Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

81 Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam - Công ty than Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.05 KB, 99 trang )

Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng muốn tham gia vào quá trình sản xuất mỗi
doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ tay nghề cao,cán bộ có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm.Đối với một doanh nghiệp có máy móc thiết bị
tiên tiến, nguồn vốn dồi dào thì cha thể tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm. Đặc biệt với điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển nh
hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau không những chỉ vì chất lợng,
mẫu mã mà còn cạnh tranh nhau về giá cả sản phẩm, hàng hoá. Vậy cái gì là
cốt lõi, là quan trọng để tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá
và có thể trả lời rằng cái không thể thiếu đợc đó chính là nguyên vật liệu.
Nguyên Vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản
xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và trong
giá thành sản phẩm. Vì thế muốn giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì
doanh nghiệp phải quản lý tốt nguyên vật liệu tránh tình trạng cung cấp thừa
gây lãng phí, ứ đọng vốn cũng nh tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng
trệ sản xuất.
Để đa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất sản phẩm đạt đợc hiệu quả
cao doanh nghiệp cần phải có phơng pháp quản lý và sử dụng vật liệu một
cách hợp lý, sử dụng đúng mục đích .
Xí nghiệp than Khe Tam công ty than Hạ Long là doanh nghiệp nhà
nớc chuyên khai thác, chế biến than. Vì vậy vật liệu sử dụng cũng có thể bao
gồm các -vật liệu độc hại nh thuốc nổ cho nên các lãnh đạo của xí nghiệp
đã đặt mục tiêu hàng đầu cho việc sử dụng vật liệu vừa an toàn vừa hiệu
quả
Trong quá trình nghiên cứu lý luận cũng nh thực tế công tác kế toán tại
xí nghiệp than khe tam, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và sử
dụng vật liệu. Vì vậy tôi xin đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề hoàn
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế


thiện công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe
Tam công ty than Hạ Long .
Trong bài viết này, ngoài lời mở đầu và kết luận bài viết gồm 3 chơng
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe
Tam Công ty than Hạ Long.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại
xí nghiệp than Khe Tam công ty than Hạ Long.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên khó tránh khỏi
những sai sót, em mong có đợc nhiều sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn của em đạt đợc kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong
khoa kinh tế nói chung cũng nh sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trần Thị
Dung. Và em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo xí ngiệp, sự chỉ
bảo tận tình của các anh chị, cô chú, phòng kế toán xí nghiệp than Khe Tam
đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng
lao động. Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới
dạng vật hoá nh : Sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, vải sợi trong

doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp
may mặc
Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình
sản xuất dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đây là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ
chức hạch toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết .
1.1.1.2.Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất diễn ra là sự kết hợp của các yếu tố: Sức lao động,
t liệu lao động, đối tợng lao động. Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ
bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, nó là thành phần chủ yếu để
cấu thành nên thành phẩm, dịch vụ, và nó là đầu vào của quá trình sản xuất.
Xét trên các phơng diện khác nhau ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan
trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Nguyên vật liệu là đối tợng lao động biểu hiện dới dạng vật hoá, là
một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
sở vật chất tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều
vào việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lợng hay
không. Nếu nguyên vật liệu có chất lợng tốt, đúng qui định sẽ tạo điều kiện
cho sản xuất đợc tiến hành thuận lợi, chất lợng sản phẩm tạo khả năng cạnh
tranh trên thị trờng .
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định, khi
tham gia vào sản xuất thì nguyên vật liệu chịu sự tác động của lao động,
chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn, giá trị của nó đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm và nó không còn hình thái ban đầu.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào sản xuất, nguyên vật liệu chuyển dịch

một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Điều này thể hiện ở chỗ chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí phân bổ một
lần.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho thuộc tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lu động
dự trữ của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên
việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp tác động đến chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lợng
sản phẩm.
Nh vậy nguyên vật liệu có một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
không thể phủ nhận đợc trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan
trọng này trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay thì việc giảm chi phí
nguyên vật liệu một cách hợp lý có ý nghĩa to lớn với doanh nghiệp. Việc
giảm chi phí nguyên vật liệu đồng thời không làm ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm từ đó hạ giá thành tăng đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó các
doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách quản lý, sử dụng nguyên vật liệu hạn
chế tối đa mức tiêu hao nguyên vật liệu trong qúa trình sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu, mỗi loại có công dụng riêng, để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý

và hạch toán nguyên vật liệu, trớc hết các doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ
thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ số danh điểm
và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy
cách, chủng loại của nguyên vật liệu. Nh thế mới quản lý chặt chẽ về số lợng,
chất lợng, chủng loại, giá cả và chi phí mua để sao cho nguyên vật liệu khi
mua về phải đủ về số lợng, tốt về chất lợng. Kế hoạch mua nguyên vật liệu
phải đợc thực hiện theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạnh sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sử dụng vốn tiết
kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do
vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho
từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một
loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ
sở để xây dựng kế hoạnh thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp.
Để đảm bảo tốt nguyên vật liệu dự trữ giảm thiểu h hao mất mát, các
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ
thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên
môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất
kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán
vật t.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong khâu sử dụng cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các cơ
sở định mức tiêu hao, định mức kinh tế kĩ thuật và dự toán chi phí, từ đó phát
huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Tóm lại quản lý nguyên vật liệu là cần thiết và là yếu tố tất nhiên của

doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nhng trên thực
tế vẫn có những doanh nghiệp còn để thất thoát một lợng nguyên vật liệu khá
lớn do không quản lý tốt ở các khâu, không xây dựng đợc các định mức hoặc
có xây dựng nhng không thc hiện đúng. Vì vậy cần phải luôn luôn cải tiến
công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
1.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản
lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện đợc các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số liệu,
chất lợng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
của nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra thờng phải sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu, mỗi loại lại có một vai trò, công dụng và tính năng hoá
khác nhau. Để có thể quản lý tốt nguyên vật liệu và hạch toán chi tiết từng
thứ, từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cần

phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Với đặc điểm của mỗi doanh nghiệp
là khác nhau vì thế nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cũng đợc phân
chia khác nhau.
Căn cứ vào nội dung kinh tế nguyên vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): Là
nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái
vật chất của sản phẩm.
Ví dụ: sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, xây dựng
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng thích hợp với nguyên vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất liệu của sản phẩm hoặc đợc sử dụng
để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Ví dụ: các loại sơn, bao bì đóng gói
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng nh than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật
liệu phụ tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn
toàn khác với các vật liệu phụ thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa
bảo dỡng tài sản cố định nh máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài nh: gỗ mục, thép vụn,

vải vụn
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên
nh: bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
*Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách
phân loại theo yêu cầu quản lý ( theo công dụng )
- Nguyên vật liệu trực tiếp: tạo lên thực thể chính
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khác
- Theo nguồn nhập: mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài, gia công, nhận
góp vốn, biếu tặng, viện trợ, tài trợ, phế liệu thu hồi.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá
trị ghi sổ của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu
cầu chân thực, thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng tính đúng, tính đủ chi
phí trong quá trình đánh giá nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp tính
toán chính xác những khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, điều này
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu ngày càng có hiệu quả hơn.
Về nguyên tắc: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thuộc tài sản
lu động phải đợc đánh giá theo giá thực tế của nguyên vật liệu mua sắm gia
công hoặc chế biến. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu là có nhiều loại,
nhiều thứ, kích cỡ chủng loại khác nhau lại thờng xuyên biến động trong quá
trình sản xuất và do yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu nên trong
công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.2.2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
1.2.2.1.1 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nội dung giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập. Theo thông t hớng dẫn của bộ tài chính qui định việc áp dụng

luật thuế giá trị gia tăng vào quá trình hạch toán từ ngày 1/1/1999 thì việc
tính giá nguyên vật liệu nhập kho sẽ áp dụng một trong hai phơng pháp tuỳ
theo đặc trng của từng loại hình doanh nghiệp.
Theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phơng pháp này phải sử
dụng hoá đơn thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn này phải đầy đủ ba yếu tố:
- Giá bán cha có thuế (kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có)
- Thuế giá trị gia tăng
- Tổng giá thanh toán với ngời mua
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ:
giá bán cha có thuế, thuế giá trị gia tăng và tổng tiền ngời mua phải thanh
toán. Trong trờng hợp hoá đơn chỉ ghi tổng số tiền ngời mua phải thanh toán
thì giá tính thuế là số tiền ngời mua phải thanh toán đồng thời đơn vị mua
hàng hoá dịch vụ cũng không đợc tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
trong trờng hợp này cụ thể việc áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế khi đánh
giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho nh sau:
Trong trờng hợp nguyên vật liệu mua ngoài: căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 (giá mua cha có thuế)
Nợ TK 133 (1331) (Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, 141, (Tổng giá thanh toán)
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Với nguyên vật liệu mua ngoài:

Trong đó: chi phí thu mua có thể tính trực tiếp cho từng loại, từng thứ,
từng chuyến hàng và cũng có thể phải tính toán phân bổ cho từng đối tợng,
từng loại, từng thứ, từng chuyến hàng thu mua nhập kho trong tháng. Chi phí
thu mua nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí

của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho lu
hàng, lu bãi, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
Với NVL tự sản xuất:

Trong đó: chi phí gia công chế biến gồm tiền lơng, chi phí dịch vụ mua ngoài
(điện,nớc, điện thoại ), chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trong đó : chi phí liên quan gồm có: tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
10
Giá vốn thực tế = giá thực tế NVL + chi phí gia công
NVL nhập kho xuất cho gia chế biến
công chế biến
Giá vốn thực tế = giá thực tế NVL + chi phí liên quan
NVL nhập kho xuất thuê ngoài gia
công chế biến
Giá trị thực = giá mua + thuế nhập + chi phí - các khoản giảm
Tế NVL ghi trên khẩu (nếu có) thu mua giá hàng mua
Nhập kho hoá đơn thực tế đợc hởng
Phát sinh (nếu có)
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
*Với NVL nhận góp vốn từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh:
Giá vốn thực tế = Giá do hội đồng + Chi phí tiếp
NVL nhập kho liên doanh đánh giá nhận (nếu có)
* Với phế liệu thu hồi :
Giá vốn thực tế NVL nhập kho = giá ớc tính
* Với NVL đợc tặng thởng:
Giá vốn thực tế = Giá thị trờng + Chi phí tiếp

NVL nhập kho tơng đơng nhận (nếu có)
Theo phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp :
Khi mua vật t để sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật t theo giá thực
tế gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trong trờng hợp này kế toán không
sử dụng TK 133 (1331) để ghi thuế giá trị gia tăng đầu vào mà coi thuế này
là một bộ phận cấu thành giá vốn NVL nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh ( nếu vật t mua về sử dụng ngay). Theo phơng pháp này phần thuế giá
trị gia tăng đợc tính vào giá thực tế NVL, kế toán ghi :
Nợ TK 152 (giá thực tế NVL mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 311, 331 (tổng giá thanh toán)
1.2.2.1.2. Giá thực tế NVL xuất kho:
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần
nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Các phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thờng dùng
là:
Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ :
giá thực tế = số lợng NVL x đơn giá mua thực
NVL xuất kho xuất kho tế NVL tồn đầu kỳ
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền :
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Theo phơng pháp này giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ đợc tính
theo công thức :
Giá thực tế = số lợng NVL x giá đơn vị bình quân
NVL xuất dùng xuất dùng
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
- Cách 2: Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:

- Cách 3: giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Tính theo giá thực tế nhập trớc- xuất trớc ( FIFO ):
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế NVL nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau
đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, số còn lại ( Tổng số xuất kho-số đã xuất thuộc lần nhập trớc ) đ-
ợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của NVL
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
12
Giá trị thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Số lợng thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
+
Giá trị thực tế NVL
nhập tron kỳ
Z
Giá trị thực tế NVL
nhập tron kỳ
=
Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
Lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ
Số lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân tồn đầu kỳ
=
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL tồn kho thuộc các lần mua sau
cùng.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Tính theo giá thực tế nhập sau- xuất trớc ( LIFO )
Theo phơng pháp này những NVL nào mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc.
Theo phuơng pháp này ta cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối cùng sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế
xuất kho. Nh vậy giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế NVL
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các loại NVL có giá trị cao, các
loại vật t đặc trng. Giá thực tế NVL xuất kho đợc tính theo đơn giá thực tế
NVL nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo
từng lần.
Tính theo trị giá mua hàng xuất kho theo phơng pháp cân
đối :

Theo phơng pháp này, trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn
lại cuối kỳ bằng cách lấy số lợng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá
mua lần cuối cùng trong tháng.Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho.

Để tính đợc giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí
mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
14
Trị giá mua thực = trị giá mua + trị giá mua - trị giá mua
Tế hàng xuất kho thực tế hàng thực tế hàng thực tế hàng
đầu kỳ nhập trong kỳ còn cuối kỳ
Trị giá mua của + trị giá mua hàng
hàng còn ĐK nhập trong kỳ
Chi phí mua phân + chi phí mua hàng
Bổ cho hàng ĐK PS trong kỳ
x
Trị
giá
mua
hàng
xuất
kho
Chi phí mua
phân bổ cho
hàg xuất kho
=
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua của hàng

xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho.
1.2.2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán:
Đối với các Doanh nghiệp mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng và chủng loại vật t hàng hoá nhập xuất kho
nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá
này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất kho hàng
ngày đợc thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính đổi sang giá
thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế
toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế đợc tiến hành nh sau:
- Trớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
( ký hiệu là H ):

- Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và
hệ số giá:
Các phơng pháp này có ảnh hởng đến chi phí NVL và giá thành sản
phẩm. Nếu trong một thị trờng ổn định giá không đổi việc lựa chọn phơng
pháp tính giá là không quan trọng, ngợc lại nếu trong một thị trờng không ổn
định khi giá lên hay xuống thất thờng thì mỗi phơng pháp có thể cho một kết
quả khác nhau. Trong thực tế, nếu giá mua nhập NVL tăng lên qua các kỳ thì
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
15
Giá thực tế NVL + giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL + giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=H
Giá thực tế = giá hạch toán x hệ số giá
NVL xuất kho NVL xuất kho

Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
phơng pháp NT-XT cho sản phẩm thấp nhất, ngựơc lại phơng pháp NS-XT
cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phơng pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa 2 phơng pháp trên, phơng pháp đích
danh thì phụ thuộc vào NVL nào đợc xuất dùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm,
yêu cầu và trình độ quản lý của DN mà các DN có thể lựa chọn các phơng
pháp thích hợp.
1.3. Kế toán chi tiết NVL
NVL trong Doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể xảy ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán
NVL phải đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại NVl. NVl
là một trong những đối tợng kế toán, là tài sản cần phải đợc tổ chức, hạch
toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho
mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ và phải đ ợc tiến hành đồng thời
ở cả kho và trên phòng kế toán cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho.
Hạch toán chi tiết NVL đợc hiểu là các DN tổ chức hệ thống chứng từ, mở
các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phơng pháp kế toán chi tiết
NVL cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung, quản
lý NVL nói riêng.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng
từ kế toán về NVL bao gồm.
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 VT )
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 BH )
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 BH )
- Hoá đơn GTVT

- Phiếu mua hàng ( Mẫu 13 PH )
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
16
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy
định của nhà nớc, các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán theo h-
ớng dẫn khác nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu số 04 VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu số 05 VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 07 VT )
1.3.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử
dụng các sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể mở thêm các bảng
kê nhập xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất và lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho NVL phục phụ kịp thời cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và các DN
nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Mỗi phơng pháp có u điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng riêng, ở
một số nh Mỹ việc hạch toán chi tiết rất đơn giản nh một dạng hạch toán phụ,
kế toán Mỹ chỉ dùng một số kho mở chi tiết cho từng NVL. Sổ kho theo dõi

liên tục nhập- xuất- tồn về số lợng, đơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu
với sổ cái tại mọi thời điểm.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất- tồn kho
NVL, ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết NVL để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06- VT )
cho từng danh điểm NVL và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ
kho.
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất-
tồn NVL về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ đợc mở
cho từng danh điểm vật t. Cuối ngày thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập - xuất để tính ra số tồn kho về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho
từng danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung t-
ơng tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi
nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán
vật t phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết
vật t và tính ra số tiền, sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ
kế toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu
với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với
số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
+ Ưu điểm của phơng pháp này là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối

chiếu.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa kho và
phòng kế toán. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế chức năng của kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với những DN có ít chủng
loại NVL, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, phát sinh không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán cha cao.
Sơ đồ 01:
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép tình hình nhập xuất - tồn của từng thứ NVL theo từng kho dùng cho
cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê
nhập, bảng kê xuất theo từng thứ NVL trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất-
tồn do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi
cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
19
Phiếu nhập
kho
thẻ

hoặc
sổ chi
tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
N X
T
kho NVL
Kế toán
tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng công việc ghi chép, chỉ ghi một lần
vào cuối tháng do đó giảm đợc số lợng sổ sách.
+ Nhựơc điểm: Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi cả chỉ tiêu số lợng
và giá trị nên việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm
tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế kiểm tra trong công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các DN không có nhiều
nghiệp vụ nhập-xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 02:
Sơ đồ hoạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
Chuyển


Ghi chú: Ghi hàng tháng hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp sổ số d
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
20
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
Hợp N-X-T
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết NVL. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ
việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở
kho chỉ hạch toán về mặt số lợng, ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị
của NVL. Vì vậy đã xoá bỏ đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán
đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời.
+ Tại kho: Thủ kho vẵn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất-
tồn NVL về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã đợc tính ở trên
thẻ kho ( về số lợng ) Vào sổ số d, cột số lợng.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả
năm để ghi sổ tồn kho của từng thứ , nhóm , loại NVL vào cuối tháng theo
chỉ tiêu giá trị. Từ các chứng từ nhập - xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất rồi lập bảng tổng hợp

N- X- T kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính
ra số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào
cột số tiền ở sổ số d.
+ Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi sổ kế toán, công việc tiến
hành đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế
toán không thể biết trớc đợc số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ
NVL mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra, phát hiện sai
sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng phù hợp với các DN có khối lợng các
nghiệp vụ nhập - xuất NVL diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và đã xây
dựng đợc hệ thống danh điểm NVL, dùng giá hạch toán hàng ngày tình hình
N-X- T kho NVL, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của
DN tơng đối cao.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
21
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

Sơ đồ 03:
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
NVL là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Việc biến động của
chúng trên các tài khoản (TK) tổng hợp tuỳ thuộc vào DN lựa chọn. Phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp

22
Thẻ kho
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho
Sổ số dBảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê tổng
hợp N- X- T
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Kế toán tổng hợp
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) không có gì khác nhau, mà sự khác nhau ở đây
là góc độ kế toán tổng hợp.
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp KKTX hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên liên tục tình hình N-X-T kho các loại NVL,thành phẩm,hàng
hoá trên các TK và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập - xuất
hàng tồn kho.
Nh vậy việc xác định giá trị NVL xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối t-
ợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên liệu,vật liệu :
+Nội dung của TK 152
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL theo trị giá
vốn thực tế (hay giá thành thực tế)
TK 152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2, để kế toán chi tiết theo

từng loại NVL phù hợp với cách phân loại nội dung kinh tế và yêu cầu kế
toán quản trị của DN bao gồm:
- TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 Nhiên liệu
- TK 1524 Phụ tùng thay thế
- TK 1525 Vật liệu và thiết bị XDCB
- TK 1528 Nguyên vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4 tới
từng nhóm, thứ NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở DN.
+ Kết cấu của TK 152 NVL
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực
tế của NVL trong kỳ (do mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, kiểm kê phát
hiện thừa, đánh giá tăng )
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong
kì theo giá thực tế (giảm do xuất dùng, xuất bán, xuất đem đi góp vốn liên
doanh, thiếu hụt, giảm giá đợc hởng, chiết khấu mua hàng, hàng mua trả
lại )
- D nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tốn kho cuối kỳ
TK 151 Hàng mua đang đi đ ờng
* Nội Dung:TK này dùng để theo dõi các NVL mà DN đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của
DN nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi cho ngời bán)
*Kết cấu TK 151 Hàng mua đang đi đờng
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng
- Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
- D Nợ: Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đi đờng cuối kỳ.

TK 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
* Nội Dung:Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và còn đ-
ợc khấu trừ.
* Kết Cấu
- Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ đã nộp thông qua
giá mua vật t,hàng hoá
- Bên Có
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ với số thuế GTGT
phải nộp.
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc Nhà nớc hoàn trả trong tr-
ờng hợp thuế đầu ra < thuế đầu vào
+ Phản ánh thuế GTGT của hàng mua trả lại cho ngời bán
- D Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ cha đợc thanh toán.
TK 133 hai TK cấp 2:
TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá- dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
TK 1332 Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
TK 331 Phải trả cho ng ời bán :
Nội dung: TK này đợc sử dụng để thanh toán giữa DN với ngời bán,
ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao động theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh DN, TK331 phải trả cho ngời
bán cần đợc mở chi tiết cho từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán, từng ngời
nhận thầu.
TK này có số d lỡng tính do vậy khi lập bảng cân đối kế toán theo chế
độ quy định hiện hành căn cứ vào các TK chi tiết có số d Nợ tổng hợp lại để
ghi vào chỉ tiêu trả trớc cho ngời bán- mã số 132 và số d bên Có tổng hợp

lại để ghi vào chỉ tiêu phải trả cho ngời bán - mã số 313, không đợc bù trừ
cho nhau.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411, 621, 627, 641, 642
1.4.1.2. Hạch toán tăng NVL
1.4.1.2.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn,
chứng từ ghi chép đầy đủ) Thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng không ghi vào
giá thực tế của NVL. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả
cho ngời bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá NVL, còn phần thuế
GTGT- đầu vào đợc ghi vào số đợc khấu trừ.
1.4.1.2.2. Hạch toán tăng NVL trong DNSX tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (đơn vị
cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với
các DN kinh doanh vàng bạc). Do phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
25

×