Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

72 Hoàn thiện Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Dược Trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.55 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ về tài
chính và có quyền tự quyết đối với hoạt động kinh doanh của mình . Vì vậy ,
mục tiêu sống còn của doanh nahiệp trong nền kinh tế thị trờng là kinh doanh
nh thế nào để đạt đợc lợi nhuận tối đa . Lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng
cao , càng chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên trị trờng.
Để thực hiện tôt điều này , doanh nghiệp phải quản lý tốt hoạt động kinh
doanh , chi phí kinh doanh , giá mua của hàng hoá nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ
hàng hoá . Đó chính là lý do để các nhà quản lý kinh tế phải nghiên cứu , không
ngừng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng để có thể cung cấp thông tin cho
chủ doanh nghiệp phân tích , đánh giá , lựa chọn các phơng án kinh doanh , đầu
t có hiệu quả nhất .
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nghiệp vụ
bán hàng đối với doanh nghiệp thơng mại, cùng với những kiến thức đã học ở tr-
ờng và tình hình thực tế tại công ty Dợc TW Huế, em đã lựa chọn đề tài Hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Dợc TW Huế cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Phạm vi nghiên cứu đề tài đợc giới hạn ở lý luận kế toán nói chung và kế
toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng kết hợp với tình hình thực tế tại công ty Dợc
TW Huế nhằm mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ hàng hóa ở doanh
nghiệp thơng mại.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm có ba chơng:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Dợc TW
Huế.
Chơng 3 : Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công
ty Dợc TW Huế.
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng nh hiểu biết về thực
tế của bản thân còn hạn chế nên bản chuyên đề này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo cũng nh tập thể


cán bộ công nhân viên công ty Dợc TW Huế để chuyên đề của em đợc hoàn
thiện hơn nữa
Chơng 1
1
Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1-Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.1.1-Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại
* Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá từ tay ngời bán sang tay ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đợc đòi tiền ở ngời mua.
* Phạm vi hàng bán.
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng
mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện hành, đợc coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng
thởng
Ngoài ra, trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế
toán riêng.

- Hàng hoá dùng để trao đổi lấy hàng hoá khác không tơng tự về bản chất
và giá trị.
- Doanh nghiệp xuất hàng hoá của mình để tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá doanh nghiệp mua về và xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hoá xuất để biếu tặng, để trả lơng, trả thởng cho cán bộ công nhân
viên, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
-
2
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời
thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Trong các doanh nghiệp thơng mại, bán hàng đợc tiến hành theo các ph-
ơng thức sau:
- Phơng thức bán buôn hàng hoá
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá
- Phơng thức bán hàng đại lý
* Phơng thức bán buôn hàng hoá:
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán
ra.

Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá cha đợc thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng
lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh
toán. Trong bán buôn hàng hoá, thờng bao gồm 2 phơng thức sau đây:
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức
này có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này, khách hàng cử ngời mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp
trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên
mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền
ngay hoặc ký nhận nợ.
3
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của ngời mua xuất kho gửi hàng
cho ngời mua bằng phơng tiện vận tải cuả mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận đợc hàng, chứng từ và đã chấp nhận
thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới đợc chuyển giao từ ngời bán sang ngời
mua.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phơng thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Ph-
ơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà

cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm
do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên
mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã đợc chuyển
giao cho khách hàng, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
* Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
đợc thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc với số lợng nhỏ, giá bán thờng
ổn định. Phơng thức bán lẻ thờng có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền ở ngời mua và giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách rồi viết hoá đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy
hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
4
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc
ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hoá tồn quầy, xác đinh số lợng
hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ .

Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đợc thời gian mua hàng của
khách hàng đồng thời tiết kiệm đợc lao động tại quầy hàng
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự
chọn những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh
toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho
doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
* Phơng thức bán hàng đại lý.
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán đợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thơng mại và
đợc hởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ
sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thơng mại, đến khi nào
cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ
bán hàng mới hoàn thành.
* Phơng thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và đợc chấp nhận thanh toán thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín
nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại thờng áp dụng các phơng thức thanh toán
sau:
- Phơng thức thanh toán trực tiếp.
- Phơng thức thanh toán chậm trả.
* Phơng thức thanh toán trực tiếp.
Là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đợc di chuyển từ
ngời mua sang ngời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá (nếu bán theo phơng thức hàng đổi hàng). ở hình thức này sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.

* Phơng thức thanh toán chậm trả.
Là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đợc chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do
5
đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đợc hạch
toán quản lý chi tiết cho từng đối tợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán. ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
* Giá cả hàng bán:
- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại là giá thoả thuận giữa ngời
mua và ngòi bán, đợc ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên nguyên tắc xác
định giá bán là phải đảm bảo bù đắp đợc giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm
bảo cho doanh nghiệp có đợc khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá đợc xác định nh sau:
Giá bán hàng hoá = Giá gốc + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó đợc
tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Nh vậy: Giá bán hàng hoá = Giá gốc (1+% TSTM)
Hiện nay, nhà nớc chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hoá khác giá cả đợc xác định theo quy luật cung cầu trên thị trờng. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu
cầu thị trờng, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị
trờng để có thể cạnh tranh đ ợc với các doanh nghiệp khác.
1.1.2-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
* Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái
hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh
nghiệp thơng mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp
vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hoá, đây là cơ sở quan trọng để xác định

nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Trong nền kinh tế thị trờng,
quản lý doanh thu bao gồm:
+Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu đợc tính theo
giá bán ghi trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ đợc trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
. Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
6
. Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
. Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở ngời mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền
hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh
doanh.
- Phải quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng.
* Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thơng mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ
bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lợng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở ngời mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm đợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với
thị trờng. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu
nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2- Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp th-
ơng mại.
1.2.1- Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng.
7
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ)
- Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Chứng từ phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
. Hoá đơn cớc phí vận chuyển
. Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán
hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
. Phiếu thu, phiếu chi
. Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng


1.2.2-Tài khoản sử dụng.
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông t hớng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ
kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính, cùng với thông t số 89/2002/TT-BTC h-
ớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính thì kế toán nghiệp
vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán(nếu có).
Kết cấu tài khoản
8
TK511
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Các khoản chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ.
Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch
toán đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra
trong kỳ(cơ sở tính và nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK5111 Doanh thu bán hàng
- TK5112 Doanh thu bán thành phẩm
- TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu đợc
tiền hay cha thu đợc tiền.
* Một số trờng hợp không đợc hạch toán vào doanh thu:
- Trị giá vật t, hàng hoá, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
- Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (Cha đợc xác
định là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
9
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty

Kết cấu của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK5121 Doanh thu bán hàng
- TK5122 Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua đã mua
hàng của doanh nghiệp với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
TK521
Chiết khấu thơng mại phát
sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thơng mại phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 Chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212 Chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 Chiết khấu dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại mà ngời
mua đợc hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại
của doanh nghiệp đã quy định.
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
10
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã đợc xác

định là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, mẫu mã, quy cách mà ngời mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
TK531
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 531 doanh thu của số hàng đã xác định là
tiêu thụ nhng bị trả lại trong kỳ.
- Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản 531 cần phân biệt 2
trờng hợp sau:
+Nếu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán cha thuế.
+Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh
toán của số hàng bị trả lại.
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh khoản ngời bán giảm trừ cho ngời
mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do thời hạn ghi trên hợp
đồng.
Kết cấu tài khoản.
TK532
- Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ(Tính theo giá cha có
thuế của hàng hoá bị giảm giá)
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm

giá hàng bán sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng đợc ghi
trên các hoá đơn chứng từ bán hàng. Trờng hợp hai bên thoả thuận giảm giá hàng
bán và ghi trên hoá đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không đợc phản ánh
trên tài khoản 532.
11
* Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các
kho, quầy hàng.
Kết cấu tài khoản.
TK156
SDĐK: Phản ánh trị giá hàng hoá hiện
còn đầu kỳ
SPS: Phản ánh trị giá hàng hoá phát
sinh trong kỳ
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá hiện
còn đến cuối kỳ.
- Phản ánh khoản giảm giá, khoản hàng
mua đã nhập kho bị giả lại.
- Phản ánh trị giá hàng hoá xuất kho
trong kỳ
Tài khoản 156 đợc chi tiết thành hai tài khoản cấp hai
- TK1561 Giá mua của hàng hoá trên hoá đơn
- TK1562 Chi phí mua hàng
Nguyên tắc hạch toán:
- Tất cả hàng hoá phản ánh trên tài khoản 156 đều phản ánh theo giá mua

thực tế (không có thuế GTGT đầu vào đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
khấu trừ thuế) và có thuế GTGT đầu vào đối với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính thuế trực tiếp).
- Các trờng hợp sau không đợc phản ánh vào TK156:
+Hàng hoá nhận bán hộ cho cá nhân hoặc đơn vị khác.Ghi vào tài khoản
002 Vật t hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
+Hàng hoá nhận giữ hộ cho cá nhận hoặc đơn vị khác.Ghi vào tài khoản
003 Hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hoá gửi cho ngời
mua, gửi cho các cơ sở đại lý cha đợc chấp nhận thanh toán
Kết cấu tài khoản.
TK157
12
- Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá
gửi cho ngời mua, cho các cơ sở đại lý
- SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi
bán cha đợc xác định tiêu thụ đến cuối
kỳ.
- Phản ánh trị giá thực tế của số hàng
hoá gửi bán đã xác định tiêu thụ.
Chú ý: - Tài khoản 157 chỉ sử dụng trong trờng hợp bán buôn theo hình
thức gửi hàng và trong trờng hợp đơn vị giao hàng cho các cơ sở đại lý.
- Trị giá hàng hoá phản ánh trên tài khoản 157 là giá thực tế.
* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã đợc xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản.
TK632
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng

hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trongkỳ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt,
mất mát sau khi trừ phân cá nhân bồi
thờng.
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trớc.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay thấp hơn năm trớc.
- Kết chuyển trị giá gốc của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh .
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
nhng bị khách hàng trả lại
* Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bên bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của khách hàng.
Ngoài ra tài khoản 131 còn đợc sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp
nhận ứng trớc của khách hàng.
Kết cấu tài khoản.
TK131
13
SDĐK: phản ánh số tiền phải thu của
khách hàng về việc bán chịu hàng hoá,
dịch vụ đầu kỳ kinh doanh.
SPS :-Phản ánh số tiền phải thu ở

khách hàng tăng trong kỳ.
-Phản ánh trị giá hàng hoá đã giao
cho khách hàng ứng trớc với số tiền
nhận đặt trớc.
SDCK: Phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng đến cuối kỳ
-Số tiền phải thu của khách hàng giảm
trong kỳ.
-Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trớc
của khách hàng(Chỉ ứng trớc cho 1 lần
mua)
Chú ý: - Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có số d bên có, nó phản ánh số tiền
đã thu lớn hơn số phải thu hoặc số tiền nhận ứng trớc của khách hàng nhng cha
giao hàng.
- Khi lên bảng cân đối kế toán, không đợc bù trừ số d nợ và số d có
của tài khoản 131. Số d nợ đợc phản ánh ở chỉ tiêu bên tài sản, còn số d có đợc
phản ánh ở chỉ tiêu bên nguồn vốn.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK111 Tiền mặt
- TK112 Tiền gửi ngân hàng
- TK138 Phải thu khác
- TK338 Phải trả, phải nộp khác
- TK641 Chi phí bán hàng
- TK333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
- .
1.2.3- Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa.
Bán buôn qua kho.
- Nếu xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng.

+ Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá thanh toán của hàng hoá(Giá bán đã có thuế)
14
Có TK511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá thanh toán của hàng hoá đã có thuế
Có TK511: Doanh thu bán hàng đã có thuế
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK632 Trị giá hàng hoá xuất kho thực tế.
Có TK156
+ Nếu hàng hoá bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111,112,131: Giá bán bao bì đã có thuế
Có TK153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của bao bì
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá bao bì đã có thuế
Có TK153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì có thuế
Bán buôn vận chuyển thẳng.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) và các chứng từ
thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111,112,131: Giá bán đã có thuế.
Có TK511: Doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế.

Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Doanh thu bán hàng theo giá bán đã có thuế
15
Có TK511:
Đồng thời kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) do
nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK632: Giá mua cha có thuế GTGT của số hàng bán.
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: Giá mua đã có thuế
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK632: Giá mua đã có thuế
Có TK111,112,331:
+ Nếu hàng mua rồi bán có bao bì, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá thanh toán với khách hàng gía mua đã có thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào của bao bì.(nếu có)
Có TK111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK333(33311): Thuế đầu ra của bao bì (nếu có)
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
+ Khi doanh nghiệp mua hàng gửi hàng bán:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) của nhà cung cấp và
phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK157: Trị giá mua cha có thuế của hàng vận chuyển thẳng
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc

đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá mua đã có thuế của hàng vận chuyển thẳng
Có TK111,112,131: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
+Nếu phát sinh chi phí, trờng hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK641: Chi phí cha có thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
16
Có TK111,112,331: Giá thanh toán có thuế
Trờng hợp bên mua chịu nhng doanh nghiệp chi hộ
Nợ TK138(1388) Số tiền chi hộ
Có TK111,112
+ Khi hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111,112,131: Giá bán đã có thuế
Có TK511: Doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá bán đã có thuế
Có TK511: Doanh thu bán hàng theo giá bán đã có thuế
Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK632 Giá vốn hàng gửi bán.
Có 157
+ Bên mua thanh toán chi phí:
Nợ TK111,112,131
Có TK138
- Các trờng hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
+ Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách
hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trớc thời hạn phù hợp với chính
sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi:

Nợ TK635: Số chiết khấu khách thanh toán hàng đợc hởng
Nợ TK111,112: Số tiền thu thực của khách hàng
Có TK131: Tổng số phải thu.
+Trờng hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thơng mại giảm trừ cho
khách hàng, kế toán ghi:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK521: Số chiết khấu thơng mại cho khách hàng
Nợ TK333(33311): Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM
17
Có TK111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK521 Số chiết khấu thơng mại cho khách hàng
Có TK 111,112,131
+ Trờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK532: Khoản giảm giá cho khách hàng cha thuế
Nợ TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra khoản giảm giá
Có TK111,112,131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK532 Khoản giảm giá cho khách hàng
Có TK111,112,131
+ Trờng hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK531: Doanh thu hàng bán bị trả lại cha thuế
Nợ TK333(33311): Thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK111,112,131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối

với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK531 Doanh thu hàng bán bị trả lại có thuế
Có TK111,112,131
Đơn vị chuyển hàng về nhập kho
Nợ TK156
Có TK632
Nếu đơn vị cha chuyển về nhập kho : Nợ TK157
Có TK632
18
+ Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
chiết khấu thơng mại để xác định doanh thu thuần
Nợ TK511: Giảm trừ doanh thu
Có TK531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK532: Giảm giá hàng bán
Có TK521: Khoản giảm trừ doanh thu
+ Trờng hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hoá cha xác định rõ
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận
thanh toán. Số tiền thiếu cha xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK138(1381) Trị giá hàng hoá thiếu
Có TK157
+ Trờng hợp phát sinh thừa hàng hoá cha xác định nguyên nhân, kế toán
chỉ phản ánh doanh thu theo hoá đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh
số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK157 Trị giá hàng hoá thừa
Có TK338(3381)
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu
dịch viên. Kế toán xác định giá bán cha thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã
tiêu thụ.
Trờng hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì

kế toán tiến hành ghi sổ kế toán.
Nợ TK111,113: Số tiền thu có thuế
Có TK511,512: Số tiền thu cha có thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ thì khoản thừa đợc hạch toán vào thu nhập khác của
doanh nghiệp.
19
Nợ TK111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK511,512: Giá bán cha thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK711: Số tiền thừa
- Trờng hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thờng, kế toán ghi:
Nợ TK111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Nợ TK138(1388): Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Có TK511,512: Giá bán cha thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán
- Kết chuyển hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi
Nợ TK632 Trị giá thực tế của hàng hoá
Có TK156
* Kế toán nghiệp vụ bán đại lý.
* Kế toán ở đơn vị giao đại lý:
- Khi đơn vị giao hàng hoá cho cơ sở nhận đại lý
Nếu xuất kho để giao:
Nợ TK157 Trị giá thực tế xuất kho
Có TK156
Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK157: Giá mua cha thuế

Nợ TK133: Thuế GTGT
Có TK111,112,131: Tổng giá thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK157 Tổng giá thanh toán
Có TK111,112,131
- Khoản chi phí phát sinh:
20
+Nếu là doanh nghiệp chịu
Nợ TK641: Chi phí cha có thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK111,112,331: Tổng giá thanh toán
+Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK138(1388) Số tiền đã chi theo giá thanh toán
Có TK111,112,331
- Khi nhận đựơc bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại
lý lập và các chứng từ thanh toán thì kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của
hàng đại lý cùng hoa hồng đại lý.
Trờng hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK111,112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK641: Hoa hồng đại lý
Có TK511: Giá bán cha có thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
+Trờng hợp hoa hồng trả theo định kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Giá bán có thuế của hàng hoá đã bán
Có TK511: Giá bán cha có thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Khi tính và thanh toán tiền hàng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK641 Khoản hoa hồng phải trả.
Có TK111,112

- Kết chuyển hàng hoá giao cho cơ sở đại lý đã tiêu thụ:
Nợ TK632 Trị giá thực tế của hàng hoá.
Có TK157
* Kế toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà ngời mua không trả tiền ngay
mà chỉ trả lần đầu một số tiền nhất định, số còn lại đợc trả dần trong một khoảng
thời gian nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau.
21
Khi hạch toán bán hàng trả góp thì doanh thu đợc ghi nhận theo gía bán
trả ngay(hoặc giá bán thông thờng), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần
chênh lệch giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi) với giá bán trả
ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và nó đợc hạch toán vào doanh thu nhận trớc.
Định kỳ khi thu tiền thì mới phản ánh phần lãi của từng kỳ vào thu nhập tài
chính.
- Kế toán ghi nhận doanh thu khi bán hàng trả góp:
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111,112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK131: Số nợ phải thu
Có TK511: Doanh thu theo giá bán trả ngay cha có thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK338(3387): Lãi trả góp
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK131: Số nợ phải thu
Có TK511: Doanh thu theo giá bán trả ngay đã có thuế
Có TK338(3387): Lãi trả góp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK632 Trị giá hàng xuất kho
Có TK156

- Định kỳ thu nợ của khách hàng:
Nợ TK111,112 Số thu từng kỳ
Có TK131
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ Tk 338(3387) Số lãi từng kỳ
Có TK 515
1.2.4- Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
22
* Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh
nghiệp thơng mại kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
phản ánh trên tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tài
khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ. Trình tự hạch toán và phơng pháp hạch
toán tơng tự nh hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Hạch toán giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
+Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn
kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đờng cha tiêu thụ.
Nợ TK611(6112): Trị giá hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 151,156,157: Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
+Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá đợc
phản ánh vào bên nợ tài khoản 611 Mua hàng hoá
+Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho, kế
toán phản ánh hàng tồn kho:
Nợ TK156: Trị giá hàng hoá cha tiêu thụ cuối kỳ
Có TK611: Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ:
Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
Có TK611

1.2.5-Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng.
Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán cũng nh điều kiện trang thiết bị
kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng các hình thức ghi sổ kế
toán cho hợp lý.
Hiện nay theo chế độ kế toán của Nhà nớc, có 4 hình thức ghi sổ kế toán
sau:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức sổ kế toán chứng ghi sổ.
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có những u nhợc điểm và điều kiện áp dụng
nhất định, các doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán một cách
riêng rẽ hay kết hợp với nhau làm cho công tác kế toán của doanh nghiệp đợc
23
đơn giản dễ thực hiện, phản ánh trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thông thờng sổ kế toán áp dụng trong các hình thức kế toán đợc chia thành
nhiều loại nh : Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp đợc sử dụng để phản ánh các thông tin mang tính
chất tổng hợp và khái quát về một đối tợng kế toán cụ thể nh : Sổ nhật ký chung,
sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết đợc sử dụng để phản ánh các thông tin chi tiết về đối
tợng phản ánh của sổ, các thông tin này chứa đựng các chỉ tiêu về giá trị, hiện
vật
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tuỳ thuộc vào hình thức kế toán
đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung:
+Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp
vụ bán hàng nhng cha thu tiền.
+Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh

nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền đợc mở
riêng cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng
loại tiền.
+Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp, nó mở cho từng tài khoản kế toán
+Sổ chi tiết về doanh thu bán hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh thu
theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
+Sổ chi tiết thanh toán ngời mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngời mua. Nó đợc mở cho từng khách hàng
và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi thanh toán xong.
- Nếu áp đụng hình thức nhật ký chứng từ thì kế toán sử dụng các sổ sau:
+Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài
khoản 511,531,532,521,632,131
Sổ này ghi chép váo cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê số 1,2,8,10,11
+Các bảng kê: bảng kê số 1,2,10,11
Việc lựa chọn áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với doanh nghiệp sẽ
phát huy đầy đủ vai trò trong quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững.
Chơng 2
24
Thực trạng về kế toán bán hàng ở công ty dợc
tw huế
2.1- Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở công
ty Dợc TW Huế
2.1.1- Đặc điểm chung của công ty Dợc TW Huế
* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Dợc TW Huế là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập từ
năm 1975 , tiếp quản từ một xởng rợu với cơ sở vật chất nghèo nàn. Đợc sự
hỗ trợ của các ban ngành chức năng và bằng chính sự nỗ lực vơn lên không
ngừng của cán bộ công nhân viên xí nghiệp liên hiệp dợc Bình - Trị
Thiên đã cung cấp tơng đối đầy đủ nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân

trong tỉnh . Trong thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1989 phần lớn các mặt hàng
sản xuất kinh doanh của công ty đều mang tính chất đối phó với kế hoạch ,
chỉ tiêu của trên giao . Trong thời gian này về mặt kinh doanh không có gì
đáng kể chủ yếu đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.
Năm 1989 công ty đợc chia ra thành 3 đơn vị và đổi tên thành xí
nghiệp liên hợp dợc TT Huế . Đây là thời kỳ khó khăn của đơn vị , với số
vốn vỏn vẹn 200 triệu đồng . Đựơc sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc
công ty dần dần phục hồi và phát triển . Hoà nhập kịp thời với nền kinh tế
mở cửa của đất nớc . Công ty đã tăng cờng đầu t những dây chuyền sản xuất
thuốc tân dợc hiên đại.
Ngày 19/9/1996 theo quyết định số : 2484 QĐ/UBND của uỷ ban nhân
dân tỉnh TT Huế cho phép xí nghiệp liên hợp dợc TT Huế đổi tên
thành công ty dợc phẩm TT Huế với chức năng sản xuất , kinh doanh ,
xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh và dụng cụ vật t y tế
25

×