Lới nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới. Khi tiến hành bất kỳ mọi
hoạt động nào, ngời ta đều phải tính toán đến lợi nhận mà mình có thể thu đợc từ
hoạt động đó. Có thể nói kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội
mà ở đó các doanh nghiệp, các cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách hay cách khác, cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trờng để đạt tới mục tiêu
cuối cùng cùng là lợi nhuận. Cạnh tranh nhằm mục đích tiêu cuối cùng là thu đợc
lợi nhuận cao, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác và
đầy đủ các thông tin trong và ngoài doanh nghiệp để khai thác tối đa tiềm năng sẵn
có trong doanh nghiệp, tạo lợi nhuận có sự phát triển của bản thân mình. Để đáp
ứng yêu cầu này, công cụ hữu hiệu nhất đợc sử dụng đó là kế toán.
Kế toán (hạch toán kế toán) là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp và cung
cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính diễn ra ở từng đơn vị, tổ chức và toàn
bộ nền kinh tế. Nh vậy, kế toán giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những nội
dung lớn của kế toán. Nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận - kết quả hoạt động kinh
doanh cuối cùng của chính doanh nghiệp. Vì vậy, những thông tin về chi phí luôn
đợc các nhà quản trị quan tâm và phân tích. Để các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh là thấp nhất và lãi thu đợc cao nhất, doanh nghiệp luôn cố
gắng cải tiến, hoàn thiện công tác kế toán chi phí trong đó có chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hoạch toán đúng đắn chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp - một trong những yếu tố cấu thành chi phí kinh
doanh thơng mại, kết hợp những kiến thức đã học ở nhà trờng và nhận thức thực tế
của bản thận, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học (HIPT)".
Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế,
luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung và hình
thức, rất mong đợc sự nhận xét, góp ý của các cô chú trong Công ty, các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn.
Đề tài này hoàn thành với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán (Công ty
HIPT), đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của co giao Nguyen Thi Van
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung luận văn này bao gồm:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và hạch toán chi phí.
Chơng II: Thực trạng công tác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Công ty HIPT.
Chơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp tại Công ty HITP.
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và hạch toán chi phí.
I. Lý luận cơ bản về chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
1. Khái niệm và vai trò của chi phí đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải phấn đầu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phải phát sinh chi
phí, chúng rất đa dạng phức tạp và ảnh hởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy phải hiểu chi phí doanh nghiệp là gì?
Chi phí kinh doanh của DNTM là biểu hiện bằng tiền những hao chi phí về
vật chất, về sức lao động và chi phí bằng tiền khác liên quan và phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của DNTM, trong một thời kỳ nhất định,
đồng thời đợc bù đắp từ doanh thu của DNTM trong thời kỳ đó.
Chi phí kinh doanh thơng mại là một trong những vấn đề quan trọng mà các
nhà quản lý quan tâm. Nó bao gồm bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Nhng trong phạm vi luận văn này, em xin đi sâu nghiên cứu hai bộ
phận của chi phí: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
Về mặt bản chất, phần lớn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
không làm tăng thêm giá trị và giá sử dụng của hàng hoá mà chỉ có.
Những chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm thì mới tạo nên giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá. Chi phí quảng cáo, chào hàng, hoa hồng bán hàng.
Tuy nhiên còn một phần nhỏ chi phí bán hàng vẫn tạo ra giá trị sử dụng của
sản phẩm. Ngời ta gọi đó là những chi phí có tính chất sản xuất trong lu thông.
Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí quản lý bao gói, vận chuyển.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí làm giảm
lợi nhuận song chúng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đợc đối với doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất và mua bán hàng hoá, các hoạt động đợc diễn ra
một cách trôi chảy, nhanh chóng là nhờ bộ phận quản lý doanh nghiệp. Hai bộ phận
có linh hoạt, năng động thì chu kỳ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá mới diễn ra nhanh,
rút ngắn đợc khả năng quay vòng vốn từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Muốn sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm liên thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống bán hàng phù hợp,
có đội ngũ cán bộ quản lý tốt. Để xây dựng đợc đội ngũ cán bộ giỏi, hệ thống bán
hàng phù hợp đòi hỏi các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để
đầu t. Do đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao NSLĐ, giúp doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hàng hoá, thu về
nhiều lợi nhuận hơn.
Nh ta đã biết, chi phí ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận, song không vì thế mà
ta cắt giảm hoặc bỏ qua các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng hợp lý các khoản chi phí
sẽ biết tiết kiệm tối thiểu những chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo đợc kế
hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
2. Nội dung, phạm vi của chi phí
Căn cứ vào hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã đợc sửa đổi, bổ
sung theo nghị quyết số 51/2001/QH 10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10. Luật Quốc Hội nớc CHXHCNVN số 09/2003/ QH ngày 17/6/2003 về
thuyết thu nhập doanh nghiệp quy định:
Các khoản chi phí hợp lý đợc trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức
tính khấu hao đợc căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nh-
ng tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới
công nghệ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá thực tế sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế trong kỳ đợc tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
- Tiền lơng, tiền công, phụ cấp theo quy định của bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lơng, tiền công của chủ doanh nghiệp t nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập sáng lập viên Công ty không trực tiếp tham gia, điều hành sản
xuất, kinh doanh .
- Chi phí nghiên cứu khoan học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo
lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, tiền thuê
TSCĐ, kiểm toán, dịch vụ pháp lý, thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá,
bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bàng sáng chế, giấy phép
công nghệ không thuộc TSCĐ, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ
lao dộng hoặc trang phục, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, chi công tác phí, trích nộp
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử
dụng lao động, kinh phí công đoàn, chi phí hỗ trợi cho hoạt động của Đảng đoàn
thể tại cơ sở kinh doanh, khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp
trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
- Chi trả lãi tiền vay vốn của sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế, chi
trả tiền vay của các đối tợng khác theo lãi suất thực tế khi ký kết hợp đồng vay, nh-
ng tối đa không quá 1.2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thơng mại tại thời
điểm này.
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
- Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
- Chi phí về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác đợc khống chế
tối đa không quá 10% tổng số chi phí, đối với hoạt động thơng nghiệp, tổng số chi
phí để xác định mức khống chế bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
dộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá , dịch vụ đợc tính vào Chi phí hợp lý.
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nớc ngoài phân bổ cho cơ sở thờng
trú tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản chi phí sau không đợc tính vào chi phí hợp lý:
- Các khoản trích trớc vào chi phí mà thực tế không chi.
- Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính từ
thuế và thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
Quốc hội phải quy định nội dung, phạm vi chi phí bán háng và Chi phí quản
lý doanh nghiệp để tránh tình trạng các Công ty khai báo sai sự thật về các khoản
chi của mình, nhằm hạn chế sự gian lận trong kinh doanh, hạn chế đợc sự chi tiêu
lãng phí. Công ty khi chi tiêu quá lớn so với thu nhập hoặc có những khoản chi tiêu
không đúng mục đích đã xoá dấu vết bằng việc chi không chúng vào những khoản
chi phí khác của Công ty, gây ra thiệt hại phi lý trong sổ sách kế toán.
Để tránh bớt tình trạng gian lận trong kinh doanh và làm giảm tỷ lệ nạn tham
ô, tham nhũng trong xã hội đòi hỏi Quốc hội phải quy định rõ ràng phạm vi về chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2) Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng
phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản lý chi phí phải tuân theo nguyên tắc
tiết kiệm trên cơ sở đảm bảo nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh. Để phục vụ
cho công tác quản lý, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Đối với DNTM, có thể phân loại chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo những tiêu thức sau:
2.2.1) Phân loại theo nội dung kinh tế:
a) Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ tiền lơng doanh nghiệp phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hoá bao gồm: Lơng chính,
lơng phụ, các khoản phụ cấp kém theo nh phụ cấp khu vực, độc hại, trích bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn...
- Chi phí vật liệu, bao bì: là những khoản chi phí mua vật liệu, bao bì để sử
dụng cho việc bao gói, bảo quản hàng hoá, sản phẩm trong quá trình tiêu thụ vật
liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng.
- Chi phí công cụ, đồ dùng: là những chi phí mua sắm công cụ, đồ dùng, sử
dụng ở bộ phận bán háng.
- Chi phí khấu háo TSCĐ: là giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho khâu bán
hàng nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bố dỡ, vận chuyển, phơng tiện đo lờng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho
ngời cung cấp về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng nh chi phí thuê
kho bãi, cửa hàng, chi phí thuê bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng đại
lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu, dịch vụ thông tin quảng cáo...
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm bị h
hỏng trong thời hạn bảo hành.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí ngoài các khoản mục trên nh
chi phí giao dịch giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng...
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu quản lý: là toàn bộ những khoản chi phí mua vật liệu sử dụng
cho công tác quản lý nh văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa tài sản cố định...
- Chi phí đồ dùng văn phòng; là chi phí về giá trị hao mòn của tài sản cố định
dùng ở bộ phận quản lý và các tài sản khác sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: là những khoản chi nộp thuế môn bài, thuế nhà đất và
các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: là những khoản chi đợc lập dự phòng về giảm giá hàng
tồn kho, phải thu khó đòi trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải trả
cho ngời cung cấp dịch vụ để sử dụng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp nh
tiền điện, nớc, điện thoại, tiền thuê nhà, thuê sửa chữa tài sản cố định...
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình
quản lý kinh doanh, quản lý chính ngoài các khoản chi trên nh chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, chi đào tạo, bồi dỡng...
2.2.2. Phân loại theo mối quan hệ khối lợng hoạt động.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại sau:
Biến phí (chi phí khả biến): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn
định, không thay đổi. Các chi phí thuộc biến phí nh giá vốn của hàng hoá mua vào
để bán lại, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng đại lý bán hàng, chi phí về hoạt động
sửa chữa.
- Định phí (chi phí bất biến): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động trong motọ phạm vi nhất định nào đó nhng khi tính cho một đơn vị
hoạt động thì định phí thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho
một đơn vị hoạt động giảm và ngợc lại. Định phí bao gồm chi phí khấu hao, thuê tài
sản, chi phí quảng cáo, chi phí lơng, chi phí về đào tạo nhân viên nghiên cứu...
- Chi phí hỗn hợp: là loại Chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí
lẫn biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản, Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của chi phí, quá mức độ hoạt động đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Chi phí
hỗn hợp bao gồm: chi phí về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, bảo trì,
điện thoại.
2.2.3. Phân loại theo bản chất kinh tế
theo cách phân loại này, chi phí lao động bổ sung thêm vào những chi phí
lao động của lĩnh vực sản xuất. Hay nói cách khác, nó là những hao phí lao động để
trực tiếp hoàn thành quá trình sản xuất trong lĩnh vực lu thông. Thuộc loại chi phí
này bao gồm các loại sau:
+ Chi phí chọn lọc. Phân loại, bao gói sản phẩm: đó là những chi phí để hoàn
thiện sản phẩm và nó đợc thực hiện trong lĩnh vực lu thông. Chi phí này góp phần
bảo vệ và nâng cao giá trị của hàng hoá.
+ Chi phí vận chuyển: bao gồm chi phí về lao động vật hoá (công cụ lao
động, phơng tiện vận chuyển) và lao động sống (trả lơng cho lái xe, công nhân
khuân vác) nhằm đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng và khi
đó giá trị sử dụng đợc thực hiện .
- Chi phí thuần tuý: là những chi phí không làm tăng giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá mà nó chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá nh chi phí quảng cáo, tiếp
thị... Loại chi phí này đợc bù đắp bởi bộ phận thu nhập cao tạo ra khi hoạt động th-
ơng mại thực hiện chức năng lu thông hàng hoá.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí nhng dù phân loại theo cách
nào đó chăng nữa thì mục đích cuối cùng là giúp cho kế toán ghi chép đầy đủ,
chính xác các khoản mục chi phí đã bỏ ra và từ đó kiểm tra chặt chẽ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để có cơ sở tính toán chính xác kết quả kinh
doanh.
3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán
3.1- Yêu cầu quản lý
Chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để quản lý chặt chẽ chi phí đòi hỏi
phải quản lý theo từng khoản mục chi phí, phải tính đúng, tính đủ các chi phí phát
sinh giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ. Chúng
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu
quản lý, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong qúa trình kinh doanh, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức
chi phí. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp theo từng yếu tố, từng khoản mục và từng địa điểm phát sinh.
- Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp cho hàng hoá đã tiêu thu trong kỳ. Tuy nhiên, trong trờng hợp đặc
biệt, một số doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu
hoặc doanh thu ít không tơng xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp thì cuối cùng kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK422 để chở kết chuyển sang kỳ sau khi đã
có doanh thu hoặc doanh thu tơng xứng.
- Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở doanh nghiệp.
II. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
theo chế độ kế toán hiện hành.
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Phiếu xuất vật t, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Hoá đơn GTGT của bên cung cấp dịch vụ, giấy báo nợ của ngân hàng,
phiếu chi tiền mặt, chứng từ lập về các khoản trích bảo hành hàng hoá.
- Các chứng từ khác có liên qua.
1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641 - chi phí
bán hàng.
Kết cấu:
Nợ TK 641 có
Tập hợp chi phí bán hàng
phát sinh trong chu kỳ
- Các khoản thu đợc ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng
còn lại
Truyện kể 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí công cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TS cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí tiền khác.
1.3. Phơng pháp kế toán.
- Hàng tháng, khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, bốc dỡ vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, kế toán ghi.
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng.
Có TK 334: Phải trả nhân viên
- Khi trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của nhân
viên bán hàng ghi:
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng
Có TK 338: Phải trả khác.
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trong bán hàng ghi:
Nợ TK 641 (6412): Chi phí bán hàng
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Khi mua vật liệu sử dụng ngay ở bộ phận bán hàng ghi :
Nợ TK 641 (6412): Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112...: tiền mặt , tiển gửi Ngân hàng.
- Khi xuất kho công cụ, đồ dùng sử dụng ở bộ phận bán hàng. Nếu công cụ,
dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí bán
hàng.
Nợi TK 641 (6413): Chi phí bán hàng.
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần
vào chi phí bán hàng có thể thực hiện theo hai phơng pháp phân bổ sau:
+ Phân bổ hai lần.
+ Phân bổ nhiều lần.
a) Trờng hợp phân bổ hai lần:
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi :
Nợ TK 142 (1412): chi phí trả trớc.
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ
xuất dùng) vào chi phí bàn hàng ghi :
Nợ TK 641 (6413): Chi phí bán hàng
Có TK 142 (1412): Chi phí trả trớc
Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến
hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào chi phí bán hàng theo công
thức:
Số phân bổ
lần hai
=
Giá trị công cụ bị hỏng
-
Giá trị phế liệu thu
hồi (nếu có)
-
Khoản bồi thờng vật chất
(nếu có)
2
Kế toán ghi :
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (Giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Nợi Tk 138 : Phải thu khác (Số tiền bồi thờng vật chất phải thu hồi đối với
ngời làm hỏng, làm mất.)
Nợ TK 641: (Số phân bổ lần hai cho các đối tợng sử dụng )
Có Tk 142 (1421): Chi phí trả trớc.
b. Trờng hợp phân bổ nhiều lần
+ Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ phải căn cứ vào giá trị thời gian và mức
độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và
mức chi phí phân bổ mỗi lần từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức
chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc lợng sản phẩm, dịch
vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
Phơng pháp hạch toán tơng ứng trờng hợp phân bổ nhiều lần, kế toán đều
phải tuân theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân
bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tợng chịu chi phí.
- Trờng hợp mua công cụ, dụng cụ sử dụng ngay ở bộ phận bán hàng, nếu
giá trị công cụ, dụng cụ không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí bán hàng trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 641 (6413) : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111,112....
- Nếu trị giá công cụ, dụng cụ lớn, kế toán phải phân bổ dần vào chi phí bán
hàng của nhiều năm tài chính:
Nợ TK 142 (1412): Chi phí trả trớc.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111,112....
+ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6413) : Chi phí bán hàng.
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trớc.
- Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng , kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6414) : Chi phí bán hàng.
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Đồng thời, ghi Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính.
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở bộ phận hàng nh tiền
điện, tiền nớc, dịch vụ thông tin....kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6417) : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 : Tiền Mặt
Có TK 112 : Tiền gửi Ngân Hàng
Có TK 331: Phải trả ngời bán
- Khi phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền ở bộ phận bán hàng nh chi
phí giao dịch, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng....kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6418) : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào (Nếu có)
Có TK 111,112...
- Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức giao đại lý thì khi thanh toán
hoa hồng cho cơ sở đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Cớ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Hoặc Có Tk 111: Tiền mặt
- Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tiền lơng nhân viên ghi phép, chi
phí bảo hành sản phẩm ở bộ phận bán ghi:
Nợ TK 641 (6417) : Chi phí bán hàng.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Chi phí hàng sản phẩm ỏ đơn vị không có bộ phận bảo hành độc lập, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 (6415) : Chi phí bảo hành sản phẩm
Có TK 335: Chi phí trả trớc.
Hoặc Có TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 111: tiền mặt
- Khi phát sinh chi phí bảo hành ở đơn vị có bộ phận bảo hành độc lập, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 (6415) : Chi phí bảo hành sản phẩm
Hoặc Có TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 336 : Phải trả nội bộ
- Xuất sản phẩm ra thay thế sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
Nợ TK 641 (6415) : Chi phí bảo hành sản phẩm
Có TK 156: Hàng Hoá
- Các khoản thu đợc ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 641: Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ chi phí bán hàng đợc kết chuyển:
+Đối với những doanh nghiệp có kỳ phát sinh chi phí phù hợp với kỳ
ghi nhận thu nhập, chi phí bán hàng kết chuyển cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, kế
toán ghi:
Nợ TK 991 : Xác định kết quả
Có TK 641 : Chi phí bán hàng.
+ Đối với doanh nghiệp có phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 141 (1412) : Chi phí chờ kết chuyển
Có TK : Chi phí bán hàng.
1.4 Sổ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép tổng hợp, chỉnh lý và hệ thống hoá các số liệu
về nghiệp vụ kinh tế chứng từ gốc. Việc vận dụng hợp lý hình thức sổ kế toán sẽ
phát huy đợc chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đợc đầy đủ, chính xác, kịp
thời các chỉ tiêu cần thiết cho quản trị sản xuất kinh doanh, có khả năng đơn giản
hóa, giảm nhẹ việc ghi chép, đối chiếu, nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
Kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký sổ cái
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, tập hợp chi phí, kế toán sử
dụng các sổ sau: Nhậ ký sổ cái, Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiếtBảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
* Đối với hình thức chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng các sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 641, Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng.
Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
* Đối với hình thức nhật ký chung:
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ nhật ký chung, sổ kế toán
chi tiết chi phí bán hàng, sổ cái TK 641.
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ Số (thẻ) chi tiếtChứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
* Đối với hình thức nhật ký chứng từ.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ nhật ký chứng từ sổ 1, 2, 7,
8: bảng kê số 5; sổ cái TK 641; sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Trình từ ghi chép theo hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp các
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Số (thẻ) chi tiết
Nhật ký chuyên dùng
Sổ cái Bảng tổng hợp các chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
2. Sơ đồ chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp đòi hỏi tất cả các khoản chi phí phát
sinh phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ kế toán sử dụng tuỳ
thuộc vào mội dung các khoản mục chi phí.
- Bảng tính lơng, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lơng, bảng tính trích
phân bổ.
- Phiếu xuất kho, biên bản vật liệu dôi thừa, biên bản thanh lý các tài sản và
các phế liệu thu hồi.
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Các hoá đơn (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán thị trờng sử dụng TK 642 -
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nội dung: TK642 đợc dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình phân bổ, kết chuyển các khoản chi phí đó.
- Kết cấu
TK 642
Tập hợp chi phí quản lý DN phát sinh
trong kỳ.
- Các khảon thu ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng còn lại.
TK 642 đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp hai
TK 6421: Chi phí nhân viên quan lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
2.3. Phơng pháp kế toán
- Khi tính lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp,
kết toán ghi:
Nợ TK 642 (6421) : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Trích bảo hiểm và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi xuất vật liệu sử dụng ở bộ phận quản lý, nếu trị giá vật liệu không loén
kế toán ghi nhận toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6422) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 (611): Nguyên liệu, vật liệu
+ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí quản lí doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6422): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trớc
- Trờng hợp mua vật liệu sử dụng ngay ở bộ phận quản lý doanh nghiệp trị
giá vật liệu không lớn, ghi:
Nợ TK 642 (6422): chi phí quản lý
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trớc
- Khi xuất kho công cụ, dụng cụ, đồ dùng sử dụng ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6423): Chi phí quản lý
Có TK 153 (611): Công cụ, dụng cụ
- Trờng hợp xuất công cụ, dụng cụ với khối lợng lớn, giá trị lớn, đợc phân bổ
nhiều lần có hai phơng pháp thực hiện.
+ Phơng pháp 1: Phơng pháp phân bổ hai lần
(phơng pháp phân bổ 50%)
Khi xuất dùng
Nợ TK 142: Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất sử dụng
Có TK 153
Khi phân bổ lần 1
Nợ TK 642 (6423) : 50% trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng
Có TK 142 (1421)
Khi công cụ, dụng cụ, đồ dùng đợc bảo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử
dụng theo quy định. Kết toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo công thc sau:
Giá trị công cụ,
dụng cụ
=
Giá trị của công cụ, dụng cụ
-
Giá trị của phế liệu thu hồi
hoặc các khoản bồi thờng
2
Sau đó kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá trị phân bổ lần 2
Nợ TK 138, 111, 112: Số tiền bắt bồi thờng hoặc bán phần phế liệu
thu bằng tiền
Nợ TK 152 : Phế liệu nhập kho
Có TK 142
+ Phơng pháp 2: Phơng pháp phân bổ nhiều lần
Là phơng pháp mà căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ sử dụng các công
cụ, dụng cụ để chia thành nhiều phần bằng nhau.
Khi xuất dung:
Nợ TK 142 : Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng.
Có TK 153
Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trớc
Khi công cụ, dụng cụ hết thời gian sử dụng hoặc bị hỏng, mất nếu giá trị thu
hòi (nếu có) mà nhỏ hơn giá trị phân bổ lần cuối:
Nợ TK 152, 183, 111, 112
Có TK 142
Nếu giá trị thu hồi lớn hơn giá trị phân bổ lần cuối thì ngoài xử lý nh bút
trên, ngời ta phải ghi giảm cả chi phí quản lý.
Nợ TK 152, 138, 111, 112 : Giá trị thu hồi
Có TK 142 : Giá trị phân bổ lần cuối
Có TK 642 : Phần chênh lệch
- Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý và TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ Tk 642 (6424) : Chi phí quản lý
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 : Tăng nguồn vốn khấu hao
- Khi tính các khoản thuế phải nộp nh thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu
đờng, chi phí bảo hiểm phơng tiện, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6425) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Có 111 : Tiền mặt
- Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
+ Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu đợc
xác định là không chắc chắn thu đợc (Nợ phải thu khó đòi). Kế toán tính xác định
số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần
trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã
trích lập ở cuối niên độ trớc chứa sử dụng thì số chênh lệch lớn hơn đợc hẹch toán
vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số d của
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng hế, thì
số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có Tk 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập
dự phòng phải thu khó đòi).
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đợc đợc phép
xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành.
Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu cha lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu của khác hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
Đồng thời, ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán)
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài trả cho ngời cung cấp nh tiền điện, n-
ớc, điện thoại....kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6427) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6427) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 11, 112.....
- Khi trích trớc các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ và tiền lơng nhân viên nghỉ
phép, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6428) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Các khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền nh chi phí hội nghị, tiếp khác,
đào tạo, bồi dỡng, lãi vay, kế toán ghi:
Nợ TK 624 (6428) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 152 : Phế liệu thu hồi
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Cuối kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển:
+ Đối với các doanh nghiệp phân bổ hết để xác định kết quả cho từng hoạt
động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : Các đinh kết quả kinh doanh
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Đối với các doanh nghiệp có phân bổ cho kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1422) : Chi phí trả trớc
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sang kỳ, sau khi kết chuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả
Có TK 142 (1422) : Chi phí trả trớc
Nh vậy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ.
Về nguyên tắc nó sẽ kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên trong trờng hợp đặc biệt, một số doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc doanh thu quá
ít không tơng xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối
kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 1422 để chờ kết chuyển sang kỳ sau khi đã có doanh thu
hoặc doanh thu tơng xứng.
Công thức phân bổ chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp) nh sau: