Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhiễm khuẩn đường tiểu ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.54 KB, 7 trang )

Nhiễm khuẩn đường tiểu
Nhiễm khuẩn đường tiểu là tình trạng phát triển của vi
khuẩn trong đường tiết niệu. Đây là một trong các bệnh
nhiễm khuẩn phổ biến nhất ở trẻ em.

Số bé trai mắc nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều hơn các bé gái
(google image)
Tỉ lệ mắc lần đầu cao nhất trong năm đầu đời của các bé,
phần lớn là viêm thận - bể thận cấp. Trong những tháng
đầu sau khi sinh, số bé trai mắc nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều
hơn các bé gái. Nhưng sau 6 tháng tuổi, bé gái trở nên mắc
bệnh này nhiều hơn.

Nguồn gốc và biểu hiện của bệnh

Các vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu thường có
nguồn gốc từ đường ruột, bé trai có nguồn từ dưới bao qui
đầu. Hiện tượng tiểu dắt, viêm nhiễm bao quy đầu bởi sự
kết hợp chất cặn của tế bào thượng bì bong ra. Để phát hiện
nhiễm khuẩn đường niệu, nhiều khi không hề dễ dàng bởi
tùy theo lứa tuổi mà bệnh có những biểu hiện khác nhau
hoặc đôi lúc, bệnh không có triệu chứng gì.

* Đối với trẻ sơ sinh và bú mẹ: Thường có biểu hiện là bú
kém, không tăng cân, có thể sốt hoặc hạ thân nhiệt, hay
khóc khi tiểu tiện. Cần chú ý các triệu chứng thể hiện
nhiễm khuẩn nặng giống nhiễm khuẩn máu như biếng ăn,
nôn, vô cảm, da nổi vân tím, tăng cảm giác đau. Trẻ nhỏ
nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể dẫn đến chậm lớn.

* Ở trẻ lớn hơn: Triệu chứng của bệnh thể hiện rất rõ. Trẻ


muốn đi tiểu mà không đi được hoặc thường xuyên tiểu
són, tiểu lắt nhắt, tiểu gắt. Kiểm tra nước tiểu của trẻ, phát
hiện có màu đục, thậm chí có trẻ tiểu ra máu. Một số
trường hợp có thể kèm theo sốt, đau bụng, đau hông lưng
hoặc đau bụng dưới. Một số trường hợp nhiễm khuẩn niệu
cấp thường có dấu hiệu sau:

- Sốt cao trên 38,5oC có khi kèm rét run, nổi vân tím,
sốc nhiễm trùng
- Mệt mỏi, nôn, kém ăn, trẻ nhũ nhi có tình trạng kích
thích.
- Đau bụng - thắt lưng.
- Nước tiểu không trong, có khi đục như mủ. Có trẻ
còn tiểu ra vài giọt máu tươi cuối bãi.

Các biến chứng có thể xảy ra

Nhiễm khuẩn tiết niệu không có sốt cao hay xảy ra chủ yếu
trong 6 tháng đầu của trẻ nhỏ, lứa tuổi liên quan đến nguy
cơ tăng cao cho việc bị tạo sẹo thận (nghiên cứu cho thấy
số này chiếm khoảng 15,1%). Đây là bệnh rất nguy hiểm
do biến chứng thường gặp là sẹo thận. Sau một đợt nhiễm
khuẩn niệu nặng hoặc tái phát nhiều lần, nhiều trẻ sẽ bị tổn
thương ở thận dưới dạng sẹo thận. Từ sẹo thận này, thường
dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khi trẻ lớn lên như thiếu
máu, tăng huyết áp, suy thận mạn về sau Đặc biệt đối với
trẻ gái, còn có thể gây tiền sản giật hoặc sản giật sau này.
Vì thế, các bệnh nhi có sẹo thận cần được theo dõi lâu dài
đến tuổi trưởng thành.


Cách điều trị

Các bé bị nhiễm khuẩn đường niệu nên được theo dõi ít
nhất 1 năm. Nhiều trẻ bị các dị dạng tiết niệu đã giảm chức
năng thận từ khi sinh, nếu bị nhiều đợt nhiễm khuẩn đường
niệu có thể dẫn đến chức năng thận tiếp tục tổn thương và
cuối cùng là suy thận mạn tính. Vì thế khi trẻ sốt, cần lưu ý
các xét nghiệm nước tiểu, nếu chúng có vi khuẩn cần đưa
con đi khám bệnh để điều trị sớm là biện pháp quan trọng
nhất đề phòng tổn thương thận. Các bệnh nhân viêm bàng
quang tái phát cũng nên điều trị dự phòng. Sự tuân thủ điều
trị dự phòng có tính chất quyết định cho sự thành công vì
bệnh nhân phải uống thuốc hàng ngày, có khi kéo dài vài
năm. Loại thuốc kháng sinh bactrim được chỉ định trong
các nhiễm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục. Đây là một
thuốc kháng sinh với nhiều loại hàm lượng khác nhau tùy
thuộc loại dùng cho người lớn hay trẻ em, khá phổ biến
trên thị trường, giá thành rẻ, dễ sử dụng và có tác dụng đặc
hiệu đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như: các vi
khuẩn nhiễm lậu cầu, nhiễm trùng đường tiểu cấp, trừ trực
khuẩn lao và trực khuẩn mủ xanh.

Phòng bệnh cho trẻ

Để phòng ngừa bệnh ở trẻ nhỏ, đặc biệt là các em gái, sau
mỗi lần đi tiêu đi tiểu, nên vệ sinh và lau chùi đúng cách,
không lau từ sau ra trước, do lỗ tiểu ở phía trước và hậu
môn nằm phía sau. Nên động tác làm vệ sinh phải lau từ
trước ra sau để không đưa vi khuẩn từ đường tiêu hóa vào
đường niệu. Ngoài ra, các bà mẹ nên thường xuyên kiểm

tra tã lót và nên thay tã ngay sau khi bé đi tiêu, đi tiểu.
Phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bé trai cần lưu ý điều
trị hẹp bao qui đầu cho trẻ. Đặc biệt, do hẹp bao qui đầu và
bị viêm nhiễm gây đau nên trẻ không đi tiểu hết mà bị gián
đoạn nên đi tiểu lắt nhắt, gọi là tiểu dắt.

Nhiều trường hợp do bố mẹ, cô nuôi trẻ không hề biết về
bệnh hẹp bao qui đầu nên thường la mắng trẻ vì tưởng rằng
bé thích đi tiểu, làm phiền lòng cho cha mẹ hay cô nuôi trẻ.
Vì hẹp bao qui đầu nên nước tiểu dễ bị ứ đọng nhiều lần và
dài ngày, kèm theo luôn có các chất cặn bã của tế bào
thượng bì da bao quy đầu bong ra, gây hiện tượng viêm
nhiễm và viêm ngược dòng đường tiết niệu rất nguy hiểm,
ví dụ như gây viêm bàng quang, viêm thận Đây là những
bệnh lẽ ra không đáng mắc phải nếu chúng ta phát hiện
sớm để điều trị bệnh hẹp bao qui đầu cho con trẻ.

Vì bất kỳ lí do gì, việc nhịn đi tiểu là rất nguy hiểm bởi
nước tiểu là một môi trường tuyệt hảo cho vi khuẩn phát
triển. Nước tiểu gồm các chất cơ thể cần thải ra ngoài, khi
bị ứ trong bàng quang, các chất này sẽ là môi trường cho vi
khuẩn dễ xâm nhập. Và khi xâm nhập vào bàng quang,
chúng sinh sôi nảy nở dễ dàng và gây nhiễm khuẩn tiết
niệu. Khi trẻ ngại đi vệ sinh sẽ dẫn đến tình trạng không
dám uống nước nhiều và điều này rất hại cho cơ thể. Mỗi
ngày, cơ thể cần từ 1,5 - 2 lít nước cung cấp từ thức ăn và
thức uống. Uống nhiều nước sẽ giúp thận thải tốt các chất
cặn bã

Các bậc cha mẹ cần lưu ý cho trẻ uống nhiều nước, tránh

nhịn tiểu để tránh ứ đọng nước tiểu là yếu tố thuận lợi cho
vi khuẩn phát triển. Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, thường
xuyên vệ sinh bao qui đầu cho các bé trai. Cung cấp không
đủ nước cho trẻ trong thời gian dài sẽ tạo thành thói quen
lười uống nước hoặc đôi khi trẻ mải chơi sợ uống nước
phải đi tiểu. Điều này thật không tốt đối với sức khỏe của
trẻ. Nếu bé có thói quen ít uống nước làm cho lượng máu
lưu thông đến thận không đủ, gây ra tình trạng tiểu gắt hay
không đi tiểu, từ đó sẽ gây tác hại đến chức năng thận.
BS CKII Phạm Thị Thanh Mai

×