Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

57 Công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng công trình 136

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.16 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn
là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó thực sự chi phối đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những
giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Nhng để làm đợc điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các
doanh nghiệp bên cạnh việc đi tìm hớng đi đúng đắn cho mình còn phải có một
chế độ kế toán hợp lý tức là phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi phí tính ra giá thành sản phẩm quyết
định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi
phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Xây
dựng công trình 136 em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba
phần nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay.
Chơng II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136.
Chơng III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công
ty xây dựng công trình 136.
1
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc diểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng


Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới có điều kiện phát
triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến một bớc so với
ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu đợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích
luỹ nói riêng, cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình công
trình dân dụng có đủ điều kiện để đa vào sử dụng và phát huy tác dụng sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một đặc điểm nhất định nào đó.
Địa điểm đó là đất liền, mặt nớc... vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các
ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản
phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của mình. Đặc điểm của sản phẩm xây
dựng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng
dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời
là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính
đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị
2
dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao đa vào
sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc
cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và
làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tợng này vì phần lớn các công
trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do vậy mà điều kiện thi công không có tính

ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lợng xây
lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế
kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
2. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý về
đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế
trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu qủa cao nhất các nguồn đầu t, khai thác tốt
tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất
3
cả các tiềm năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế
dồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt đảm
bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công
nghệ tiên tiến bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng nhằm đáp ứng với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ quản lý đầu t và xây dựng,
ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ).
Từ trớc tới nay xây dựng là một "lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn đầu
t của Nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc thực hiện việc quản lý xây

dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá các nguyên tắc phơng pháp
lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản,
xuất vốn đầu t) để xác định tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình và dự
toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi trong
hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không đợc vợt quá
tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ,
đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng của các công trình cho chi phí hợp lý. Bản thân
các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ, hợp lý có hiệu qủa.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng đấu thầu
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải xây
dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức đơn
giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng
của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất quản lý giá thành, trong đó
trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4
3. Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận
dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành một cách khoa
học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu
cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát

sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán sản phẩm khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán chính xác kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và các
mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu qủa.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất, trong từng thời
kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành
công tác xây lắp. Cung cấp chính xác nhanh chóng các thôn tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo.
5
4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp hành
nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.

Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất
giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t,
nhân công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định đợc mức tiết
kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá
thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu qủa nguồn vốn đầu t của
Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp
thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.Nội dung chi phí sản xuất trong doang nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện:
G
XL
= C + V + m
Trong đó: G
XL
: Giá trị sản phẩm xây lắp

C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... đợc gọi là lao
động vật hoá.
V: Chi phí tiền lơng tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó đợc gọi là hao phí lao động cần
thiết.
M: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp tạo
ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lợng chi phí xây lắp phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở
một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tiên liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và
tiên lợng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá
chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu
hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay dong nghiệp phải tự chủ
hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
7
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung
kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính quản lý chi phí sản xuất không những
dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ
thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng
thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác
xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp xây
lắp, việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp

theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động nh: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị
xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và các khoản phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp
xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trớc
chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh: Chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc...
8
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền mặt,
chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông
tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của
chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành :
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp đợc chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của các
vật liệu chính vật liệu phụ kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn
giáo) bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng
không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu cha đợc
tính tốt trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một khoản riên trong dự
toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản
mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển
máy thi công đợc tính trong dơn giá xây dựng cơ bản cùng tính vào chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí tiền lơng của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp)
9
đợc tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực
tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục
vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm
hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các chi phí về sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất

thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí
có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
+Chi phí khả biến.
+Chi phí bất biến.
+Chi phí hỗn hợp.
Việc phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn ph-
ơng hớng để năng cao hiệu quả của chi phí.
1.2.4. Phân loại chi phí theo thẩm quyền quyết định .
+Chi phí kiểm soát đợc.
+Chi phí không kiểm soát đợc.
Việc xem xét chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc có ý
nghĩa thực tế khi đặt nó ở một phạm vi, một cấp quản lý nào đó và đợc các nhà
10
quản trị ng dùng để lập báo cáo kết quả lỗ lãi của từng bộ phận trong doanh
nghiệp
1.2.5. Phân loại chi phí theo sự lựa chọn phơng án.
+Chi phí cơ hội
+Chi phí chìm
+Chi phí chênh lệch
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà quản trị trong việc
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh, tìm ra đợc cho doanh nghiệp mình phơng
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi
nhuận.

2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1.Nội dung giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật
liệu. Chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác... tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán
ở doanh nghiệp xây lắp giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá
thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi biết đợc giá
thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi của
công ty. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh nghiệp đã chủ động xây
dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng nh nhà ở, văn phòng, cửa
hàng) sau đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá
thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
11
2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính
và mặt định lợng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử
dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn
quan tâm tới hiệu qủa của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu đợc giá trị
sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu
lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành
trong khối lợng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản hoàn thành. Nh vậy
bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí

vào sản phẩm xây lắp công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
công tác xây lắp, một công trình hạng mục công trình phải đợc bù đắp bằng chính
số tiền thu về do quyết toán công trình hạng mục công trình và khối lợng công tác
xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể đảm bảo đợc quá trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm vảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu
vào của quá trình sản xuất phải có lãi. Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm
lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầo vào sự thoả thuận giữa công ty
và khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận
thầu xây lắp biểu hiện giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ
sở giá thành dự toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hoá.
Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, lao vụ phải dựa trên cơ
sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá dợc
mức độ bù đắp chi phí và hiệu qủa chi phí.
12
2.3. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1. Giá thành dự toán
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc...
Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công
trình hạng mục công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
+ Lãi định mức
=> Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức

Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Gía
thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
của nhà nớc.
2.3.2. Giá thành kế hoạch
Gía thành kế hoạch do doanh nghiệp đề ra phù hợp với tình hình thực tiến
của doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác
xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí
nghiệp.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành DT
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
2.3.3. Giá thành thực tế
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp
xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng xây lắp nhất định. Nó đợc xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong
kế hoạch dự toán nh: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại về ngừng sản xuất những
mất mát hao hụt vật t... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh sau:
13
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng

tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn
thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây
dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện
hiệu qủa sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác
định đợc giá thành khối lợng xây lắp quy ớc (nếu quy định thanh toán khối lợng
hoàn thành theo giai đoạn quy ớc).
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lợng sản phẩm
hoàn thành quy ớc. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây lắp. Từ đó
giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có
biện pháp quản lý thích hợp.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất.
Chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản là sự biểu hiện
bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở
hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí
sản xuất cũng có sự khác nhau. Do vậy chúng ta cần phân biệt rõ ràng chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự khác nhau đợc thể hiện:
14
Về phạm vi: Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản

phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lợng xây lắp dở dang kỳ trớc chuyển sang nhng
lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây
lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình hạng mục công trình hay khối
lợng xây lắp hoàn thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm giống
nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao phí trong
quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác
xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành là một công trình hạng mục công trình đợc hoàn thành
trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ
III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm công tác xây lắp
1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Khi xác định
đối tợng chi phí ở doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản
xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức
sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản
lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc
điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng mục công trình hay
theo từng đơn vị đặt hàng. Việc xác định đối tợng chi phí sản xuất xây lắp đúng và
phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
15

1.2. Đối tợng tính giá thành
Đối với tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ , do công ty
xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công
trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn
thành (nếu có).
1.3. Phân biệt đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Đối tợn tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp lại là căn cứ để kế hoạch lập các bảng biểu chi tiết giá thành sản
phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tợng tính giá thành.
Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tợng này có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tợng chi phí sản xuất và đói
tợng tính giá thành thờng phù hợp với nhau. Đối tợng chi phí sản xuất là công
trình hạng mục công trình. Còn đối tợng tính giá thành là hạng mục công trình đã
hoàn thành.
2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Phơng pháp trực tiếp
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ
liên quan đến một đối tợng chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ
vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng.
2.1.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí:
16

Công thức: H =
Trong đó: H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ
T - Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng: C
i
= H x T
i

Trong đó: C
i
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trờng thì chi
phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối kỳ tổng số chi
phí phải đợc phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm
riêng.
2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau nh:
giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, cát, đá, xi măng...), vật liệu phụ nh
sơn, công cụ dụng cụ... trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ lệ lớn
nhất.
Giá trị vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngời
bán hàng cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập
kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực tiếp

cho công trình HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo
số lợng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi
phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tợng sử dụng thì phải áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu hoặc số giờ
máy chạy hay theo khối lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng chi phí Giá trị NVLTT Trị giá Giá trị Trị giá phế
17
=
-
+
-
VLTT cần
phân bổ trong
kỳ
xuất dùng cho
sản xuất trong
kỳ
NVLTT còn
lại đầu kỳ
NVLTT
còn lại
cuối kỳ
liệu thu hồi
(nếu có)
Phơng pháp hạch toán cụ thể dợc phản ánh bằng
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) - Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp
(2a) - Vật liệu chờ phân bổ

(2b) - Phân bổ dần
(3) - Phế liệu thu hồi , vật liệu sử dụng không kết nhập lại kho
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành
2.2.2. Kế toán chi phí phân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công nh tiền thởng tiền lơng, tiền công các
khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân thì dựa trên bản chấm công theo
dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày
làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng ngời, sau khi đã đợc kiểm tra, xác
nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công đợc chuyển lên cho
phòng lao động tiền lơng ghi chép, theo dõi. Sau đó chuyển về cho phòng kế toán
làm căn cứ để tính lơng và phân bổ tiền lơng.
18
TK152,153 TK621 TK154
(3)
(1)
TK421
(2a) (2b)
(4)
Về nguyên tắc chi phí NCTT cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí
NVLTT
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công,
giờ công định mức hoặc công thực tế.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) - Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công vào cúôi kỳ
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản

xuất chung, trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về tiền lơng
nhân viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản
lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ.... Các chi phí sản xuất chung thờng đợc
hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản
xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc
phân bổ cũng đợc tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi
phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí..
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
19
TK334 TK622 TK154
TK141.3
(1)
(2)
(3)
TK334, 338 TK627 TK154
TK152, 142
(1)
(2)
(5)
TK214, 331
(3)
TK111, 333
(4)
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công

phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
đối với trờng hợp công ty xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp công ty thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng pháp
bằng máy không sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà công ty hạch
toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627 không hạch toán vào
TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phải trả công nhân sử
dụng máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
20
TK 334 TK 623 TK 154
Tiền công phải trả cho
công nhân điều khiển máy Chi phí sử dụng máy
TK 133 thi công tính cho từng
TK 152,153,141,111 công trình, hạng mục
công trình
Khi xuất, mua vật liệu phụ
cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao
máy thi công
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt nên Công
ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp theo từng
công trình. Các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến công trình nào thì đợc tập

hợp trực tiếp cho công trình đó.
21
Sơ đồ
TK:111,112, TK:1368 TK: 621 TK: 154
141, 152, 331 (Chi tiết từng đội) (Chi tiết từng CT) (Chi tiết từng CT)
(1) (2) (3)

TK: 1331
(4)
(1): Cấp, ứng tiền, NVL cho các đội vay phục vụ SX
(2): Các đội đa NVL đợc cấp hoặc mua NVL sử dụng trực tiếp vào SX
(3): Kết chuyển chi phí NVL
(4): Thuế GTGT đầu vào
3. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp là công trình,
HMCT, công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ
cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh
giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để
xác định khối lợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi
công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của
sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành
của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lợng
22

xây lắp dở dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở
đã tập hợp đợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các công ty xây lắp thờng áp dụng một trong các phơng pháp đánh
giá sản phẩm sau:
3.1. Phơng pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí thực tế
KLXLDDCK
=
CF thực tế của
KLXLDDĐK
+
CF thực hiện KLXL
thực hiện trong kỳ
CFKLXLDD
CFKLXLHT bàn
giao trong kỳ
+
CFKLXL DD cuối kỳ
theo dự toán
3.2. Phơng pháp đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế
KLXLDDCK
=
CF thực tế KLXLDDĐK
+
CF thực tế KLXL

thực hiện trong kỳ
Giá trị DTKLXL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
KLXLDDCK
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các
công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, đợc bên chủ đầu
t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở
cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đ-
23
x
ợc xác định, trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tính giá thành cho các công trình, HMCT.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho
một hoặc nhiều đối tợng và ngợc lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp
dụng các phơng pháp giá thành sau:
4.1.Các phơng pháp tính giá thành
4.1.1 Phơng pháp giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp)
Phơng pháp này là phơng pháp tính giá thành đợc phổ biến rộng rãi trong
các công ty xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tợng
chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phơng pháp này

cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn
giản dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hoặc HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của công trình HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả
nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình HMCT nhằm tính giá thành
thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình HMCT cha hoàn thành mà có khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
Giá thành thực tế
KLXL hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối
kỳ
Giá thành đơn vị khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao từng
= Giá thành thực Từ KLXL hoàn thành bàn giao
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Nếu các công trình HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhng cùng thi
công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và

không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau
cho từng công trình, HMCT thì từng loại chi phí trên toàn bộ công trình đều phải
tiến hành phân bổ cho từng HMCT.
24
Khi đó giá thành thực tế của HMCT: Z
TT
= G
dti
x H
Trong đó: - H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H= x 100%
- G
dt
: là giá thành dự toán của HMCT i
- TC : là tổng chi phí thực tế của HMCT
- TG
dt
: là tổng dự toán của tất cả các HMCT
4.1.2. Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với công ty nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng. Đối tợng chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tợng tính giá thành là
đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình HMCT thì chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên liên quan tới
đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào HMCT công trình
đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Gồm ba bớc:

Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà tính giá thành
định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên
sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình HMCT
có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay
đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ
cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm
25

×