Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.19 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
3Lời mở đầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay không chỉ
mở ra những cơ hội mà còn tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế đã ra đời và phát triển
Quy luật kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đợc các quy luật của nền kinh tế
thị trờng để từ đó đa ra đợc các quyết định đúng đắn đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất,có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Có tiêu thụ đợc thành phẩm doanh
nghiệp mới thu hồi đựợc vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.Vì vậy muốn
đứng vững trên thơng trờng thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
bán hàng, có phơng thức tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp thích
ứng với môi trờng để đề ra các quyết định đúng đắn.
Xuất phát từ quan điểm trên trong thời gian thực tập tại Công ty Ô tô
Việt Nam-Daewoo em đã nghiên cứu tìm hiểu về khâu tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty và em mạnh dạn chọn chuyên đề: Hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo.Chuyên đề sẽ tập trung trình bày công
tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty Ô tô Việt
Nam-Daewoo nói riêng.Trên cơ sở đó đề xuất một vài giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu


- Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo.
- Chơng 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt
Nam-Daewoo.
Kết luận
Phạm vi của chuyên đề:
- Chuyên đề chỉ xem xét trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng thức
bán hàng và phơng thức kiểm kê hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.Vì vậy, trờng hợp
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê bán hàng và kiểm kê hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kì và tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp sẽ không đựợc đề cập đến.
- Chuyên đề sẽ tập trung phân tích kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ do vậy sẽ không đi sâu đến các yếu tố cấu thành
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm
1.1.1 Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ
* Tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoăc thuê ngoài gia

công chế biến và đã đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao thành phẩm
cho ngời mua và sẽ đợc nhận lại từ ngời mua một số tiền tơng ứng với giá
trị của thành phẫm xuất giao đó theo giá bán hoặc nắm đợc quyền đòi tiền
ở ngời mua.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
của công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định nh sau:
= - - -
Nếu kết quả tính ra số dơng (+) thì doanh nghiệp có lãi, còn kết quả
tính ra số âm (-) thì đó là lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh
nghiệp bị lỗ
* Điều kiện ghi nhận tiêu thụ thành phẩm
Quá trình tiêu thụ đợc coi là hoàn tất khi thành phẩm đã giao cho ng-
ời mua và doanh nghiệp thu đợc tiền.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(chuẩn mực số 14) thành phẩm đợc coi là tiêu thụ và đợc ghi nhận doanh
thu bán hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiếm soát hàng hóa.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về số lợng và giá trị thành phẩm bán ra.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng doanh thu bán ra, bao gồm
doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm thành phẩm, từng
hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán chính xác các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng hóa đơn về số tiền khách
hàng nợ, thời hạn trả nợ và tình hình thanh toán công nợ của từng khách
hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc
chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu
thụ diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
1.1.2. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản
thân doanh nghiệp mà cả với ngời tiêu dùng và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Điều này đợc thể hiện ở ba góc độ nh sau:
- Đối với bản thân các doanh nghiệp sản xuất: Tiêu thụ thành phẩm
giúp cho các doanh nghiệp tạo ra doanh thu và lợi nhuận, là động lực để
doanh nghiệp phát triển cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng. Việc thực
hịện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc
vốn nhanh chóng, là điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt vốn huy động
bên ngoài và là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân
sách Nhà nớc.
- Đối với ngời tiêu dùng: Việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của
doanh nghiệp sản xuất là đã góp phần thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng đựợc đòi
hỏi của ngời mua .Ngoài ra, nhà sản xuất có thể tiếp cận với khách hàng
một cách trực tiếp hoặc thông qua nhà phân phối

Vũ Thị Liêm Lớp 50151
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ thành phẩm là góp phần
điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và sản phẩm, giữa khả năng
và nhu cầu .Sự lu thông sản phẩm hàng hóa trên thị trờng đồng nghĩa với
việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa là
doanh nghiệp đã khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng của mình. Sự phát
triển của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của cả quốc gia.
1.1.3. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Trong các doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ phụ thuộc vào việc sử dụng
các hình thức, phơng pháp tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ cũng thể hiện khả năng
trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình. Phơng
thức tiêu thụ thành phẩm quyết định đối với việc xác định thời điểm bán
hàng, hình thành doanh thu bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức tiêu thụ
dới đây:
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức tiêu thụ mà ngời mua đợc giao hàng
trực tiếp tại kho hoặc tại phân xởng không qua kho của doanh nghiệp .Sản
phẩm khi giao cho khách hàng đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì chính thức đựợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất
quyền sở hữu về số lợng này.
- Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phơng thức này bên bán có trách nhiệm chuyển số hàng đến
cho bên mua theo địa điểm đã đợc thỏa thuận trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .Khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần
hay toàn bộ) thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền

sở hữu về số hàng này
- Phơng thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi):
Đây là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đai lý
dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch tỷ giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
5
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Số hoa hồng đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng
- Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, sau khi
giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng đợc coi là tiêu thụ. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua .Số tiền còn lại khách hàng sẽ trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Lãi do bán trả
góp đợc xác định là doanh thu hoạt động tài chính và không phải chiu thuế
GTGT.
- Phơng thức hàng đổi hàng:
Trờng hợp này khác với các phơng thức tiêu thụ trên là ngời mua
không phải trả bằng tiền mà trả bằng vật t, hàng hóa .Việc trao đổi vật t,
hàng hóa thờng có lợi cho cả hai bên vì nó giúp các bên tránh đợc việc
thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ đợc
hàng hóa
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các bên đã kí
kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình trên cơ sở ngang
giá, hàng gửi đi coi nh bán, hàng nhận về coi nh mua.
- Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác:
Ngoài những phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số tr-
ờng hợp khác cũng đợc coi là tiêu thụ:

+ Trả công cho cán bộ công nhân viên bằng thành phẩm của doanh
nghiệp.
+ Biếu, tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh
doanh.
+ Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi
Các trờng hợp trên đợc tính là tiêu thụ nội bộ
Mỗi phơng thức tiêu thụ đều có những u điểm và nhợc điểm riêng.
Việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp còn
tùy thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp, ví dụ nh loại hình doanh
nghiệp, quy mô, vị trí, khả năng của doanh nghiệp và những yếu tố bên
ngoài nh thị trờng, khách hàng Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn
các phơng thức tiêu thụ phù hợp.
1.1.4. Các phơng pháp đánh giá xuất kho thành phẩm
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
6
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế của thành phẩm xuất bán đợc
tính trên cơ sở số lợng thành phẩm xuất bán và đơn giá thực tế nhập kho
của chính thành phẩm nhập kho đó:
= *
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có mặt hàng có giá trị
lớn, số lợng mặt hàng và số lần xuất nhập ít
* Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ sở
giá bình quân cho cả thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ .Cách tính
nh sau:
=
Tùy theo tình hình của mỗi doanh nghiệp, đơn giá bình quân gia
quyền có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào thời điểm nhập lô hàng về. Vì

vậy có ba cách tính giá bình quân gia quyền:
- Giá bình quân của cả kỳ dự trữ: giá này đợc xác định sau khi kết
thúc kỳ hạch toán.
- Giá bình quân cuối kỳ trớc: giá thực tế của thành phẩm xuất bán kỳ
này sẽ đợc tính theo đơn giá bình quân của cuối kỳ trớc
=
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập: theo phơng pháp này, trị giá thực
tế của thành phẩm xuất bán đợc tinh theo đơn giá bình quân của lần nhập
liền ngay trớc đó.
=
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô
hàng xuất. Do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực của
thành phẩm nhập kho sau cùng.
= *
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nhập sau sẽ đợc
xuất bán trớc, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trớc đó.
= *
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cả hai phơng pháp trên đều đảm bảo đợc tính chính xác giá thực tế
của hàng xuất kho nhng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
hàng tồn kho .Do vậy nó chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít
chủng loại mặt hàng vì việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên
- Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán của doanh nghiêp
quy định có thể là giá thành hoặc giá nhập kho thống nhất và đợc sử dụng

không thay đổi trong một năm. Hàng ngày kế toán theo dõi thành phẩm,
xuất, nhập, tồn kho theo giá hạch toán. Trị giá của thành phẩm xuất kho đ-
ợc tính theo công thức:
= *
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức sau:
= *
Trong đó:
=
Trong điều kiện thị trờng có sự biến động lớn về giá cả, mỗi phơng
pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về giá
vốn hàng tồn kho, giá thành hàng xuất kho và cuối cùng là chỉ tiêu lợi
nhuận
1.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp
sản xuất
1.2.1. cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, để đám bảo
và phát triển vốn, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình một phơng
án kinh doanh có hiệu quả nhất. Kế toán là việc ghi chép, phản ánh, tính
toán một cách tổng hợp có hệ thống bằng các phơng pháp riêng để cung
cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp các nhà kinh doanh
có đợc phơng pháp tối u nhất. Vì vậy, kế toán là một bộ phận không thể
thiếu đợc trong bộ máy quản lý doanh nghiệp
Hơn thế nữa, tiêu thụ là một hoạt động đa dạng, có tính cạnh tranh
cao. Đối tác của các doanh nghiệp không chỉ ở trong nớc mà còn ở nớc
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
8
Chuyên đề tốt nghiệp

ngoài với điều kiện kinh tế, chính trị luôn biến động .Nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thực hiện
việc ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các
khoản chi phí nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng, từ đó doanh
nghiệp có những chiến lợc kinh doanh phù hợp.
Kế toán tiêu thụ kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán
hàng, kế hoạch lợi nhuận phân phối, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với
Nhà nớc. Nhờ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình
hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ là đòi hỏi khách quan và cần thiết cho các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Việc kế toán theo dõi thờng xuyên liên tục hoạt động tiêu thụ thành
phẩm của doanh nghiệp không ngoài mục đích xác nhận trách nhiệm cũng
nh lợi ích vật chất của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp. Do vậy cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác
kế toán cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa.
1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
* Một số khái niệm
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thơng mại là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là số tiền ngời bán dành cho ngời mua do ng-
ời mua trả tiền trớc thời hạn ghi trên chứng từ, hóa đơn.
- Hàng giảm giá là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng kém chất l-

ợng, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Giá trị hàng bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do chất lợng kém, quá thời hạn
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm
trừ
*Chứng từ ban đầu:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của Ngân hàng.
- Hóa đơn tự in, chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ Tài Chính và chỉ
đợc sử dụng khi đã đợc chấp thuận bằng văn bản.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155: Thành phẩm
- TK 157: Hàng gửi bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- TK 521: Chiết khấu thơng mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng những TK khác có liên quan: TK 111,
TK 112, TK 131, TK 154, TK 331, TK 333, TK 338
* Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
a. Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp

áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
* Kế toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện các lao vụ, dịch
vụ với khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 Xuất trực tiếp không qua kho
Căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của
ngời mua, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112 Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (cha thuế)
Sơ đồ 1:
Trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng thức
tiêu thụ trực tiếp
* Kế toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
hàng trên cơ sớ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và
giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng
Khi xuất thành phẩm chuyển đến cho bên mua, hàng vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, nên kế toán ghi tăng lợng hàng gửi bán theo trị giá
vốn thực tế:
Nợ TK 157 Giá thành công xởng thực tế của hàng gửi bán
Có TK 154 Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất
Có TK 155 Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm

Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách:
Nợ TK 157 Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận
Có TK 154 Giá thành sản xuất thực tế
Kho hàng chuyển đi đợc bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán một phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá bán của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu tiệu thụ của số hàng đợc chấp nhận
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
11
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn hàng bán K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632 Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157 Giá vốn của hàng đợc chấp nhận
Sơ đồ 2
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng thức chuyển hàng,
chờ chấp nhận
* Kế toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ qua đại lý:
Tại doanh nghiệp gửi đại lý:
Khi xuất hàng giao xho các cơ sở đại lý, kế toán phải lập phiếu xuất

kho hàng gửi bán đại lý:

Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm
Có TK 154 Xuất trực tiếp từ các phân xởng
Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã đợc các cơ sở đại
lý, ký gửi bán gửi về, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã
bán:
Nợ TK 131(chi tiết đại lý) Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có TK 511 Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331 Thuế GTGT của hàng đã bán
Đồng thời ghi nhận trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 632 - Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157 Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
12
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 157
Hàng giao Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
hàng bán
K/ c doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 131(chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền từ cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111 Thu bằng tiề
Nợ TK 112 Thu chuyển khoản vào TK tiền gửi
Có TK 131(chi tiết đại lý) Số tiền hàng đã thu
Sơ đồ 3:
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng thức
tiêu thụ qua đại lý
* Tại cơ sở nhận đại lý bán:
Theo luật thuế GTGT, bên nhận đại lý có thế:
- Bán đúng giá theo giá bán mà bên gửi đại lý giao và đợc nhận hoa
hồng theo thỏa thuận; trờng hợp này thuế GTGT bên gửi đại lý phải nộp
- Bán giá cao hơn giá mà bên gửi đại lý giao; trờng hợp này bên nhận
đại lý phải nộp thuế GTGT
Khi nhận hàng do bên gửi đại lý gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 003 Trị giá lô hàng nhận gửi bán
Khi bán đợc hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331,338(7) Tổng giá thanh toán
Hoa hồng đợc hởng :
Nợ TK 338(7), 331
Có TK 511 Hoa hồng (cha thuế GTGT)
Có TK 333 Thuế GTGT (nếu chịu thuế của hoa hồng)
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
13
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 157
Hàng giao Giá vốn
hàng bán

K/c giá vốn
hàng bán
K/ c doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 641
Hoa hồng
đại lý
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời ghi:
Có TK 003 Số hàng nhận đại ký, ký gửi đã bán đợc
Thanh toán tiền cho bên gửi đại lý:
Nợ TK 331 Tổng số tiền phải trả cho bên gửi đại lý
Có TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Hoặc Có TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán- Hoa hồng
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 4:
Sơ đồ trình tự kế toán tiệu thụ tại đơn vị
nhận hàng đại lý, ký gửi
* Kế toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm
Khi xuất giao cho ngời mua:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ;
Nợ TK 632 Tập hợp trị giá vốn hàng bán
Có TK 1454, 155, 156
+ Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT:

Nợ TK 111, 112 Số tiền ngời mua trả lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131(chi tiết ngời mua) Tổng số tiền ngời mua còn nợ
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán trả ngay tại thời
điểm mua
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh toán
ngay
Có TK 338(7) Doanh thu cha thực hiện
Số tiền ngời mua thanh toán ở các kỳ sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131(chi tiết ngời mua)
Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tơng ứng với từng
kỳ kinh doanh:
Nợ TK 338(7) Doanh thu cha thực hiện
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
15
TK 003 TK 511 TK 111, 112
TK 333
TK 331
Nhập kho
hàng gửi
bán
Bán được
hàng ký gửi
Hoa hồng
Thuế của hoa hồng (nếu có)
Tổng số tiền
phải trả đơn
vị giao đại

Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng
trả góp
Sơ đồ 5:
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm theo
phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
b) Tổ chức hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 Số chiết khấu thơng mại khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 Thuế GTGT trả lại cho khách hàng ứng với chiết
khấu thơng mại thực tế phát sinh
Có TK 111, 112 Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131 Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua
Có TK 338(8) Số chiết khấu thơng mại chấp nhận nhng cha
thanh toán cho ngời mua
Nếu khách hàng đã thanh toán hoặc cha thanh toán tiền mua hàng,
doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã đợc chấp
thuận, kế toán ghi :
Nợ TK 532 Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 Thuế GTGT trả lại cho khách hàng ứng với số giảm
giá
Có TK 111, 112 Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131 Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
16
TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn hàng bán
K/c giá vốn
hàng bán
K/ c doanh thu
thuần

Doanh thu bán hàng
TK 131
Phải thu số
tiền còn lại
TK 515 TK 3387
D.thu chưa
thực hiện
K/c sang DT
h/d TC
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 338(8) Số giảm giá hàng bán phải chấp nhận nhng
cha thanh toán cho ngời mua
Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại và đã nhập vào
kho:
Nợ TK 155 Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 Gửi tại kho ngời mua
Có TK 632 Giá vốn hàng bán bị trả lại
Thanh toán với ngời mua về số tiền hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT ứng với số hàng bị trả lại
Có TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán của hàng bị trả
lại
Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu về hàng tiêu thụ:
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 3332 Thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333 Thuế xuất khẩu phải nộp
Cuối kỳ:

+ K/c chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 521 K/c chiết khấu thơng mại
+ K/c doanh thu bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 531 K/c doanh thu hàng bị trả lại
+ K/c giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 532 K/c số giảm giá hàng bán
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 6:
Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
* Chứng từ ban đầu:
- Phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù
Tài khoản sử dụng:
-TK 641 Chi phí bán hàng
TK 641 đợc chia thành 7 TK cấp 2: TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK
6414, TK 6415, TK 6417, TK 6418.
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này đợc chia thành 8 TK cấp 2: TK 6421, TK 6422, TK 6423...
TK 6428.
- TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 Lợi nhuận cha phân phối
Ngoài ra, kế toán còn dùng đến những TK có liên quan khác nh: TK
142, TK 632, TK 511, TK 512

* Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
- K/c doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
18
TK 3331
TK 531
TK 532
TK 3332,3333
TK 111,112,131,138 TK 521 TK 511
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
K/c CKTM
K/c hàng bán bị trả lại
K/c giảm giá hàng bán
Thuế TTĐB
Thuế XNK phải nộp
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 511 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ
Có TK 911 Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ
- K/c giá vốn sản phẩm, vật t, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ
Có 632 Giá vốn hàng bán
- K/c chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ
Có TK 641 Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này
Có TK 142(2-chi tiết chi phí bán hàng) K/c chi phí bán
hàng kỳ trớc trừ vào kết quả kỳ này
- K/c chi phí quản lý:

Nợ TK 911 Xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142(2-chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp) Chi phí
quản lý doanh nghiệp K/c kỳ trớc vào kỳ này
- K/c kết quả tiêu thụ:
Nếu lãi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421(2) Ghi tăng lợi nhuận kinh doanh
Nếu lỗ:
Nợ TK 421(2) Ghi giảm lợi nhuận kinh doanh
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 7:
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm
1.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Hệ thống sổ kế toán mà kế toán sử dụng là để ghi chép và tổng hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng pháp ghi chép
nhất định. Hiện nay, các doanh nghiệp thờng sử dụng các hình thức ghi sổ
kế toán sau:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
Hình thức Nhật ký chung
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán
tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hóa số liệu thông tin
cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính.
Trong phạm vi chuyên đề này, để thuận tiện cho việc đối chiếu với
chơng 2, em chỉ xin đề cập tới trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật

ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự
thời gian phát sinh và đợc định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
20
TK 632
TK 641
TK 642
TK 142
TK 421
TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán
K/c chi phí bán hàng
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
K/c chi phí chờ kết quả
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ SP
K/c lỗ
K/c lãi
Chuyên đề tốt nghiệp
lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, có các loại sổ sách kế toán
sau đợc sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
- Sổ Nhật ký chung
- Một sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng,
Sổ nhật ký bán hàng.
- Sổ Cái các tài khoản: 511, 632, 641
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333 .
* Ưu điểm của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra

với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng kế toán máy.
* Nhợc điểm: Các số liệu bị ghi sổ trùng lặp
Sơ đồ 8:
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
21
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng CĐKINH
Tế và BCTC
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2:
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ô tô
Việt Nam - Daewoo
2.1. Tổng quan về Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Ô tô Việ Nam Daewoo có tên giao dịch là VIDAMCO và
có tên tiếng Anh là Vietnam Daewoo Motor CO.Ltd .Trụ sở chính của

Công ty đặt tại Xã Tứ HIệP - Huyện THANH TRì Hà NộI. Công ty có
chi nhánh đặt tại 121 Lê Lợi Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty Ô tô Việt Nam đợc thành lập ban đầu là Công ty liên doanh
giữa Tập đoàn Daewoo Hàn Quốc và Xí nghiệp liên hiệp cơ khí 7983
của bộ quốc phòng với tỉ lệ góp vốn Việt Nam 35%, nớc ngoài 65% theo
giấy phép đầu t số 744/GP ngày 14/12/1993 do Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp,
với thời gian hoạt động là 30 năm.
Vào ngày 24/4/2000, Bộ Kế hạch và Đầu t phê chuẩn cho Công ty
chuyển đổi thành Công ty 100% vốn nớc ngoài theo giấy phép đầu t số
744A/GP. Theo giấy phép đầu t sửa đổi số 744A/GPC2 ngày 07/08/2001 do
Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp, thời hạn hoạt động của Công ty đợc kéo dài
thành 30 năm kể từ ngày 24/04/2000.
Tháng 10/2002, Công ty Ô tô Việt Nam Daewoo chính thức trở
thành thành viên của General Motor Daewoo Auto and Technology (GM
DAT) và cũng là thành viên của General Motor, Tập đoàn sản xuất ô tô lớn
nhất trên Thế giới.Các giai đoạn phát triển sản xuất của Công ty Ô tô Việt
Nam Daewoo
- Tháng 4/1995: Công ty bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ nhãn hiệu
Daewoo Cielo
- Tháng 4/1996: Sản xuất xe Cielo (dạng CKD II)
- Tháng 9/1996: Bắt đầu sản xuất xe buýt
- Tháng 6/1998: Bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ Leganza, Nubira CKD I,
và sản phẩm này đã đợc thị trờng chấp nhận nhanh chóng với số lợng bán
tăng đáng kể
- Tháng 2/2000: Tung ra thị trờng Nubira II dàng lắp ráp CKDII.
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tháng 6/2000: Sản phẩm Lanos II CKDII ra đời đáp ứng sự mong
đợi của ngời tiêu dùng

- Tháng 1/2001: Bắt đầu sản xuất xe buýt CKDII, để xuất khẩu sang
Irắc. Chuyến hàng xuất khẩu đầu tiên sang Irắc đợc thực hiện vào tháng
6/2001. Tính đến nay Công ty đã xuất khẩu đợc 525 xe buýt, trị giá trên 27
triệu USD
- Tháng 12/2001: Công ty trúng thầu cung cấp 200 xe buýt cho dự án
phát triển xe buýt công cộng Hà Nội giai đoạn 1
- Tháng 2/2002: Sản xuất xe Magnus Classic
- Tháng 8/2002: Đa ra thị trờng xe Matiz II
- Tháng 5/2003: Trúng thầu cung cấp 172 xe buýt cho dự án phát
triển mạng lới xe buýt công cộng của Hà Nội giai đoạn 2
- Tháng 2 /2004 : Công ty tung ra thị trờng dòng xe Lacceti
- Tháng 12/2005: Sản phẩm Gentra đợc đa ra thị trờng và chiếm đợc
rất nhiều sự ủng hộ của ngời tiêu dùng
Công ty ô tô Việt Nam Daewoo đợc thành lập khi ngành công
nghiệp ô tô còn cha phát triển, mãi đến cuối năm 1999, ngành công nghiệp
ô tô mới đợc khởi sắc tăng từ 20%- 40%/ năm .Trong những năm đầu,
Công ty bị lỗ liên tục. Cho đến cuối năm 1999, Công ty mới có điểm hòa
vốn và có lãi. Cuối năm 2002, Công ty đã bù đợc hết lỗ lũy kế kết chuyển
từ những năm trớc .Năm 2003, thực sự là năm kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao nhất trong vòng hơn 10 năm Công ty đi vào hoạt động. Và hiện
nay, trớc tình hình khó khăn chung của ngành công nghiệp ô tô trong nớc,
Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo vẫn giữ quyết tâm giữ vững thị phần và vị
trí cuả mình trên thị trờng nội địa.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Ô tô Việt
Nam Daewoo
Mô hình kinh doanh:
Theo giấy phép đầu t của Công ty, vốn đầu t của Công ty là
32.229.440 UDS và vốn pháp định là 10.000.000 USD.Công ty kinh doanh
và hạch toán theo chế độ kế toán của Việt Nam.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất và lắp ráp các loại ô tô và

cung cấp phụ tùng ô tô dới thơng hiệu GM Daewoo cho thị trờng trong nớc
và xuất khẩu
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Môi trờng kinh doanh
Công ty đã gặp nhiều thuận lợi từ môi trờng kinh doanh của mình, tr-
ớc hết là sự u đãi của Nhà nớc đối với các nhà đầu t nớc ngoài .Công ty đợc
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm đầu tiên có lãi, và
25% cho các năm tiếp theo, cùng với nhiều sự u đãi khác về thuế quan cũng
nh các điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh.
VIDAMCO đã thực sự tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng với
việc duy trì đợc thị phần số 1 về xe du lịch từ năm 1999 đến nay, chiếm
31% thị phần với những sản phẩm bán chạy nh Matiz và Lanos ( chiếm
85% thị phần xe taxi nội địa)
Tuy nhiên, hiện nay Công ty đã gặp không ít khó khăn do sự cạnh
tranh khốc liệt của hơn 10 hãng sản xuất xe trong nớc với 60 mẫu mã và 17
thơng hiệu và những xe nhập khẩu từ các hãng của nớc ngoài.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ô tô Việt Nam
Daewoo
Bộ máy của Công ty Ô tô Việt Nam Daewoo đợc tổ chức theo sơ
đồ sau:
Vũ Thị Liêm Lớp 50151
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
B¶ng***************
Vò ThÞ Liªm Líp 50151
25

×