Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, đất nớc ta
dới sự lãnh đạo của ĐCSVN đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó khăn
quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nớc nhằm nhanh chóng phát triển
nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia cùng khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch tập
chung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc đến nay đã có sự đổi
mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trởng của
nền kinh tế.
Mục tiêu phát triển của đất nớc ta đã có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu
cầu, khả năng của từng thời kỳ từng giai đoạn, nhiều chính sách kinh tế, nhiều chế
độ quản lý đã, đang và tiếp tục đổi mới và ngày càng làm hoàn thiện với chiến lợc
lâu dài là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để đa đất nớc ta từ một
nớc nông nghiệp lạc hậu thành một nớc có nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành mối quan tâm lớn của doanh
nghiệp trong nớc và ngoài nớc ... Các doanh nghiệp này đang chịu sự chi phối của
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Do đó hoạt động bán hàng tiêu thụ đợc sản phẩm
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động bán hàng thì đòi hỏi doanh nghịêp phải
có một hệ thống quản lý đồng bộ kết hợp với một cơ chế hạch toán phù hợp. Đây
chính là công cụ điều hành và quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh tế
phát sinh trong doanh nghiệp.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới một cách khoa học, hợp lý. Vì đây chính là điểm mấu chốt để giải quyết vấn
1
đề doanh nghịêp hoạt động có hiệu quả hay không chính là nhờ vào sự chính xác,
đầy đủ kịp thời của công tác bán hàng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác tiêu thụ sản phẩm, qua
thời gian thực tập tại Công ty rợu Hà Nội, nhận thức đợc tầm quan trọng của công
tác kế toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời thấy đợc thực trạng của công tác này ở
công ty, đợc sự giúp đỡ của các cô ,chú, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm, cùng các anh ,chị phòng kế toán công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáo Lê Ngọc Giản và với những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập
tại trờng , em đã chọn đề tài chuyên đề của mình tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rợu hà nội chuyên đề đợc trình bày
theo ba phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức tiêu thụ sản phẩm và kế toán tiêu thụ sản
phẩm ở doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công
Ty Rợu Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Rợu Hà Nội.
2
Phần I
Một số vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp .
I- Vai trò (vị trí ) của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình
sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
* Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn
vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá thoả
thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản
phẩm sản xuất ra mới đợc thực hiện hay nói cách khác sản phẩm tiêu thụ xong
mới đợc xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
thông qua tiêu thụ sản phẩm thực hiện đợc giá trị và vốn hàng hoá đợc chuyển
thành vốn tiền tệ.
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất sang
hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái ban đầu khi nó bớc vào mỗi giai
đoạn sản xuất mới.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, kết thúc một quá trinh sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm tức là doanh nghiệp
đã hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Khi sản phẩm đợc sản
xuất xong đem bán ra thị trờng là khi đó sản phẩm đợc thực hiện hai chức năng
của mình là giá trị và giá trị sử dụng.
- Nếu thực hiên tốt khâu tiêu thụ sản phẩm thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp
một lợng doanh thu khá lớn không những nhằm đáp ứng đủ vốn đầu t bỏ ra mà
3
còn mang lại khoản lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đạt
hiệu quả sản xuất kinh doanh, giành thế chủ động trên thị trờng, mơ ra một tơng
lai lâu dài cho doanh nghịêp. Chính vì vậy một quy trình sản xuất kinh doanh chỉ
đợc đánh giá là hoàn thành khi sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận và
sẵn sàng mua.
- Trong doanh nghiệp kế toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc bén và có
hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của một đơn vị.
Qua đó ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm có một vị
trí lớn, quyết định tới doanh thu, và sự sống còn của doanh nghiệp.Bất kỳ một
doanh nghiệp nào kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh đều bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi...
II- Đặc điểm và yêu cầu quản lý của việc tiêu thụ hàng
hoá.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các
phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm của hàng hoá, tức là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
- Khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ , khi đó doanh nghiệp sẽ có một khoản thu
nhập, còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm không
đồng nhất với tiền bán hàng. Tiền bán hàng chỉ đợc xác nhận khi tiêu thụ sản
phẩm đã thu đợc tiền về, còn danh thu tiêu thụ đợc xác định đợc ngay cả khi bán
hàng cha thu đợc tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán số hàng đó.
- Trong trờng hợp các khoản giảm trừ thì doanh thu và tiền bán hàng còn
khác nhau cả về mặt lợng, khi đó tiền bán hàng chỉ là một phần của doanh thu tiêu
thụ sản phẩm tơng ứng với số tiền khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp.
- Thời điểm kết thút tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu đợc tiền bán
hàng hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thoả
thuận. Điều kiện để hàng đợc coi là tiêu thụ là:
4
+ Hàng đã đợc chuyển cho ngời mua.
+ Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xẩy ra khi giao hàng xong nhận đợc tiền hay
chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng một
lúc với việc giao hàng trực tiếp, phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách rời
nhau: hàng có thể giao trớc tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc hàng giao sau.
Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng
thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình để từ đó tìm cách
hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực trong quản lý hoạt động tiêu
thụ..
Qua phân tích trên, ta thấy thực hiện tốt công tác bán hàng thu doanh thu về
cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng cần phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh
toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
- Để làm tốt nghiệp vụ này kế toán tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện tốt các
yêu cầu sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời, giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt:
hiện vật và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ qúa trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời
đầy đủ các khoản chi phí thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
+ Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nhà
nớc.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng.
5
1. Các phơng thức bán hàng.
Nói đến nền kinh tế thị trờng là nói đến sự phong phú đa dạng cho nên quá
trình tiêu thụ sản phẩm cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá
trị của hàng hoá cũng nh đặc điểm vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ mua bán, các doanh nghiệp
cùng tổ chức nhiều phơng thức bán hàng khác nhau để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
1.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức nàybên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba. Ngời nhận hàng
sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác nhận là
đã bán (hàng đã chuyển, quyền sở hữu). Để phản ánh tình hình bán hàng theo ph-
ơng thức giao hàng trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 632 giá vốn hàng bán
a. Bán buôn hàng hoá.
Là bán hàng cho mạng lỡi bán lẻ, cho sản xuất, cho tiêu dùng và cho xuất
khẩu. Đặc điểm của bán buân hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản
xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hay t liệu sản xuất.
- Khối lợng sản phẩm bán ra mỗi lần thờng lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng bằng các phơng thức thanh toán khác.
- Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hoá
- Bán buôn qua kho: là phơng thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra từ kho
bảo quản của doanh nghiệp và đợc thực hiện theo hai cách:
6
+ Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng : theo ph-
ơng thức này bên mua và bên bán ký hợp đồng với nhau. Bên bán căn cứ vào hợp
đồng đã ký phải vận chuyển hàng đến điạ điểm theo yêu cầu của bên mua( nh đã
ký trong hợp đồng) bằng phơng tiện vận tải tự có hay thuê ngoài.
Chứng từ bán hàng là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số l-
ợng và giá trị thanh toán của hàng đã gửi đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gồm 3
liên: một liên lu lại, một liên giao cho bên mua hàng và một liên dùng để thanh
toán. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu
đợc tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán mới đợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên
mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí
vận chuyển thì sẽ thu tiền bên mua.
+ Bán buôn qua kho theo phơng thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho:
theo phơng thức này, hai bên ký hợp đồng vơí nhau trong đó nghi rõ bên mua sẽ cử
đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Khi ngời nhận hàng đã nhận đủ
số lợng hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đợc coi là hàng tiêu thụ, doanh nghiệp đ-
ợc hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng phụ thuộc vào hợp đồng đã
ký, chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (mua hàng giao tay ba): các doanh nghiệp khi
mua hàng nhận hàng không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng
thức này là u điểm của doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh
sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, phơng thức này chỉ thực hiện trong điều
kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn
lọc hay bao gói của đơn vị bán:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này
bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của ngời cung cấp bán
thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp.
7
Nh vậy việc mua bán xảy ra đồng thời. Doanh nghịêp bán buôn vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán với bên mua hàng. Chứng từ
sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn bán hàng. Sau khi giao, nhận đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất đây là
hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian
giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp đến nhận
hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời doanh nghiệp sẽ đợc h-
ởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán tră tiền. Sau đó bên bán gửi cho doanh
nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực hiện hợp đồng đã ký. Theo
phơng thức này, doanh nghiệp không đợc nhận nghiệp vụ mua cũng nh nghiệp vụ
bán.
b- Bán lẻ hàng hoá
Là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc cho các cơ quan tổ chức
để tiêu dùng tập thể không mang tính chất sản xuất. Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng
của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuẩt đến nơi tiêu dùng. Với phơng
thức bán lẻ lợng hàng hoá bán ra nhỏ thanh toán ngay và thòng bằng tiền mặt,
thừơng không lập chứng từ cho mỗi lần bán.
* Các hình thức bán lẻ
- Bán lẻ thu tiền trực tíêp: theo phơng thức này nhân viên bán hàng trực tiếp
chịu trách nhiệm vật chất về số lợng sản phẩm hàng hoá nhận bán tại quầy, trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ
hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tại quầy để xác định
lợng hàng bán ra trong ngày sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân
viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc nộp cho
ngân hàng. Báo cáo bán hàng là căn cứ xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền
đã nộp theo giấy nộp tiền.
8
- Thu tiền tập trung: mỗi quầy hàng hay cửa hàng có một nhân viên thu
ngân riêng trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng.
Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền và giao hàng
cho khách để khách tới nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán
hàng có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hay tích kê để giao hàng do nhân viên bán
hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán.
Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê để giao hàng hay kiểm
kê hàng còn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng đ-
ợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và tối thiểu với số tiền đã nộp để định lợng
hàng thừa thiếu.
- Bán hàng tự phục vụ : khách hàng tự chọn lấy hàng hoá trớc khi ra cửa
hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.Nhân viên thu tiền nhập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến ở
các siêu thị, các cửa hàng tự chọn.
1.2- Bán hàng theo phơng thức gửi bán.
Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ sở
thoả thuận mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ớc trong hợp
đồng. Khi xuất kho gửi bán, hàng vẫn thuộc quỳên sở hữu của doanh nghiệp chỉ
khi nào khách đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển
quỳên sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng. Chứng từ sử dụng trong trờng
hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đợc lập thành 4 liên: 1 liên lu cuống, 1
liên giao mgời mua, giữ 1 liên dùng để thanh toán, 1liên dùng để thủ kho gĩ.
1.3- Theo phơng thức gửi đại lý
Bên chủ hàng( bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận nhận đại lý ký
gửi. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hay chênh lệch
giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng đợc xác
định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đại lý thanh toán hay chấp
nhận thanh toán. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quyết định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do cửa hàng chịu, bên đại lý
9
sẽ phải chịu thúê GTGT tính trên phần gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu thuế
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
1.4- Bán hàng theo phơng thức trả góp.
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở lần tiếp
theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm. Theo phơng thức trả góp về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì l-
ợng hàng chuyển giao đợc coi là bán hàng chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết
tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
2- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp.
Là giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán đợc ghi trên hoá đơn hoặc hợp
đồng.
3- Các phơng pháp định giá vốn hàng tiêu thụ
Là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và phơng pháp
nhất định đảm bảo tính trung thực thống nhất.
3.1- Định giá theo giá thực tế.
Phơng pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho có ảnh hởng quan
trọng đến báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán vì việc áp dụng ph-
ơng pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho sẽ liên quan đến giá vốn của hàng xuất
kho tính vào giá thành sản phẩm hoặc liên quan đến giá vốn của hàng đã bán ra
làm cơ sở cho xác định kết quả bán hàng.
Mặt khác xác định giá vốn hàng xuất kho đồng thời cũng là xác định giá
vốn của hàng lu kho hiện hành ngoài ra trong kế toán quản trị còn cần xác định đ-
ợc giá vốn của hàng thay thế cho hàng đã xuất dùng.
10
Để tính đợc trị giá vốn của hàng xuất kho hoặc lu kho trớc hết phải xác định
trị giá mua thực tế của chúng sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho
chúng và tổng cộng lại sẽ đợc trị giá vốn thực tế.
G
v
=G
m
+C
mp
G
v
: trị giá vốn của hàng xuất kho (lu kho)
C
mp
= * k
x(L)
) G
m
: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho (lu kho)
C
mp
: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho (lu kho)
k: Tổng lợng tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho (lu kho
k
x(l)
: số đơn vị tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho (lu kho)
C
m
: tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Đối với sản phẩm hàng hoá xuất kho tuỳ theo đặc điểm riêng của từng
doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a - Giá thực tế bình quân gia quyền
=
Từ đó trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
= *
Theo phơng pháp này trong tháng giá thực tế của hàng hoá xuất kho cha
đựoc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
b- Phơng pháp đích danh
Theo phơng pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào
thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính . Phơng pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng giá trị lớn nh đồ trang sức,ôtô,
tàu thuyền... Nó thể hiện đợc sự tong xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của
hàng bán ra. Tuy nhiên nó không mang lại các thông tin bổ ích trong việc ra quyết
định quản trị doanh nghiệp.
c - Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
11
Theo phong pháp này khi tính giá hàng xuất kho ngời ta dựa trên giả thiết
hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của hàng nhập đó để tính
đơn gía xuất kho. Vì vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đợc tính là xuất trớc hàng
tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất nhờ đó giá trị hàng tồn kho rất sát với giá cả
hiện hành.
d- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thuyết hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trớc để
tính trị giá hàng xuất kho. Khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô
hàng đó để tính. Do đó hàng nào mới nhập trong kho sẽ đợc xuất trớc, hàng tồn
kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Tính theo cách này thì trị giá hàng xuất kho ( chi
phí hiện hành) tơng xứng với thu nhập.
3.2- Đánh giá theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định . Giá có thể chọn hoặc làm
cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho , hệ số giữa giá
thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ
= *
Hệ số giá =
Hệ số giá đợc tính cho từng loại hàng, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
4- Thời điểm ghi chép nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm.
a - Thời điểm ghi chép chung.
Là thời điểm mà bên bán mắt quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá nhng lại
có quyền sở hữu về tiền tệ.
b- Thời điểm cụ thể
Đối với phơng thức bán lẻ: thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời
điểm sau khi nhận và kiểm tra xong tiền và hoá đơn bán hàng của mậu dịch viên.
12
Bán buôn thanh toán qua ngân hàng theo phơng thức giao hàng tại kho bên
bán thì lấy thời điểm sau khi đã giao xong hàng bên mua ký nhận vào hoá đơn để
ghi chép. Theo phơng thức giao hàng tại kho bên mua thì lấy thời điểm nhận đợc
giấy báo của bên mua là đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
Theo phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng thì lấy thời điểm nhận đợc
giấy báo có của ngân hàng xác định là bên mua đã trả tiền để ghi chép nghiệp bán
hàng.
Bán hàng qua các cơ sở đại lý ký gửi: thời điểm ghi chép đợc xách định từ
khi nhận đợc thông báo của cơ sở đại lý là bán xong và thanh toán tiền hàng.
Bán hàng theo phơng thức trả góp: thời điểm giao xong hàng cho ngời mua
và ngời mua trả tiền lần đầu cho doanh nghiệp.
5- Các phơng thức thanh toán.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phơng thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng,
giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ... mặc dù vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhất
thiết phải đợc gắn với việc thanh toán với ngời mua, bởi vì chỉ khi nào doạh nghiệp
thu nhận đợc đầy đủ tiền hàng bán việc tiêu thụ mới đợc ghi chép trên sổ sách của
kế toán, việc thanh toán với ngời mua về sản phẩm bán ra đợc thực hiện bằng
nhiều phơng thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
ngời mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua, do khối lợng hàng gỉ đến cho ngời mua không phù hợp với hợp đồng về số l-
ợng hoặc chất lợng và quy cách.
Trong trờng hợp thứ nhất, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc thực
hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp. Do vậy việc tiêu thụ sản
phẩm đợc hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
13
Trong trờng hợp thứ hai, việc tiêu thụ sản phẩm xem nh đã đợc thực hiện, chỉ
cần theo dõi công việc thanh toán với ngời mua
Trong trờng hợp thứ ba, sản phẩm đã đợc chuyển đến cho ngời mua nhng
cha thể xem là đã đợc tiêu thụ. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay
không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh
nghiệp .
Vì vậy, việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong
công tác kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh đợc tổn
thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng c-
ờng vòng quay của vốn giữ uy tín với khách hàng.
III- nguyên tắc chung về hạch toán kế toán tiêu thụ sản
phẩm.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thành thanh toán.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán( bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu)
Những doanh nghiệp nhận gia công vật t hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng không
bao gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý ký gửi theo công thức bán hàng đúng giá
hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng của doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu
14
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
- Những........ xác nhận là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, quy cách kỹ
thuật ... Ngời mua từ chối thanh toán gửi trả lại ngời bán hay yêu cầu giảm giá và
đợc doanh nghiệp chấp nhận; hoặc ngời mua mua hàng với khối lợng lớn đợc chiết
khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo dõi riêng
biệt trên tài khoản 531 hàng bán bị trả lại TK 532 giảm giá hàng bán TK 521
chiết khấu thơng mại.
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng thì trị số hàng
này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK 511 doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào tài khoản 131 phải thu của khách
hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng, khi đợc giao hàng cho ngời mua sẽ
hạch toán vào TK 511 doanh thu bán hàng về giá trị hàng đã giao đã thu trớc
tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với trờng hợp cho thuê tài sản có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê đợc
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê tài sản.
Đối với doanh thu thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, sản phẩm dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nớc, đợc nhà nớc trợ cấp trợ giá theo qui định thì doanh thu
trợ cấp trợ giá là số tiền đợc nhà nớc chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp trợ
giá. Doanh thu trợ cấp trợ gía đợc phản ánh vào TK 5114 doanh thu trợ cấp trợ
giá
Không hạch toán vào TK này các trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá vật t bán thành phẩm xuất giao cho bên ngời gia công chế
biến .
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty.
15
+ Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh ly TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý ký gửi (cha đợc xác
định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
IV- nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm và nội dung tổ
chức kế toán tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
1- Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ngời quản lý ra
cấc quyết định hữu hiệu và đánh giá đợc chất lợng toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời, giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện
vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời
đầy đủ các khoản chi phí thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn kỳ xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghịêp ,
phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ
Nhà Nớc.
2- Nội dung công tác tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động đòi hỏi phải đợc tổ chức một cách chặt
chẽ, hợp lý, có hiệu quả vì nó là một giai đoạn cuối cùng kết thúc một quá trình
sản xuất. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ là đã quyết định sự thành công hay thất bại của
16
cả một dây chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc này là tổng
hợp tất cả các công việc từ nghiên cứu thi trờng, phân phối hàng hoá, tổ chức bán
hàng, hình thức thanh toán....
Nghiên cứu dự báo thị trờng
Mục đích của nghiên cứu thị trờng là xác định khả năng tiêu thụ hay bán sản
phẩm của một nhóm sản phẩm nào đó mà doanh nghiệp nào cũng cần phải làm.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp có cơ hội nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp nào tổ chức công
tác dự báo chính xác nhất thì khả năng ra quyết định chính xác, hợp lý, kịp thời
cao, kết quả sản xuất kinh doanh càng có lợi.
Chiến lợc sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải có chiến lợc cạnh
tranh với nhau để tồn tại và chiến thắng. Tức doanh nghiệp phải biết sản xuất cái
gì mà thị trờng cần khác với nền kinh tế thời bao cấp doanh nghiệp chỉ sản xuất
cái mà doanh nghiệp có , xác định chiến lợc sản phẩm, doanh nghiệp tiến hành
đi sâu phân tích sản phẩm cả về mặt chất lợng lẫn số lợng, phân tích khả năng tiêu
thụ sản phẩm, ở thị trờng nào, mẫu mã ... Doanh nghiệp nào có chiến lợc sản phẩm
tốt sẽ tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
* Lựa chọn và quyết định mạng lỡi tiêu thụ, thiết lập lệnh phân phối sản
phẩm:
Việc xây dựng và lựa chọn mạng lỡi tiêu thụ hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm nhanh, tiết kiệm đợc chi phí và tạo ra uy tín cho doanh nghiệp,
thu đợc lợi nhuận cao nhất, mạng lỡi tiêu thụ của doanh nghiệp phải gắn kết giữa
ngời sản suất, đại lý bán buôn, bán lẻ với ngời tiêu dùng, giữa họ phải luôn có
quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Tổ chức bán hàng.
17
Tổ chức tốt công tác bán hàng từ khi giao hàng đến tay ngời tiêu dùng đến
khi thu tiền về cũng là một khâu rất quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Trong quá
trình bán hàng là doanh nghiệp phải luân có sự tổ chức bố trí hợp lý từ khâu:
Hoạt động giao dịch.
Nhập kho thành phẩm bảo quản và xuất kho.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo phơng thức vận chuyển thích hợp và hiệu
qủa.
Khi tiêu thụ cần có thủ tục giao nhận hàng hoá đơn giản hợp lý, tạo điều
kiện cho khách hàng.
V- Phơng pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá theo chế độ
hiện hành.
1- Chứng từ sử dụng.
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán doanh
nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do vụ tài chính quy
định, phục vụ quá trình doanh nghiệp thờng sử dụng các loại chứng từ sau:
* Chứng từ bán hàng: nhằm theo dõi chắt chẽ bán hàng cung cấp dịch vụ
của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan đối với đơn vị
bán là cơ số để lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối với đơn vị
mua. Các chứng từ thuộc loại này bao gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế
GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền hàng đại lý ký gửi,
quầy hàng.
* Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho
hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình tên dùng, dự trữ hàng hoá cung cấp thông
tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho thờng đợc sử
dụng trong quá trình tiêu thụ : phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho,
bảng kê hàng hoá sản phẩm vật t.
18
* Chứng từ kế toán về tiền tệ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các
loại tiền tệ, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế
toán và quản lý đơn vị trong lĩnh vực tìên tệ. Chứng từ tiền tệ hay sử dụng là:
phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
2 - Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
2.1-Tài khoản sử dụng
A1- Tài khoản 157 hàng gửi đi bán
* Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã
gửi đi hoặc chuyển đến cho khách, hàng hoá sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao theo hợp đồng kinh tế nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm gửi hay chuyển
cho ngời mua; hàng mua đợc gửi đi bán thẳng trị giá lao vụ dịch vụ hoàn thành
bàn giao bên mua cha thanh toán.
- Bên có: phản ánh hàng gửi đi bán đã đợc chấp nhận thanh toán( bán xong)
hàng gửi bán không đợc chấp nhận nhập lại kho.
- Số d bên nợ: phản ánh hàng gửi đi bán cha đợc chấp nhận đến cuối kỳ
A2 - Tài khoản 511 doanh thu bán hàng
* Công dụng: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc
thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng thực tế là giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ, mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách giá trị của hàng hoá lao vụ dịch vụ đã
bán đợc tính trên cơ sở giá bán không bao gồm thuế GTGT đầu ra theo thoả thụân
giữa hai bên.
19
* Doanh thu thuần: là chỉ tiêu dùng để xác định kết quả kinh doanh cuối
cùng trong kỳ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nó thể hiện giá trị thuần tuý
mà doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
=-----
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ phản ánh : trị giá hàng hoá bán ra bị trả lại( không VAT) trị giá
chấp nhận giảm giá hàng bán( không VAT), thuế xuât khẩu hay thuế TTĐB doanh
thu thuần đợc kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
- Bên có : phản ánh trị giá hàng bán theo giá bán( không VAT), kết chuyển
doanh thu nhận trớc của cuối niên độ kế toán này.
- Số d cuối kỳ không có.
* Tài khoản 511 doanh thu bán hàng bao gồm 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 doanh thu trợ cấp trợ giá
A3- Tài khoản 512 doanh thu bán hàng nội bộ
* Công dụng: phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ.
* Nội dung và kết cấu: tơng tự nh tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
* Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2
* Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hoá
* Tài khoản5122 Doanh thu bán thành phẩm
* Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
A4- Tài khoản 521 Chiết khấu th ơng mại
20
* Công dụng: phản ánh phần doanh thu bị giảm do chiết khấu cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ phản ánh phần tiền doanh nghiệp bớt cho ngời mua
* Số d bên có không có
A5- Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
* Công dụng: phản ánh thu nhập từ việc bán trả góp trả chậm
* Nội dung và kết cấu giống tài khoản 511
* Số d cuối kỳ không có
A6- Tài khoản 513 Hàng bán bị trả lại
* Công dụng: phản ánh trị giá sản phẩm hàng hoá , lao vụ dịch vụ đã tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế,
vi phạm cam kết, hàng mất kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách chủng
loại.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại( không gồm VAT đầu ra)
- Bên có : kết chuyển hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ; tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
- Không có số d cuối kỳ
A7- Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
* Công dụng: phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ hạch toán
* Giảm giá: là khoản tiền giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc
biệt cho ngời mua trên giá đã thoả thuận. Vì lý do hàng bán kém phẩm chất, hàng
không đúng quy cách, chủng loại nh trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
21
- Bớt giá là khoản tiền giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do ngời mua
mua với số lợng lớn, còn ngời bán sẽ thực hiện việc bớt giá ngay khi số lợng hàng
hoá bán xong.
- Hồi khấu là khoản tiền giảm trừ trên tổng triết khấu các nghiệp vụ đã thực
hiện với một khách hàng trên một đơn vị thời gian nhất định. Hồi khấu đợc thực
hiện ngay hoặc sau khi đã bán hàng cho một khách hàng.
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị giá giảm giá, bớt giá, hồi khấu( khôngVAT) đợc thực
hiện với khách hàng.
- Bên có: kết chuyển khoản giảm giá, bớt giá , hồi khấu vào tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội
bộ
- Không có số d cuối kỳ
A8- Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
* Công dụng: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị gia xuất kho của thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, trị
giá mua của hàng hoá đợc tiêu thụ thẳng, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ .
- Bên có: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kết chuyển giá vốn
vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Không có số d cuối kỳ
A9- Tài khoản 156 Hàng hoá
* Công dụng: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng( giảm)
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho, tại quầy.
* Nội dung và kết cấu
22
- Bên nợ: phản ánh trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào; trị
giá thuê ngoài gia công chế biến nhập kho, chi phí thu mua hàng hoá, trị giá hàng
hoá phát hiện thừa kiểm kê, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ (phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có: phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý,
giao các đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công chế biến hay sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, các khoản
giảm giá, bớt giá hàng mua đợc hởng. Giá trị hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm
kê, kết chuyển giá trị hàng tồn kho định kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Số d bên nợ : phản ánh giá trị mua vào của hàng hoá tồn kho, chi phí thu
mua hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156 gồm 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 1561 Giá mua hàng hoá phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động cuả hàng hoá mua vào và đã nhập kho ( tính theo giá trị mua)
- Tài khoản 1562 Chi phí mua hàng phản ánh tình hình và phân bổ chi phí
thu mua của khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
A10- Tài khoản 3387 Doanh thu nhận tr ớc
* Công dụng: phản ánh số hiện có và tình hình tăng (giảm) doanh thu nhận
trớc của doanh nghiệp.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: kết chuyển doanh thu nhận trớc vào tài khoản 511 Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ kỳ này; trả lại khách hàng phần doanh thu nhận trớc
khi hợp đồng không đợc thực hiện.
- Bên có: phản ánh doanh thu nhận trớc cho nhiều niên độ kế toán.
- Số d bên có phản ánh doanh thu nhận trớc cha đợc kết chuyển còn lại đến
cuối kỳ.
A11- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
23
* Công dụng: phản ánh tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu
của khách hàng, ngời cho thầu về giá trị hàng hoá và công tác xây dựng cơ bản đã
hoàn thành.
* Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng có thể có số d bên có, số d này
phản ánh số tiền nhận trớc hay số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của khách
theo chi tiết từng đối tợng cụ thể.
Ngoài các tài khoản trên kế toán tiêu thụ sử dụng các tài khoản khác có liên
quan nh tài khoản 111 Tiền mặt , tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng, tài khoản
333 thuế nộp ngân sách....
2.3- Phơng pháp hạch toán
2.31- Sơ đồ trình tự kế toán theo ph ơng pháp bán hàng trực tiếp tính thuế
GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ.
TK156 TK632 TK333 1 TK111 112 131
( 1 ) ( 2 )
TK511
TK 911
( 7 ) ( 6 )
TK 111 112 131 TK 521 531 532
( 5 ) ( 4 )
trong đó:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán
(2) Thuế VAT phải nộp
24
(3) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(4) Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại làm giảm
doanh thu
(5) Giảm trừ doanh thu
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
2.3.2- Bán hàng đại lý, ký gửi
a- Kế toán bên giao đại lý căn cứ vào hoạt động kinh tế đã ký kết bên giao
đại lý sau khi nhận đại lý xong hàng phải thanh toán tiền hàng và phải giao cho
bên đại lý hởng một tỷ lệ hoa hồng nhất định
SƠ Đồ TRìNH Tự HOạCH toán bên giao đại lý
tính thuế gtgt theo phơng pháp khấu trừ
TK 156 TK 157 TK 632 TK 333 1 TK 111 112 131 TK 641
( 3 )
( 1 ) ( 2 ) ( 5 )
TK 511
( 4 )
Trong đó:
(1) Xuất hàng cho bên nhận đại lý
(2) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
(3) Thuế VAT phải nộp
(4) Tiền bán hàng
(5) Tiền hoa hồng trả cho các đại lý
25