Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

58 Hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.28 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường như hiện nay đã mở ra
cho các doanh nghiệp môi trường kinh doanh khá thuận lợi đồng thời nó cũng
đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức mới. Các doanh nghiệp phải tự biến
đổi thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Và công tác kế toán trong doanh
nghiệp là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế và kế
toán tài sản cố định là một nội dung trong quan trong toàn bộ công tác kế toán
tài chính trong doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật , tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân và trong các
doanh nghiệp không ngừng được đổi mới hiện đại hoá và tăng nhanh chóng về
số lượng chất lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý tài sản cố định
những yêu cầu ngày càng cao.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm , tìm hiểu
tình hình thực tế tại Công ty, tôi thấy TSCĐ của Công ty chiếm giá trị lớn
khoảng trên 60% trong tổng giá trị tài sản của Doanh nghiệp với nhiều chủng
loại rất đa dạng . Vì vậy công tác hạch toán tài sản cố định giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng , tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn chuyên
đề: "Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần thiết bị thực
phẩm". Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ
phần thiết bị thực phẩm.
Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
Khoa kế toán , Ban lãnh đạo, các cán bộ kế toán của Công ty Cổ phần thiết bị
thực phẩm cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập
này.


Trang 2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾ TOÁNTÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. NGUYÊN TẮC CHUNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tượng lao động tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Khi hạch toán tài sản cố
định cần quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý:
Đối tượng hạch toán (ghi) tài sản cố định là từng tài sản cố định riêng biệt, có
kết cấu đặc biệt và thực hiện một số chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ
hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng
đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận
tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố định.
2. Phân loại tài sản cố định một cách khoa học:
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau.. nên để thuận
tiện cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần phân loại tài sản cố định.
Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố
định trong sản xuất được chia thành:
- Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định hữu hình. Các tài sản được ghi nhận tài sản tài sản cố định
hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

Trang 3

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất thật nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Các tài sản cố định
vô hình được ghi là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn giống như tài sản cố định hữu hình ở trên.
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê
dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được
chi phí của tài sản cộng với khoản lơị nhuận từ đầu tư đó.
Trong từng loại tài sản cố định kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo
kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất...
3. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác:
Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về
giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lưu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao
gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố
định mua sắm dùng để sản xuất - kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định gồm cả thuế giá
trị gia tăng đầu vào.

Trang 4
3.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:

Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành - nguyên
giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:
- Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản
cố định mua sắm gồm cả giá mua thực tế phải trả [ đã trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá được hưởng ] và cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới chỉ ra liên quan đến việc
TSCĐ và trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế
trước bạ, chi sửa chữa, tân trang...).
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá cần loại trừ các khoản lãi nội bộ,
các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong
quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá
phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử,
thuế trước bạ ...) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử...)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị
cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.

Trang 5
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ nhận
lại vốn góp liên doanh...Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
3.2 Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn:

Theo chế độ tài chính hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài sản cố
định, bên thuê căn cứ vào chứng từ liên quan di bên cho thuê để xác định
nguyên giá tài sản cố định cho thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ tài sản cố
định thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
3.3 Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bổ
ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam),
việc xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong các trường hợp như sau:
- Tài sản cố định mua ngoài: Nguyên giá bao gồm cả giá mua [đã trừ (-)
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng], cộng (+) các
khoản thuế (không gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài
sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng:
Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá
là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức chuẩn bị
và đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
3.4 Thay đổi nguyên giá tài sản cố định:

Trang 6
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản
cố định, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận
của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu
hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.

II. HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Thủ tục và hồ sơ:
Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tài sản cố định của doanh
nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản cố
định.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm doanh nghiệp phải thành lập Ban nghiệm
thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại
diện đơn vị giao tài sản cố định lập "Biên bản giao, nhận tài sản cố định". Biên
bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng
loại, giao nhận cùng một lúc do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập
chung một biên bản. Sau đó phòng Kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản
để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định,
các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Kế
toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài
sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định
theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng Kế
toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ
thẻ tài sản cố định được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều
ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại tài sản cố định. Mỗi ngăn được dùng để
xếp thẻ của một nhóm tài sản cố định, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài

Trang 7
sản. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng
trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ tài sản cố
định . Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử
dụng tài sản cố định một quyển để theo dõi (từng phân xưởng, phòng, ban...).
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình:

Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có rất nhiều cách để phân loại tài sản
cố định hữu hình như phân theo quyền sở hữu (tự có và thuê ngoài), theo nguồn
hình thành (nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh,
nguồn vốn tự bổ sung khác)... Trong đó phân loại tài sản cố định hữu hình theo
kết cấu được sử dụng phổ biến.
Theo cách này, toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia
làm các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những tài sản cố định được hình thành sau
quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
bến cảng, đường sá, cầu cống... phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Máy móc thiết bị gồm: Toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh
doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng: máy móc, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống... và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như
thiết bị điện tử, máy vi tính, máy fax...

Trang 8
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê, cam...) súc vật làm việc (Trâu, bò, ngựa, voi... cày kéo) và
xúc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản …).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả các tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng (nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá , sân bóng, thiết bị thể
thao…).
- Tài sản cố định khác: Gồm những tài sản cố định chưa phản ánh vào các
loại trên như tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, tài sản cố định chờ
thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh...

3. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi
trên tài khoản 211 "Tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát ...).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…).
Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112- Nhà cửa, vật kiến trúc
2113- Máy móc, thiết bị
2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116- Cây lâu năm, xúc vật làm việc và cho sản phẩm.

Trang 9
2118- Tài sản cố định khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như tài khoản 214, 331, 341, 111, 112,...
4. Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình:
4.1 Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân
như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát...Kế toán cần căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Cụ thể:
4.1.1 Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
- BT1): Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định :

Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133, 1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có Tk 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.
Nợ TK111,112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
- BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá).
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431, 4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh
4.1.2 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán phản ánh bút toán tăng nguyên giá tài sản cố định :
Nợ TK 211: Nguyên giá

Trang 10
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư,
kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
4.1.3 Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm:
Trước hết kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá mua trả ngay
(không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đưa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có):
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan).
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: Tổng giá mua trả góp phải trả.
Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK liên quan (441, 414, 4312)
Có TK 411.
4.1.4 Trường hợp mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng:

Khi đem tài sản cố định đi trao đổi để lấy về một tài sản cố định khác, hai bên
phải thống nhất giá trao đổi của tài sản. Trong trường hợp, giá trao đổi tài sản cố
định không bằng nhau (Trao đổi tài sản cố định không tương tự), kế toán phản
ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm. Phần chênh lệnh về giá trao
đổi, doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể, kế toán ghi các
khoản bút toán sau:
- BT1) Xoá sổ tài sản cố định đem đi trao đổi
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đổi

Trang 11
- BT2) Phản ánh tổng giá thanh toán của tài sản cố định đem đi.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của tài sản cố định đem đi trao đổi.
Có TK 711: Giá trao đổi theo thoả thuận (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT của tài sản cố định nhận về
4.1.5 Trường hợp mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất:
Trong trường hợp này cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
ghi các bút toán sau:
- BT1) Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211 (2112): Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 (2131): Ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 341…): Tổng giá thanh toán.
- BT2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu):
Tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.
4.1.6 Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài:
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng.

Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và kết chuyển
nguồn vốn:
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trang 12
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112,…)
- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng :
+ Ghi tăng nguyêng giá tài sản cố định:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
+ Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411
+ Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật tư lãng phí lao động
và các khoản khác vượt mức bình thường) không được tính và nguyên giá tài
sản cố định mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết
định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 134,...: Phần do các tổ chức hay cá nhân bồi
thường do chi sai, chi vượt.
Nợ TK 632: Phần chi còn lại tính vào giá vốn hàng năm sau khi trừ bồi
thường hay thu hồi từ phía các cá nhân, tổ chức.
Có TK 241 (2411): Tổng số chi không hợp lý
4.1.7 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412),
chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi
tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua
sắm phải qua lắp đặt. Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây

dựng (vật tư lãng phí, lao động và các khoản vượt mức bình thường) không tính
được tính vào nguyên giá tài sản cố định mà xem xét nguyên nhân để có quyết

Trang 13
định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống như trường hợp mua
sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
4.1.8 Trường hợp tăng tài sản cố định do tự chế:
Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành tài sản cố định, kế toán ghi
các bút toán sau:
- BT1) Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành tài sản cố định:
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
Có TK 154: Sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành tài sản cố định.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm để chuyển thành tài sản cố định.
- BT2) Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình theo giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm chuyển thành tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 512: Doanh thu (giá thành sản xuất thực tế).
- BT3) Phản ánh các khoản chi không hợp lý phát sinh trong quá trình tự chế
không được tính vào nguyên gía tài sản cố định: Tương tự như trường hợp xây
dựng cơ bản bàn giao hay mua sắm qua lắp đặt.
4.1.9 Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp:
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và
nguyên giá tài sản cố định.
4.1.10 Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác:
Căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định tại thời điểm
nhận, kế toán ghi các bút toán sau:
- BT1) Phản ánh nguyên giá tài sản cố định nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận).
Có TK 128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn


Trang 14
Có TK 222: : Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn
- BT2) Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên
doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa...).
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388,...…)
Có TK 222, 128.
4.1.11 Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định:
- Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá (thực tế)
Có TK 153 (1531)
- Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214 (2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
4.1.12 Tăng do đánh giá tài sản cố định
- BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ TK 211
Có TK 412
- BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412
Có TK 214
4.1.13 Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong
các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu tài sản cố
định đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:

Trang 15
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).
Có TK 214 (2141)
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.

Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và
cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi
ở tài khoản 338 (3381):
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại
Ví dụ: Phát hiện thừa một máy vi tính còn mới để tại văn phòng quản lý chưa
rõ nguyên nhân. Theo đánh giá, nguyên giá của tài sản này là: 15.000.000đồng.
Nợ TK 211 (2115): 15.000.000
Có TK 338 (3381): 15.000.000
4.2 Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán
tăng tài sản cố định cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách
riêng mà hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
5. Hạch toán tình hình biến động giảm tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý...Tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp:
5.1 Nhượng bán tài sản cố định:

Trang 16
Đối với tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào
tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
- BT1) Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định

- BT2) Phản ánh nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131,…): Tổng giá trị thanh toán
Có TK 711: Giá nhượng bán (chưa có thuế GTGT).
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phấn Có ghi tài
khoản 711 là tổng giá trị thanh toán.
- BT3) Các chi phí nhượng bán khác (sửa chưa, tân trang, môi giới…) phát
sinh liên quan đến nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112,…
5.2 Thanh lý tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng
được nà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục
hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những tài sản cố định lạc hậu
về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không
thể nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:

Trang 17
- BT1) Xoá sổ tài sản cố định (tương tự nhượng bán)
- BT2) Thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111,112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 711: Thu nhập về thanh lý
- BT3) Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK liên quan (111, 112, 331, 334,...)
5.3 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ (không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định):
Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để
ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào
chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Nếu giá trị còn lại lớn sé đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Trang 18
Nợ TK 242: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
5.4 Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định:
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền
sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị
một lần. Phần chênh lệch giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định
góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc Có tài khoản 412 " Chênh lệch đánh giá
lại tài sản"
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn được ghi nhận
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn được ghi nhận
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
5.5 Trả lại tài sản cố định cho các bên tham gia liên doanh:

Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia
liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố
định , ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ tài sản cố
định giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị
còn lại theo sổ sách với giá đánh lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán
phản ánh ở tài khoản 412.
- BT1) Xoá sổ tài sản cố định:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá thoả thuận khi giao trả
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá

Trang 19
- BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338, ...): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn
góp với giá trị còn lại của tài sản cố định giao trả.
5.6 Thiếu tài sản cố định phát hiện quan kiểm kê:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê tài sản cố định, kế toán ghi nhận giá trị tài sản
cố định thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý.
Có TK 211: Nguyên giá
III. HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ NGOÀI VÀ CHO THUÊ:
1. Hoạt động thuê tài chính:
1.1 Điều kiện về giao dịch thuê tài chính:
Theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài
chính) trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các Công ty cho thuê tài
chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam một trong các điều kiện sau thị

được coi là thuê tài chính:
- Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê;
- Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (giá trị hợp
lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh
toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá);
- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian ước tính sử dụng hữu ích của
tài sản.

Trang 20
- Tổng số tiện thuê hiện tại tại thời điểm thuê ít nhất phải tương đương với giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng, không cần phải thay thế, sửa chữa.
- Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ bỏ hợp
đồng thuê tài sản;
- Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê trên thị trường.
- Rủi ro hay lợi ích do thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu
hoặc bên thuê hưởng.
1.2 Hạch toán tài sản cố định đi thuê tài chính (thuê dài hạn)
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn, kế toán sử dụng tài
khoản 212 (Tài sản cố định thuê tài chính).
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn giảm do trả
cho bên cho thuê hoặc mua lại.
Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn
Tài khoản 212 mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi thuê và từng đơn vị cho
thuê
Khi nhận tài sản cố định thuê ngoại, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn

dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính …), ghi:
Nợ TK 212: Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả

Trang 21
Trường hợp thuê tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu
thuế GTGT, thì nguyên giá tài sản cố định đi thuê ghi theo tổng số tiền thuê phải
trả.
Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền thuê
trả kỳ này cho bên cho thuê. Trên cơ sở đó, tính ra số lãi thuê tương ứng.
Nợ TK 342: Số nợ gốc phải trả kỳ này
Nợ Tk 635: Số lãi thuê phải trả kỳ này
Có TK 315, 111, 112: Tổng số tiền thuê phải trả hoặc đã trả kỳ này (gốc
+ lãi thuê).
Cuối kỳ, trích khấu hao tài sản cố định đi thuê theo chế độ quy định tính vào
chi phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích
Đồng thời, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ này theo hoá
đơn dịch vụ cho thuê tài chính:
Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 133 (1332): Số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê tài chính
ghi:
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính
Có TK liên quan (342, 111, 112…)
Khi kết thúc hợp đồng thuê:
+ Nếu trả lại tài sản cố định cho bên thuê:

Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế

Trang 22
Nợ TK tập hợp chi phí liên quan (627, 641, 642,…): Chuyển giá trị còn
lại chưa khấu hao hết vào chi phí (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc
Nợ TK 142: Chuyển giá trị còn lại vào chi phí trả trước dài hạn (nếu giá
trị còn lại lớn, phải phân bỏ vào nhiều năm tài chính)
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định đi thuê
+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn:
- BT1) Kết chuyển nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211, 213
Có TK 212: Nguyên giá
- BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế:
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
+ Nếu bên đi thuê được mua lại:
Ngoài hai bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi
được giao quyền sở hữu hoàn toán, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả về mua
lại hay chuyển quyền sở hữu (tính vào nguyên giá tài sản cố định):
Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm
Có TK liên quan (111, 112, 342)
Đối với các Công ty cho thuê tài chính, do tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị nên kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật
và giá trị của tài sản cố định cho thuê. Việc hạch toán tổng hợp được tiến hành
theo chế độ theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín
dụng.
2. Hạch toán thuê (cho thuê) tài sản cố định ngắn hạn

Trang 23
Tài sản cố định thuê ngắn hạn (còn gọi là thuê hoạt động) là tài sản cố định

thuê không thoả mãn 1 trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các
doanh nghiệp không thuộc các Công ty cho thuê tài chính. Khi hết hạn thuê, tài
sản cố định được giao trả cho bên cho thuê.
2.1 Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan đến
việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...), kế toán ghi:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642): Tiền thuê (không có thuế GTGT

các chi phí liên quan khác.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112: Các chi phí khác
Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê:
Nợ TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê đã trả
Có TK 111, 112 ...
2.2 Hạch toán tại đơn vị cho thuê:
Tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng
vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao
tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển..., kế toán ghi:
Nợ TK 635: Tập hợp chi phí cho thuê
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 214 (2141, 2143): Khấu hao tài sản cố định cho thuê
Có TK liên quan (111, 112,…): Các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111, 112, 138, …): Tổng số thu

Trang 24
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu vào phải nộp
Có TK 515: Số thu về cho thuê
Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận, …phải
được bên cho thuê đồng ý. Giá trị trang bị thêm ghi giống như tăng tài sản cố

định hữu hình bình thường. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hạch toán giống
như trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý.
IV. HACH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH:
1. Phân loại tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình, về nguyên tắc cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng
trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, cũng theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi tài sản cố định ở "Sổ tài sản cố định" của đơn vị giống như các tài
sản cố định hữu hình khác. Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vê hình được
chia thành các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, kệ phí trước bạ (nếu có)...
- Quyền phát hành: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua lại
bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp
bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra
để mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (giấy phép khai
thác, sản xuất...)

Trang 25

×