Tải bản đầy đủ (.ppt) (147 trang)

Bài giảng đánh giá tác động môi trường potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 147 trang )

Đánh giá tác động môi trường
Trịnh Quang Huy
Bộ môn Công nghệ Môi trường
Khái niệm chung

Định nghĩa về Môi trường theo Luật BVMT Việt Nam 2005: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và
thiên nhiên” (Điều 1 Luật BVMT-2003).

Các thành phần của môi trường: Có thể chia ra làm 3 thành phần
MT chính

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá
học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc
ít chịu chi phối bởi con người.

Môi trường xã hội là đồng thể các mối quan hệ giữa các cá thể con
người.

Môi trường nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã
hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người
khÝ
quyÓn
®Þa
quyÓn
sinh
quyÓn
thuû
quyÓn


nh©n
sinh quyÓn
Sơ đồ về mối quan hệ giữa
Một số thuật ngữ cần chú ý

Hệ sinh thái: là một hệ thống các quần thể sinh vật, sống chung, và phát triển trong
một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó (Điều 2-
9; Luật BVMT).

Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật (động vật,
thực vật, vi sinh vật ) và hệ sinh thái tự nhiên.

Chỉ tiêu môi trường hoặc chỉ thị môi trường (factors, Indicators) là những đại lượng
biểu hiện các đặc trưng của môi trường đó tại một trạng thái xác định.

Thông số môi trường (Parameters): Là những đại lượng vật lý, hóa học, sinh học cụ
thể đặc trưng cho môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng có khả năng
phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái nghiên cứu (kể cả đất và đất đai).

Tiêu chuẩn MT (Standards): Giá trị được ban hành bởi quốc gia, tổ chức trong vấn đề
môi trưường

Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi các thành phẩn môi trưường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật

Giá trị nền (Alternative Value): Giá trị vốn có trong môi trưường

Chỉ số môi trường (Indices, Indexes): là giá trị được tính toán trong một điều kiện môi
trường nào đó (khí, nước, đất) theo một số thông số môi trường có ở môi trường đó.
Giá trị các thông số môi trường này thu được nhờ các phép đo liên tiếp trong một

khoảng thời gian dài hoặc một số phép đo đủ lớn.

Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng các thành phần
môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.

Chất gây ô nhiễm là chất ở vật thể rắn, lỏng, khí được thải từ xản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để làm nguyên liệu sản xuất.

Chất thải là vật liệu ở thể rắn, lỏng, khí được thải từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác

Sức tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và
hấp thu các chất gây ô nhiễm.

Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động nhằm cung cấp thông tin phụ vụ
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường.

Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành
phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế

của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với
môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Quan hệ giữa phát triển và môi trường

Phát triển kinh tế - xã hội, thường gọi tắt là “phát triển”, là quá trình nâng cao điều
kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển lực lượng sản xuất,
quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển là xu hướng tự
nhiên của mỗi cá nhân con người hoặc cộng đồng các con người.

Trong thực tế luôn luôn song song tồn tại hai hệ thống: hệ thống kinh tế - xã hội và hệ
thống môi trường.
- Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thông-phân phối,
tiêu dùng và tuỹ luỹ, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá, phế thải, lưu
thông giữa các phần tử cấu thành hệ thống.
- Hệ thống môi trường với các thành phần môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.

Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành “môi trường nhân tạo”. Có thể xem như là kết quả
tích luỹ một hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con người trong quá trình phát triển
trên địa bàn môi trường.

Môi trường thiên nhiên cung
cấp tài nguyên cho hệ kinh tế
đồng thời tiếp nhận chất thải từ
hệ kinh tế. Chất thải này có thể

ở lại hẳn trong môi trường
thiên nhiên, hoặc qua chế biến
rồi trở lại hệ kinh tế.

Một hoạt động sản xuất mà
chất thải không thể sử dụng trở
lại được vào hệ kinh tế được
xem như là hoạt động gây tổn
hại đến môi trường.

Lãng phí tài nguyên không tái
tạo được, sử dụng tài nguyên
tái tạo được một cách quá mức
là cho nó không thể phục hồi
lại được cũng là các hoạt động
gây tổn hại môi trường.
Môi
trường tự
nhiên
Môi
trường tự
nhiên
Môi
trường xã
hội
Môi
trường xã
hội
Môi
trường

nhân
tạo
Môi
trường
nhân
tạo
Sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp phần của môi trường
Sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp phần của môi trường
Tài nguyên
Tài nguyên
ChÊt th¶i
ChÊt th¶i
ĐTM có nhiệm vụ phát hiện, đánh giá mức độ
nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục
hoặc đình chỉ.
ĐTM có nhiệm vụ phát hiện, đánh giá mức độ
nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục
hoặc đình chỉ.
Lôgic trong tìm hiểu tác động môi trường

Mô hình Áp lực – Trạng thái - Đáp ứng (PSR) của UNEP

Mở đầu từ mô tả trạng thái, State, bước này gọi tắt là S,

Tiến sang phân tích trạng thái được mô tả với xem xét áp lực đã gây nên
trạng thái đó, Pressure, bước này gọi tắt là PS,

Tiến thêm một bước xem xét các đáp ứng của con người để gây ảnh hưởng
tới tình trạng S, đó là các đáp ứng Response, bước này gọi tắt là PSR,
Mô hình Động lực – Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (DPSIR)


D - Driving forces, có thể gọi là lực thúc đẩy nguyên nhân của áp lực. D là
các sự phát triển chung trong dân chúng nh : nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông vận tải

Bổ sung xem xét các tác động, Impacts, của các vấn đề tồn tại, b ớc này gọi
tắt PSIR,

Xem xét các đáp ứng Response của con ng ời tr ớc tình trạng môi tr ờng đã
mô tả, dẫn tới mô hình DPSIR.

Động lực (Driving forces), có thể gọi là lực thúc đẩy nguyên nhân của áp
lực. Động lực là các sự phát triển chung trong dân chúng như: nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải

Áp lực (Pressure): của tự nhiên và con người lên trạng thái môi trường
chính là các vận động, hoạt động sản xuất phát triển, vì vậy, nó làm thay
đổi trạng thái cũ.

Trạng thái (State): Trạng thái hoặc tình trạng môi trường của một khu vực
hoặc quốc gia chính là trạng thái chủ yếu của môi trường trên hai phương
diện: tình trạng vật lý - sinh học và tình trạng kinh tế - xã hội.

Tác động (Impact): Là các hoạt động của con người gõy ra các biến đổi về
môi trường ở cả hai phương diện lợi và hại.

Đáp ứng (Response): Đáp ứng với áp lực đó chính là từ những thay đổi
trong môi trường (như hiệu ứng nhà kính - do khí thải CH
4
tăng; tỷ lệ

người chết tăng khi phát sinh dịch bệnh, nhiễm độc môi trường) và đáp
ứng chủ động của con người (như: xử lý thải, bảo vệ đa dạng sinh học, sử
dụng nước và năng lượng tiết kiệm, thay đổi thể chế và luật, đáp ứng cá thể
trong cộng đồng )
Thủy
sản
Thủy
sản
Công
nghiệp
Công
nghiệp
Nước
uống
Nước
uống
Nước
sinh
hoạt
Nước
sinh
hoạt
Nông
nghiệp
Nông
nghiệp
Chất lượng
nước mặt
Chất lượng
nước mặt

Nguồn
thải
Nguồn
thải
Động lực
Phát triển nói chung
về mặt dân số.
Các ngành tương
ứng, ví dụ:
Nông nghiệp
Giao thông vận tải
Nguồn nước
Năng lượng bao gồm
cả thuỷ điện
Công nghiệp
Dịch vụ
Các hộ gia đình
Nông nghiệp
Thuỷ sản
Động lực
Phát triển nói chung
về mặt dân số.
Các ngành tương
ứng, ví dụ:
Nông nghiệp
Giao thông vận tải
Nguồn nước
Năng lượng bao gồm
cả thuỷ điện
Công nghiệp

Dịch vụ
Các hộ gia đình
Nông nghiệp
Thuỷ sản
Áp lực
Thải các chất gây ô
nhiễm vào nước,
không khí và đất
Khai thác tài nguyên
thiên nhiên
Những thay đổi trong
việc sử dụng đất
Các rủi ro về công
nghệ
Áp lực
Thải các chất gây ô
nhiễm vào nước,
không khí và đất
Khai thác tài nguyên
thiên nhiên
Những thay đổi trong
việc sử dụng đất
Các rủi ro về công
nghệ
Hiện trạng môi
trường
Hiện trạng vật lý :
Lượng nước và dòng chảy
Lưu chuyển trầm tích, lắng
đọng bùn

Hình thái học
Nhiệt độ, khí hậu
Hiện trạng hoá học :
Nồng độ chất ô nhiễm
trong nước, không khí, đất
Hàm lượng chất hữu cơ,
ôxy hoà tan, dưỡng chất
trong nước
Hiện trạng sinh học :
Mất cân bằng hệ sinh thái,
tuyệt chủng một số loài
Hiện trạng thực vật, côn
trùng, động vật, loài thuỷ
sinh, các loài chim,v.v
Hiện trạng môi
trường
Hiện trạng vật lý :
Lượng nước và dòng chảy
Lưu chuyển trầm tích, lắng
đọng bùn
Hình thái học
Nhiệt độ, khí hậu
Hiện trạng hoá học :
Nồng độ chất ô nhiễm
trong nước, không khí, đất
Hàm lượng chất hữu cơ,
ôxy hoà tan, dưỡng chất
trong nước
Hiện trạng sinh học :
Mất cân bằng hệ sinh thái,

tuyệt chủng một số loài
Hiện trạng thực vật, côn
trùng, động vật, loài thuỷ
sinh, các loài chim,v.v
Tác động đối với
Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái
Tài nguyên thiên
nhiên;
Con người :
Sức khoẻ
Thu nhập
Phúc lợi/chất lượng
cuộc sống
Môi trường sống
Nền kinh tế :
Các lĩnh vực kinh tế
Tác động đối với
Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái
Tài nguyên thiên
nhiên;
Con người :
Sức khoẻ
Thu nhập
Phúc lợi/chất lượng
cuộc sống
Môi trường sống
Nền kinh tế :
Các lĩnh vực kinh tế


Tác động đối với
Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái; Tài nguyên thiên nhiên;Con người :Sức khoẻ
Thu nhập;Phúc lợi/chất lượng cuộc sống
Môi trường sống. Nền kinh tế :Các lĩnh vực kinh tế

Tác động đối với
Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái; Tài nguyên thiên nhiên;Con người :Sức khoẻ
Thu nhập;Phúc lợi/chất lượng cuộc sống
Môi trường sống. Nền kinh tế :Các lĩnh vực kinh tế
Giảm lượng
phân bón vô cơ
Giảm lượng
phân bón vô cơ
Thủy sản
Thủy sản
Chất lượng
nước
Chất lượng
nước


Hàm
lương oxy
hòa tan
Hàm
lương oxy
hòa tan

Tảo
Tảo
Thực vật
thủy sinh
Thực vật
thủy sinh
Hàm lượng N, P trong
nước
Hàm lượng N, P trong
nước
Đất
Đất
Sử dụng phân bón vô cơ
Sử dụng phân bón vô cơ
Thực vật
Thực vật
Lịch sử ra đời
KH
QL
QL
Luật
MT
(1994)
Xem xét sự thay đổi của việc ban hành các Thông tư, Nghị
định liên quan đến DTM
1. ĐỊNH NGHĨA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Đánh giá tác động môi trường là một hoạt động được đặt ra để xác định và dự
báo những tác động đối với môi trường sinh - địa - lý, đối với sức khoẻ cuộc
sống hạnh phúc của con người, tạo nên bởi các dự luật, các chính sách,

chương trình, đề án và thủ tục làm việc đồng thời để diễn giải và thông tin về
các tác động (Munn.R.E. 1979).

Đánh giá tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả
về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích chính là
cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà
các phương án hành động khác nhau có thể đem lại (Clark, Brian D,1980).

Đánh giá tác động môi trường là nghiên cứu các hậu quả tơi môi trường của
một hành động được đề nghị. Tuỳ theo tác động và quy mô của hành động, nội
dung đánh giá tác động môi trường có thể bao gồm các nghiên cứu về khí hậu,
hệ thực vật, động vật, xói mòn đất, sức khoẻ của con người, vấn đề di dân,
công ăn việc làm; có nghĩa là tất cả các tác động về vật lý, sinh học, xã hội học
và tác động khác. Ahmad.yusuf. 1985.

Xem xét những định nghĩa đã được đề xuất, căn cứ sự phát triển về lý luận và
thực tiễn của đánh giá tác động môi trường trong thời gian qua, có thể khái
quát khái niệm về đánh giá tác động môi trường như sau:

Đánh giá tác động môi trường của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội (ở
giai đoạn xây dựng dư án) là việc xác định, phân tích và dự báo những tác
động có lợi và có hại trước mắt và lâu dài mà hoạt động đó có thể gây ra đối
với môi trường và con người tại nơi có liên quan tới hoạt động phát triển, trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu các tác động tiêu cực.

Do có những nét đặc thù ở Việt Nam, nên Luật Bảo vệ môi trường được Quốc
hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 đã đưa
ra định nghĩa riêng về ĐTM như sau:

“Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh

hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học-kỹ thuật, y tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải
pháp thích hợp về bảo vệ môi trường”. (Ch1, điều 2, điểm 11)

Định nghĩa ĐTM theo Luật BVMT sửa đổi, 2006:

ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT
của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp
BVMT khi triển khai dự án đó. (Ch 1, điều 3, điểm 20)

Định nghĩa ĐTM chiến lược theo luật BVMT sửa đổi,
2006:

ĐTM CL là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT
của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trước khi phê duyệt

nhằm đảm bảo phát triển bền vững. (Ch 1, điều 3,
điểm 19)
MỤC ĐÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

ĐTM có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu khoa học cần
thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển
(trường hợp của Việt Nam là cả cơ sở đang hoạt động). Trước
lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc quyết định một dự án
phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả
thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Nhân tố về môi trường bị
bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức do không có công cụ
phân tích thích hợp.


Thủ tục ĐTM cụ thể là việc bắt buộc phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường (Báo cáo ĐTM) trong hồ sơ xét duyệt
kinh tế - kỹ thuật (một cách chặt chẽ có thể gọi là hồ sơ kinh
tế - kỹ thuật - môi trường) sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án
có đủ điều kiện để đưa ra một quyết định toàn diện và đúng
đắn hơn về dự án phát triển đó.

1. ĐGTĐMT nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác
động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt
động và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách "đóng cửa" ra
quyết định, như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh
hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.

2. ĐGTĐMT tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định
về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về
mặt môi trường để ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.

3. Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp
nhận thực hiện thì ĐGTĐMT tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp
các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.

4. ĐGTĐMT tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đónh góp cho
quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý
kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào
quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc hoà giải
giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chưa tác động)

5. Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem
xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án,

Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt
hơn để thực hiện.

6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì
có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐGTĐMT và tất nhiên là
không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.

7. Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải
thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm
bảo quá trình đo đạc giám sát, lập báo cáo hàng năm hoặc phải có phân
tích sau dự án và kiểm toán độc lập.

8. Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn
như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.

9. ĐGTĐMT được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát
triển tốt hơn và trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.

10. Trong nhiều trường hợp, ĐGTĐMT chấp nhận sự phát thải, kể cả
phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên
ở mức độ nào đấy - nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.
Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

ĐTM có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xét duyệt
và quyết định thực hiện một dự án phát triển, nhưng nó
chỉ là một nhân tố bên cạnh những nhân tố khác của sự
quyết định như: nhân tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội

ĐTM không có ý nghĩa phủ quyết đối với quyết định
chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như

người xây dựng Báo cáo ĐTM không nên đối lập vấn đề
bảo vệ môi trường với vấn đề phát triển. Phương pháp
làm việc hợp lý nhất là hoà nhập ĐTM với việc đánh giá
kinh tế - kỹ thuật - xã hội trong tất cả các bước của dự
án phát triển

ĐGTĐMT khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc
xem xét kỹ lưỡng dự án và những dự án có khả năng thay thế
từ công tác ĐGTĐMT sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu
quả hơn.

ĐGTĐMT có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong
thời hạn phát triển dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp
được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn
quy hoạch mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi
phí không cần thiết và đôi khi tránh được những hoạt động
lầm, phải khắc phục trong tương lai.

ĐGTĐMT giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối
liên hệ chặt chẽ hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi
dự án được đầu tư, hoạt động có thể nâng cao mối liên hệ
cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
VỊ TRÍ CỦA CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TRONG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

Thông thường hiện nay, các nước trên Thế giới tiến hành hoạt động phát
triển kinh tế – xã hội theo một tiến trình từ đầu đến cuối. Dự án đã đi vào
vận hành trong thực tế thường được gọi là Cơ sở hoạt động.

Đa số các nước áp dụng các công cụ để quản lý và bảo vệ môi trường

trong tiến trình phát triển nói chung như sau:

Công cụ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) áp dụng đối với dự án về
chính sách/chiến lược, chương trình, quy hoạch/kế hoạch;

Công cụ ĐTM áp dụng đối với các dự án đầu tư; và

Công cụ Kiểm toán môi trường (KTMT) đối với các cơ sở đã đi vào hoạt
động.
Chiến lược,
Chính sách
Chiến lược,
Chính sách
Hoạt động thực tế
Hoạt động thực tế
Dự án
đầu tư
Dự án
đầu tư
Quy hoach,
Kế hoạch
Quy hoach,
Kế hoạch
TMĐ
TMĐ
ĐMC
ĐMC
KTMT
KTMT


Ở Việt Nam, ĐTM được coi như là một
công cụ“vạn năng” áp dụng cho tất cả các
giai đoạn của tiến trình phát triển:
Chiến lược,
Chính sách
Chiến lược,
Chính sách
Hoạt động thực tế
(cơ sở đang hoạt động)
Hoạt động thực tế
(cơ sở đang hoạt động)
Dự án
đầu tư
Dự án
đầu tư
Quy hoạch,
Kế hoạch
Quy hoạch,
Kế hoạch
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)

×