Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.68 KB, 123 trang )

Khoa kế tốn

1

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN

4

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH

6

NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Khái niệm và vai trị của chi phí sản xuất và tính giá thànhsản

6

phẩm
1.1. Khái niệm và vai trị của chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Vai trị của chi phí sản xuất
1.2 Khái niệm và vai trị của giá thành
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Vai trò của giá thành
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

6


6
7
8
8
9
9

3. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
4. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.1 Phân loại chi phí sản xuất
4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
4.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá

10
11
11
11
12

thành sản phẩm
4.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực kinh doanh
4.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng của chi phí
4.2 Phân loại giá thành sản phẩm
4.2.1 Căn cứ vào thờI điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản

14
14
15
15


phẩm
4.2.2 Căn cứ theo phạm vị phát sinh chi phí
5. Đối tượng, phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá

16
16

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5.2 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.1 Phương pháp kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

16
18
20
20

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

2

Luận văn tốt nghiệp

6.1.1Khái niệm
6.1.2 Phương pháp hạch tốn

6.2 Phương pháp kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
6.2.1Khái niệm
6.2.2 Phương pháp hạch toán
6.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi cơng
6.3.1Khái niệm
6.3.2 Phương pháp hạch toán
6.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
6.4.1Khái niệm
6.4.2 Phương pháp hạch tốn
6.5 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
6.5.Tổng hợp chi phí sản xuất
6.5.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

20
21
22
22
22
24
24
24
25
25
26
27
27
29

7. Hệ thống sổ kế toán liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và


29

tính giá thành sản phẩm
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT

32

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 7- VINACONEX No 7
1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xây dựng số 7
1.1 Tổng quan về công ty
1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
1.3 Đặc điểm, quy trình cơng nghệ
1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất- kinh doanh
1.5 Đặc điểm tổ chức quản lý
1.6 Cơng tác quản lý tài chính và nhân sự
1.7 Tổ chức kế toán
2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1 Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá

32
32
32
34
35
37
39
39
42
42


thành sản phẩm
2.1.1 Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

42

phẩm
2.1.2 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

42

phẩm

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

3

Luận văn tốt nghiệp

2.2 Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.2.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
2.2.3 Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
2.2.4 Hạch tốn chi phí sản xuất chung
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang

46

46
56
61
68
72

và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

79

SẢN PHẨM TẠI CT CP XÂY DỰNG SỐ 7
1. Nhận xét về cơng tác kế tốn
1.1 Ưu điểm
1.2 Nhược điểm
2. Ngun tắc hồn thiện
3. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí và tính

79
79
82
83
83

giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần xây dựng số 7.

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn là một cơng cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý kinh tế, với chức năng
cơ bản là cung cấp những thơng tin tà chính cho bản thân doanh nghiệp mà còn

cho cả các bên quan tâm như: nhà đầu tư, Ngân hàng, Nhà nước… Đối với các
nhà kinh tế, các nhà quản trị thì kế tốn được coi như một nghệ thuật ghi chép,
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

4

Luận văn tốt nghiệp

phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển như ở nước ta, các doanh nghiệp
dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp,
là doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều phải tự hạch tốn lấy thu nhập để bù đắp cho
chi phí và đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu. Song trên thực tế tỷ lệ
thất thoát vốn đầu tư cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt các loại chi
phí.
Ta có thể nhận thấy rõ ràng rằng, chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cần phải được coi trọng đúng mức từ đó đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, đảm bảo thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là một
chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, đây là một chỉ tiêu quan trọng
vì chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ thường rất lớn, qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy, quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Bên cạnh

đó, muốn đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải
tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm ra
các mặt mạnh, yếu để có phương hướng, biện pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất. Đây là vấn đề có tính ngun tắc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

5

Luận văn tốt nghiệp

thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một cơng cụ
hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty CP xây
dựng số 7, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phịng Tài chính- Kế
tốn và của giáo viên hướng dẫn em đã lựa chọn và viết luận văn tốt nghiệp với
đề tài “Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7”
Bài viết có kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty cổ phần xây dựng số 7.
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần xây dựng số 7.
Trong q trình hồn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ, quan
tâm nhiệt tình của cơ Nguyễn Thanh Q và các cán bộ trong phịng Tài chính
của Cơng ty. Nhưng do nhận thức và kinh nghiệm thực tế cịn ít, nên bài viết cịn
nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức
của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

6

Luận văn tốt nghiệp

Chương I: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.Khái niệm và vai trị của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1 Khái niệm và vai trò của chi phí sản xuất:
1.1.1 Khái niệm:
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

7


Luận văn tốt nghiệp

Sản xuất là q trình biến đối tượng lao động thành sản phẩm có ích, phù
hợp với yêu cầu của con người và phục vụ cho con người, dưới tác dụng của lao
động sống thông qua các vật truyền dẫn là tư liệu lao động. Hay nói cách khác,
q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp các yếu tố: sức lao đơng, tư liệu
sản xuất và đối tượng sản xuất.
Trên đây là khái niệm cơ bản nhất về sản xuất, thông qua đó có thể thấy
rằng, để hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục thì phải bỏ ra một lượng chi phí
về lao động và chi phí về tư liệu sản xuất tức là đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là giá trị về lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành công việc sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm). Thực chất của chi phí là
sự chuyển dịch vốn, giá trị của các tư liệu sản xuất và sức lao động hay gọi chung
là yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ).
Như vậy, bản chất của quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố trên
nên các chi phí phát sinh là tất yếu khách quan và khơng phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của chủ đầu tư và nhà quản lý. Nhà quản lý chỉ có thể kiểm sốt chi phí sao
cho nó được sử dụng một cách có hiệu quả và đem lại lợi ích cao nhất, tránh lãng
phí.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chi phí
sản xuất cũng là tồn bộ giá trị các hao phí về tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện sản xuất. Các chi phí này thơng qua lao động của con người sẽ
chuyển dần giá trị vào các sản phẩm xây lắp và hình thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung



Khoa kế tốn

8

Luận văn tốt nghiệp

Tất nhiên khơng phải bất cứ khoản chi nào trong doanh nghiệp xây dựng
cũng được coi là chi phí sản xuất kinh doanh vì chi phí là giá trị của lao động
sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra và
để phục vụ cho hoạt động xây dựng nên chỉ có những chi phí có nguồn gốc là
những hao phí về mặt lao động và tài sản liên quan đến cơng trình được thực
hiện trong kỳ mới được phép ghi nhận là chi phí chứ khơng phải mọi khoản chi
của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Ở đây cần phân biệt rõ chi phí và chi tiêu. Chi phí trong doanh nghiệp xây
dựng là những khoản chi được nêu rõ ở trên, còn chi tiêu là sự giảm đi của các
các loại nguyên vật liệu, hàng tồn kho, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, các
khoản chi này có thể được dùng vào bất cứ mục đích gì, có thể là dùng cho xây
dựng nhưng cũng có thể dùng cho q trình cung ứng (vật tư, hàng hố) hoặc là
chi cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo). Về mặt thời gian,
hai khái niệm này cũng có những điểm khác nhau: ví dụ như, chi mua nguyên
vật liệu: thì khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua nguyên vật liệu là khoản
chi tiêu nhưng nếu số nguyên vật liệu ấy trong kỳ không dùng cho sản xuất hoặc
dùng cho sản xuất nhưng chưa dùng thì khơng phải tất cả khoản chi tiêu đó đều
là chi phí trong kỳ. Mặt khác, cũng có những khoản chi phí được ghi nhận trong
kỳ nhưng khơng được ghi nhận là chi tiêu vì thực tế nó chưa được chi ra. Có sự
khác biệt này là do sự vận động và chuyển dịch giá trị gía trị của mỗi loại tài sản
vào sản phẩm sản xuất và sự phân biệt các kỳ hạch tốn sản xuất hay nói cách
khác là u cầu kỹ thuật hạch tốn.
1.1.2 Vai trị của chi phí sản xuất:


Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

9

Với khái niệm trên có thể thấy rõ vai trị to lớn của chi phí đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp thì chi phí sản xuất có vai trị quan trọng vì sản
phẩm của họ là các cơng trình với đặc điểm là thời gian thi cơng dài, giá trị lớn
nên các chi phí phát sinh trong kỳ thường rất lớn, trong đó chi phí sản xuất có
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp và là phần quan
trọng cấu thành nên giá thành của các cơng trình. Thật vậy:
- Để xây dựng các cơng trình, trước hết phải có các yếu tố cần thiết cho quá
trình sản xuất là sức lao động, máy thi công và công cụ, dụng cụ, nguyên vật
liệu. Đây là những chi phí cần thiết mà khơng có chúng thì khơng thể tiến hành
sản xuất được. Đặc biệt ngày nay trong nền sản xuất lớn, hiện đại, máy móc càng
có vai trị quan trọng hơn, nó giúp cho hoạt động sản xuất được diễn ra nhanh
chóng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, thậm chí máy
móc cịn thay thế con người làm những cơng việc khó khăn, nguy hiểm.Tuy vậy,
lao động của con người lại có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất vì con người là
chủ thể, khơng có con người thì khơng thể sản xuất được, khơng có người để tạo
ra máy móc.
- Chi phí là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, khi doanh nghiệp xây
lắp hồn thành, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình cho chủ đầu tư thì phần
giá trị tương ứng mà doanh nghiệp sẽ nhận được là doanh thu. Doanh thu bao
gồm giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí có ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
- Đối với kế tốn, chi phí là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm, lợi nhuận
kinh doanh và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

Luận văn tốt nghiệp

10

- Đối với các nhà quản lý, các chi phí phát sinh trong kỳ là cơ sở để xem xét
tình hình sản xuất và đưa ra các biện pháp, kế hoạch chiến lược nhằm thu được
lợi nhuận tối đa.
1.2 Khái niệm và vai trò của giá thành:
1.2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là gía trị các hao phí về
lao động và tư liệu sản xuất được biểu hiện bằng tiền có liên quan đến cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng cơng việc đã hồn thành theo tiến độ thi
công.
Giá thành sản phẩm bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ và
chi phí từ kỳ trước chuyển sang, ngồi ra cịn có các chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng cơng việc hồn thành trong kỳ.

Tổng giá
thành sản
phẩm hồn
thành


=

Chi phí sản +
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm
chi phí

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là tất cả các chi phí
phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp như: chi phí quản lý, chi phí tài chính…
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm khác chi phí sản xuất ở
chỗ, có những khoản đã được tính là chi phí trong kỳ nhưng chưa phải là gía
thành sản phẩm vì phần cơng trình, hạng mục cơng trình đó chưa hồn thành.
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán


11

Luận văn tốt nghiệp

Đối với những phần hạng mục cơng trình hồn thành ngay trong một kỳ, khơng
có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm hồn thành trùng nhau.
1.2.2 Vai trò của giá thành:
Giá thành là phần quan trọng trong doanh thu của sản phẩm sản xuất. Được
cấu tạo nên từ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ, gía thành có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau, ta
có thể phân loại giá thành, mỗi loại có vai trị riêng và quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế phát sinh là căn cứ để xây dựng nên giá bán
hàng hoá.
- Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ở mỗi kỳ kế tốn thường khơng
giống nhau, có điểu đó là do sự biến động giá cả trên thị trường hoặc các
chính sách tài chính của cơng ty, giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ là
căn cứ để ban quản lý xác định được hiệu quả và hiệu năng sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Đặc biệt, giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có vai trị quan
trọng, đây là loại giá thành được xác định trước khi bước vào tiến hành
công việc sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, đây là căn cứ để đề ra kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp, so sánh với giá thành thực tế phát sinh,
đây là căn cứ để đánh giá hiệu quả sản xuất và đề ra mục tiêu hoạt động
cho kỳ sản xuất sắp tới.
-

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, xác định giá thành sản phẩm sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Vì

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

12

cơng trình có giá trị rất lớn nên giá thành dự toán là cần thiết, đây là cơ sở
để doanh nghiệp tiến hành giao khoán cơng việc trong kỳ cho các đội sản
xuất, kiểm sốt chi phí phát sinh và bảo đảm chất lượng cơng trình.
2. u cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp phải được theo dõi và ghi nhận
kịp thời chính xác vì chi phí sản xuất là thành phần tạo nên doanh thu của
doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng đối với nhiều người quan tâm như:
nhà quản lý, nhà đầu tư, các cơ quan thuế…
- Đối với từng nghiệp vụ phát sinh chi phí đều phải có chứng từ hợp lý,
hợp lệ làm căn cứ ghi sổ kế tốn.
- Các nghiệp vụ phát sinh chi phí trong kỳ thường rất nhiều và phức tạp,
phải quản lý chi phí phát sinh chặt chẽ, tránh lãng phí, đảm bảo chi phí
sản xuất trong kỳ được sử dụng có hiệu quả. Từ đó cung cấp thơng tin
cho các nhà quản lý một cách nhanh chóng, chính xác.
- Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp phải được quản
lý rõ ràng dựa trên cơ sở là chi phí thực tế phát sinh.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình có giá trị lớn và cần phải đảm bảo
an tồn chất lượng lại mang tính đơn chiếc và có kết cấu phức tạp, thời
gian tiến hành sản xuất lầu … vì vậy, đối với mỗi cơng trình cần tiến hành
lập dự tốn trong đó có dự tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong q trình xây lắp cần tiến hành so sánh chi phí thực tế phát sinh

vớI dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

13

Luận văn tốt nghiệp

- Sản phẩm xây lắp cố định tại một chỗ vị vậy làm cho công tác quản lý sử
dụng hạch toán tài sản, nguyên vật liệu rất phức tạp. Cần phải tổ chức tốt
công tác quản lý và bảo quản tài sản tránh thất thoát trong sản xuất.
3. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Ý nghĩa của hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải tổ
chức hạch toán khoa học để cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý, giúp
quản lý nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất kiến nghị
nhằm cải thiện tình hình. Cụ thể:
- Hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác là phản ánh
trung thực tình hình tài chính của cơng ty, là cơ sở để xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Ghi nhận chi phí sản xuất đầy đủ từ đó tính chính xác ra giá thành sản
phẩm tạo điều kiện cho nhà quản lý nắm rõ được tình hình sản xuất, từ đó
tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận, đảm bảo đứng vững trên thương
trường. Thông qua thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có
thể nắm được chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng cơng
trình, hạng mục cơng trình cũng như kết quả của tồn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh gía tình hình thực

hiện các định mức chi phí và dự đốn chi phí, tình hình sử dung tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn, và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có quyết định hợp lý.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

14

- Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm là cơ sở để
kế tốn lập báo cáo tài chính, phản ánh một cách trung thực chi phí phát
sinh là điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
Nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Phải căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thích hợp.
- Tổ chức hạch tốn và phẩn bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn, nhằm cung cấp kịp thời
chính xác các số liệu thơng tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu
tố chi phí theo quy định, xác định đúng đắn chi phí của từng sản phẩm
hoàn thành và dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của
từng cơng trình, hạng mục cơng trình đúng khoản mục chi phí và đảm bảo
nguyên tắc tính đúng kỳ kế tốn.
- Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời tồn bộ chi phí thực tế phát sinh theo
từng đối tượng tập hợp chi phí từ đó tính một cách chính xác giá thành

sản phẩm.
- Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành nhằm
tăng cường hiệu quả quản lý và hiệu năng sản xuất, khơng ngừng tốI thiểu
hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
4.1 Phân loại chi phí sản xuất:

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

15

Luận văn tốt nghiệp

Có rất nhiều tiêu thức để phân loại chi phí sản xuất, với mỗi cách phân loại chi
phí khác nhau, có nhưng cơng dụng đối với công tác quản lý khác nhau.
4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng tồn tại 3 yếu tố đầu vào của
q trình sản xuất là chi phí về đối tượng lao động, chi phí về tư liệu lao động và
chi phí sức lao động. Tuy nhiên trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp các
yếu tố có mặt trong các nghiệp vụ kinh tế rất đa dạng, để đáp ứng yêu cầu quản
lý chi phí trong doanh nghiệp có hiệu quả và thực hiện tốt cơng tác phân tích chi
phí, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được xắp xếp chung vào một yếu tố
không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì
trong sản xuất, cũng có thể được chi tiết hố theo nội dung kinh tế cụ thể của
chúng. Tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia
thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí về ngun vật liệu,

khơng phân biệt là chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp, chi phí nguyên
vật liệu chính hay phụ như: xi măng, sắt thép, cát, đá sỏi…
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực sử dung vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ, các yếu tố chi phí này phải loại bỏ phần dùng không hết
nhập lại kho và phần phế liệu thu hồi.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: là những chi phí
về tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn: đây là
khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trích cho người lao động
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

16

Luận văn tốt nghiệp

theo quy định của Nhà nước dựa trên cơ sở là tổng số lương chính và phụ
cáp lương trả cho người lao động.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ giá trị khấu hao
TSCĐ mà doanh nghiệp phảI trích cho tất cả tàI sản cố định sử dụng cho
sản xuất kinh doanh của doạnh nghiệp, không phân biệt tàI sản đó được
dùng cho hoạt động sản xuất hay quản lý.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Là giá trị của các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền
điện, tiền nước, tiền tư vấn, sửa chữa lớn, th ngồi…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí đã nêu trên.

Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết
cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu sử dụng vốn lưu
động định mức. Đối với cơng tác kế tốn nó là cơ sở thiết lập các báo cáo tài
chính, giám đốc tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, giúp sử dụng tài
khoản cấp 2 khi phân loại chi phí mang nội dung tổng hợp, ngồi ra nó cịn là cơ
sở để tính thu nhập quốc dân (C+V+m) đánh giá khái quát tình hình tăng NSLĐ.
4.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện nay, có thể phân loại chi phí theo khoản mục sản phẩm
trong giá thành sản phẩm, cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và
mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

17

Luận văn tốt nghiệp

vực xây dựng cơ bản cũng như doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm
bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc tạo
nên thực thể của cơng trình (khoản mục này khơng bao gồm chi phí nhiên
liệu cho máy thi cơng)
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp cơng trình, công nhân vận

chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi cơng (tính cả lao động
trong biên chế và ngồi biên chế). NgồI ra cịn bao gồm các khoản trích
theo lương của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp. Nhưng không
bao gồm các khoản phụ cấp và tiền lương có tính chất lương của công
nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển vật liệu ngồi phạm
vi cơng trường và các khoản trích theo luơng của cơng nhân trực tiếp sản
xuất, cơng nhân điều khiển máy thi cơng.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là các chi phí có liên quan tới việc sử
dụng máy thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực
cho máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển
máy thi công .
Do hoạt động của máy thi cơng trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi cơng chia làm hai loại:
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo
tiêu thức thời gian sử dụng)
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

18

+ Chi phí thường xun: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền th máy, tiền
lương cơng nhân điều khiển máy, nhiên liệu động lực,.vật liệu dùng cho máy, chi
phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác.

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất đội, cơng trình xây dựng nhưng khơng thể tính cho từng đối
tượng cụ thể. Chi phí này gồm: Tiền lương và các khoản tính theo lương
của bộ phận quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí
cơng cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến
hoạt động của đội.
- Chi phí bán hàng: gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm, hàng hố, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong
giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi
phí tới giá thành sản phẩm xây dựng và đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy phương pháp phân loại chi phí này được sử dụng phổ biến trong
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
4.1.3 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

19

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dùng cho
hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trong quá trình thi cơng và bàn
giao cơng trình cùng các khoản chi quản lý.

-

Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí vốn và các tài sản đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doanh
nhưng khơng tính vào giá trị vốn góp.

-

Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh khơng thường xun tại
doanh nghiệp và ngồi dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường
hợp đồng, chi phí thanh lý tàI sản cố định…
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo các

hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động. Ngồi ra nó
cịn giúp kế toán sử dụng các TK kế toán phù hợp và hạch tốn chi phí theo từng
hoạt động.
4.1.4 Phân loại theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào q trình
sản xuất kinh doanh như thế nào.
- Chi phí tham gia vào q trình sản xuất: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung (Các chi phí
này tính vào chi phí sản xuất)
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí bán hàng (khơng làm
tăng giá trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị hàng hoá)
- Chi phí tham gia vào chức năng quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp:
lương nhân viên quản lý, chi phí cho các cơng cụ dụng cụ dùng cho văn phòng.
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán


Luận văn tốt nghiệp

20

Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào q
trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí vào giá thành hoặc trừ vào kết quả
của doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu trong kế tốn tài chính
của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì cách phân loại chi phí
theo nội dung của chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng
nhiều nhất.
4.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
4.2.1 Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Thơng thường, trong các doanh nghiệp xây lắp, có các loại giá thành sau:
- Giá thành dự tốn: là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây
lắp cơng trình. Loại giá thành này được xác định dựa trên định mức và
khung giá quy định áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ.
- Giá thành kế hoạch; là giá thành xác định căn cứ vào những điều kiện cụ
thể của mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức
đơn giá áp dụng cho mỗi đơn vị. Giá thành kế hoạch bao gồm giá thành
dự toán và mức hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế: là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra
để xây dựng cơng trình, hồn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn
vị đã ký kết với chủ đầu tư. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu
trên sổ kế toán.
4.2.2 Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh trong
q trình sản xuất sản phẩm theo từng cơng xưởng sản xuất, bộ phận sản
Nguyễn Thị Thuỳ Dung



Khoa kế toán

21

Luận văn tốt nghiệp

xuất, đội sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Loại giá thành này bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy loại giá thành này bao gồm
các khoản: giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành toàn
bộ.
5. Đối tượng, phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy, điều kiện quan trọng để
hoạt động và tồn tại trên thị trường cạnh tranh là xác định chính xác các loại chi
phí phát sinh trong kỳ, điều này cũng có nghĩa là phải hạch tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm một cách xác, kịp thời, đồng thời theo dõi sự biến động của
chi phí trong kỳ. Nhưng để làm được điều đó cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý
phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí là xác định giới hạn tập
hợp chi phí, điều này cũng có nghĩa là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi tập
hợp chi phí. Có thể dựa vào một số tiêu thức sau để xác định đối tượng hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
-


Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp là sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp. Đối với sản xuất giản
đơn thì đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

22

bộ q trình sản xuất có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ
sản phẩm tương tự nhau). Cịn đối tượng hạch tốn giá thành sản phẩm là
sản phẩm hoàn thành cuối cùng sản xuất ra.
-

Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn.

-

Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở
trình độ tổ chức quản lý, trình độ và yêu cầu của nhà quản lý để xác định
đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Với trình
độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chi tiết theo từng góc độ khác nhau, cịn với trình độ thấp,
mức độ chi tiết có thể giản bớt, các đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp
lại.


Ngồi ra cịn có thể căn cứ vào các đặc điểm sau để xác định đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác:
-

Đặc điểm của chi phí (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm...).

-

u cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và u cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp.

-

Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành

Mặt khác, đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp là:
-

Sản phẩm các doanh nghiệp này làm ra đều có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài.

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

-


Luận văn tốt nghiệp

23

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đã ký kết trong
hợp đồng với chủ đầu tư.

-

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như:
nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công…phải di chuyển theo địa đIểm
thi cơng.

-

Q trình thi cơng xây dựng cơng trình thường kéo dài: thời gian thi cơng
phụ thuộc vào khối lượng xây dựng, tính phức tạp của cơng trình, ngồi
ra cịn có các điều kiện ngoại cảnh:nắng, mưa, bão…Nên q trình thi
cơng cơng trình được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được
chia thành nhiều công việc khác nhau.

-

Với các đặc điểm trên, công tác quản lý, giám sát cũng đòi hỏi phải được
tổ chức chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng cơng trình đúng như thiết
kế, hoàn thành đúng thời gian theo hợp đồng đã ký.
Vì vậy, trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng hạch tốn chi phí sản

xuất thường là cơng trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc của hạng
mục cơng trình hoặc nhóm các hạng mục cơng trình…

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các hạng mục cơng trình đã hồn
thành, các giai đoạn cơng việc đã hoàn thành…
Với hai khái niệm trên ta thấy đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo
cơng trìn. Cịn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế tốn lập

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế toán

Luận văn tốt nghiệp

24

các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức cơng tác tính giá thành theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, cơng việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về bản chất chúng đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Số
liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ là cơ sở để căn cứ để tính giá
thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành có thể được biểu hiện trong các trường hợp sau:
- Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng
tính giá thành có liên quan.
- Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối
tượng tính giá thành.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng
phù hợp nhau.
Cũng do chính các đặc điểm của công ty xây lắp mà đối tượng tính giá thành
thường trùng hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: Cơng
trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao.
5.2 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, trong các doanh nghiệp xây lắp,
phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí. Thực chất của việc hạch tốn chi phí
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


Khoa kế tốn

Luận văn tốt nghiệp

25

sản xuất trong cơng tác kế toán hàng ngày là mở sổ, thẻ chi tiết để theo dõi các
chi phí phát sinh theo đối tượng đã xác định.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp, hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, mang tính chất thuần
t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Có các phương
pháp tính giá thành sản phẩm sau:
-

Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng sản phẩm ít,
sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.


-

Phương pháp cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà q trình
sản xuất sản phẩm được thực hiện thơng qua nhiều giai đoạn, nhiều bộ
phận sản xuất khác nhau. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng các chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm

-

Phương pháp hệ số: áp dụng đối với doanh nghiệp mà trong sản xuất tiêu
thụ một lượng nguyên liệu và sức lao động và cùng sản xuất được nhiều
sản phẩm.

-

Phương pháp tỷ lệ:

-

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

-

Phương pháp liên hợp.
Cụ thể với các doanh nghiệp xây lắp, do đối tượng tập hợp chi phí là từng

cơng trình và hạng mục cơng trình, phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng là
phương pháp tập hợp chi phí theo cơng trình và từng hạng mục cơng trình. Các

Nguyễn Thị Thuỳ Dung


×