mang xuống kho để lĩnh vật t.
18
- Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên
vật liệu.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu xuống xởng cho sản xuất.
Đơn vị: Công ty dệt Trí Nhân
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 12 năm 2003 Số:
Nợ TK
Có TK
- Họ tên ngời nhận hàng:
- Lý do xuất kho:
- Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT Tên vật t Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
1.
2.
3.
Sợi 20/1
Sợi 21/1
Sợi 20/2
Kg
Kg
Kg
380
200
320
Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2003

Thủ trởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời giao
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Tại kho, thủ kho chỉ xuất nguyên vật liệu khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ của phiếu xuất kho rồi ghi số lợng xuất kho vào phiếu.Thủ kho mở thẻ kho
theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu về mặt số lợng dựa trên phiếu nhập
phiếu xuất nguyên vật liệu, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng thẻ kho. Cuối
tháng thủ kho cộng tổng số nhập xuất để tính ra số tồn trên từng thẻ kho và đối
chiếu với kế toán chi tiết.
Ví dụ: Thẻ kho lập theo dõi sợi
19
Thẻ kho
Tên vật t: Sợi 20/1 công ty dệt Vĩnh Phú
Đơn vị tính: kg
Tháng 12 năm 2003
Chứng từ Trích yếu Ngày Số lợng Xác nhậnkt
SH NT Nhập Xuất Tồn
2/12
3/12
28/12

Tồn ĐT
Nhập
Xuất
Nhập
2/12
3/12
28/12
350
200
380
50
Tổng cộng 550 380 220
4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lợng,
chất lợng của từng loại, danh điểm vật t theo từng kho. Vì vậy việc hạch toán
nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau. Để sử
dụng các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi
chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán,
bảo đảm phù hợp giữa số liệu ghi tren thẻ kho và số liệu ghi trên sổ kế toán chi
tiết, công ty sử dụng phơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
20
Để tiến hành ghi sổ , thủ kho và kế toán căn cứ vào chứng t nhập xuất do
phòng kế hoạch kinh doanh vật t lập.
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Kiểm tra đối chiếu.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song.
Tại kho: Trên cơ sở các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho kiểm

tra tính hợp lý của chứng từ, xác định số lợng NVL thực tế nhập, xuất trên
chứng từ rồi tính ra số tồn sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất để phản ánh vào thẻ
kho.
Thủ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn theo từng loại nguyên vật liệu
theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi chứng từ chỉ đợc ghi đúng một dòng trên thẻ kho. Số
liệu trên thẻ kho đợc đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu tại phòng kế toán về mặt số lợng. Định kỳ thủ kho tập hợp các chứng từ
nhập xuất giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Tại phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất, kế toán nguyên vật
liệu kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, định khoản rồi nhập số liệu vào
máy tính.
Máy tính sẽ tính giá nguyên vật liệu theo phơng pháp giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ. Cuối tháng máy tính in ra các báo cáo cần thiết:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
21
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
C.Từ xuấtC.Từ nhập
Bảnghợp NXT
Sổ KT tổng hợp
Biểu 5.
Công ty dệt Trí Nhân
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản: 1521
Tên kho: vật liệu
Tên vật liệu: Sọi 21/1 Tháng 12 năm 2003
Ngày
tháng

Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
1/12
3/12
3/12
9/12
12/12
13/12
15/12
21/12
29/12
D đầu kỳ
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Nhập
Nhập
Xuất
Xuất
23.600
26.200
25.000
25.840
25.000
25.630
24.175
25.000
25.000
4.120

6.152
6.668
5.112
107.944.000
158.967.680
170.900.840
123.582.600
7.463
5.754
7.156
2.321
186.575.000
143.850.000
178.900.000
58.025.000
5.810
9.930
2.467
8.619
2.865
9.533
14.645
7.489
5.168
137.116.000
245.060.000
58.485.000
217.452.000
73.602.680
244.503.520

368.086.120
189.186.120
131.161.120
Cộng 22.052 561.395.120 22.694 567.350.000 5.168 131.161.120
22
Biểu 6.
Công ty dệt Trí Nhân
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Tên vật t: Sợi
Tháng 12 năm 2003
Tên VT Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
Sợi 21/2
Sợi 16/1
Tơ bóng
Polyster
Sợi 15/1
Sợi 40/1
Sợi 37/1
90/3 tẩy trắng
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
2.513
0
5.810
1.358
867
0
0
0
0
5.164
0
55.032.348
0
137.116.000
37.667.124
18.296.372
0
0
0
0
123.936.000
0
10.253
681

22.052
2.071
10.125
11
2.184
1.155
15.971
10.387
24
301.111.356
23.541.554
561.395.120
64.023.110
261.940.370
740.250
190.371.070
28.503.028
434.066.992
250.216.955
1.708.907
10.348
242
22.694
3.429
10.719
11
2.184
1.155
15.971
12.847

24
269.411.750
8.356.435
567.350.000
101.699.234
272.477.582
740.250
190.371.070
28.503.028
434.066.992
308.328.000
1.708.907
2.418
439
5.168
0
273
0
0
0
0
2.704
0
86.731.954
15.185.119
131.161.120
0
7.759.160
0
0

0
0
65.824.955
0
Cộng 15.712 372.047.844 74.914 2.117.618.712 79.624 2.183.013.248 11.002 306.653.308
23
Công ty dệt Trí Nhân
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 1521
Tháng 12 năm 2003
Tên VT Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Sợi
Hoá chất hồ
Hoá chất tẩy
Hoá chất nhuộm
Vật t may
Than
Dầu diezel
Vật t khác
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
15.712
1.163
8.968

1.925
0
o
372.047.844
26.114.946
156.227.434
335.780.935
43.919.208
0
0
45.168.763
74.914
5.879
35.153
88
291340
4.300
2.117.618.712
32.833.554
137.622.918
29.588.000
44.683.408
207.733.600
17.316.495
56.354.798
79.624
5.425
26.861
121
291430

4.300
2.183.013.248
35.065.495
141.083.673
46.794.376
54.005.789
207.733.600
17.316.495
51.323.564
11.002
1.617
17.260
1.892
0
0
306.653.308
23.883.000
152.765.779
318.574.556
34.500.827
0
0
50.199.997
Cộng 979.259.130 2.643.751.485 2.736.336.240 886.674.375
24
5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty.
5.1. Tài khoản sử dụng, hệ thống sổ và phơng pháp hạch toán tại công ty dệt Trí
Nhân .
Tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm sản xuất tại công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau

cùng tham gia vào chu trình tạo ra sản phẩm. Do đó, tài khoản sử dụng phải đảm
bảo chi tiết theo các loại nguyên vật liệu khác nhau để kế toán có thể theo dõi tình
hình tăng, giảm, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Phục vụ công tác hạch toán
tổng hợp nguyên vật liệu công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
Công ty sử dụng TK 1521 nguyên vật liệu để theo tình hình biến động
của nguyên vật liệu. Trong đó TK 1521 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 1521-Sợi
- TK 1521-Hoá chất hồ sợi
- TK 1521-Tẩy
- TK 1521-Nhuộm
- TK 1521-Vật t may
- TK 1521-Than
- TK 1521-Dầu diezel
- ...
Nh vậy đối với mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ mở một tiểu khoản
riêng để theo dõi.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK khác
liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 331...
* Hệ thống sổ sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty .
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ cái TK 152.
- Các NKCT số 1, 2, 5, 7.
- Bảng phân bổ số 2.
25

×