Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

89 Tổ chức công tác hạch toán Kế toán của Công ty Xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.8 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN thì nhu cầu về kế toán
càng trở nên tất yếu. Nó đã và đang liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn.
Cứ mỗi bớc tiến lên chúng ta lại gặp phải những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực
kinh tế, quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, các tổ chức. Công tác quản lý
tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến
một quy mô hoạt động nhất định phải duy trì và phát huy bộ phận kế toán, điều
hành có hiệu quả các hoạt động kế toán- tài chính trong doanh nghiệp.
Và trong ngành xây dựng cũng vậy, những đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành cũng
chi phối đến công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Công ty xây dựng số
34 là một thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội đã nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác hạch toán kế toán nên trong những năm qua lãnh đạo
Công ty luôn quan tâm, chú ý khắc phục nhợc điểm và phát huy những u điểm để
đem lại hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 34, đợc sự hớng dẫn và
giúp đỡ nhiệt tình thầy cô, cô chú trong phòng Tài chính kế toán Công ty em đã đ-
ợc nghiên cứu về lịch sử hình thành Công ty, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức bộ máy quản lý, quy trình công nghệ.... và đặc biệt là đợc tìm hiểu
về lĩnh vực kế toán của Công ty em đã có thêm tài liệu để hoàn thành báo cáo kiến
tập của mình. Mặc dù đã cố gắng đa ra một cách đầy đủ nhất tình hình công tác kế
toán tại Công ty song vì thời gian kiến tập và khả năng vận dụng lý luận vào thực
tiễn của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú để báo cáo kiến tập
của em đợc hoàn thiện hơn nữa. Báo cáo kiến tập của em gồm những nội dung nh
sau:
Phần A: Khái quát chung về Công ty xây dựng số 34.
Phần B: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty xây
dựng số 34.
Phần C: Nhận xét và các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác


kế toán tại Công ty.
1
Phần A: Khái quát chung về công ty xây dựng số 34
I- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng
số 34
**Công ty xây dựng số 34 trớc đây là Xí nghiệp xây dựng số 4 thuộc Công
ty xây dựng số 3 đợc thành lập ngày 1/4/1982. Đến ngày 1/4/1983 theo quyết định
số 442/BXD-TCLĐ Xí nghiệp xây dựng số 4 chính thức đợc tách thành Xí nghiệp
xây dựng số 34 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội- Bộ xây dựng. Nhiệm
vụ của xí nghiệp là chuyên sửa chữa và cải tạo các công trình cho Đại sứ quán của
các nớc tại Việt Nam, phục vụ cho việc ngoại giao. Trong quá trình hoạt động, do
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, ngày 3/1/1991 theo quyết định số
14/BXD- TCLĐ Xí nghiệp xây dựng số 4 đợc đổi tên thành Công ty xây dựng số
34. Và đến ngày 26/3/1993 Công ty xây dựng số 34 đợc thành lập theo quyết định
số 140A/BXD- TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 108071 do trọng tài kinh tế Hà Nội ngày 24/4/1993.
Công ty có tên gọi: Công ty xây dựng số 34
Địa chỉ: Phờng Thanh Xuân Trung- Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Contruction Company No 34
Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh tại Thái Nguyên, văn phòng đại diện tại
Bắc Giang.
**Công ty xây dựng số 34 thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội là một
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên các lĩnh vực:
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp.
Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bu điện.
Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và các đờng dây tải điện.
Xây dựng các công trình kỹ thuật trong các khu đô thị, khu công
nghiệp.
2
Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, cấu kiện, vật liệu xây dựng.

Lắp đặt các thiết bị: Điện, nớc, điện lạnh và trang trí nội ngoại thất.
Đầu t, kinh doanh phát triển nhà.
Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng.
** Quy mô về vốn:
Vốn kinh doanh của Công ty là: 70.732.500.111đồng.
Trong đó, nếu phân loại theo cơ cấu vốn :
- Vốn cố định: 3.002.512.607đồng.
- Vốn lu động: 67.729.928.504đồng.
Nếu phân loại theo nguồn vốn:
-Vốn Nhà nớc( bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách và vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ): 6.659.491.699đ
Trong đó: + Vốn tự tích luỹ: 3.946.266.201đ
+ Vốn ngân sách cấp: 3.713.225.498đ
Vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp
Vốn vay tín dụng trong nớc: 31.302.800.359đ
Vốn phải trả khác: 32.753.717.498đ.
Vốn vay nớc ngoài( nếu có)
** Tình hình tài sản của doanh nghiệp:
Máy móc thiết bị cần dùng( gồm cả phơng tiện vận tải)
Nguyên giá Số đã khấu hao(đồng) Giá trị còn lại
2.964.400.079 811.456.932 2.152.943.147
Nhà cửa:
+ Nguyên giá: 1.115.234.800đ
3
+ Trị giá còn lại trên sổ sách kế toán: 223.046.960đ
Đất đai:
+ Diện tích đất đang sử dụng: 3.341,8(diện tích trụ sở Công ty: 3.341,8)
+ Đờng xá nội bộ doanh nghiệp: Không
+ Đất đai không cần dùng xin điều đi: Không
** Quy mô về lao động:

Tổng số lao động trong Công ty hiện có: 419 ngời trong đó:
Viên chức( Giám đốc, Phó GĐ, Kế toán trởng): 04 ngời
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn: 247 ngời
Lao động hợp đồng dài hạn từ 1-3 năm: 36 ngời
Lao động hợp đồng ngắn hạn( dới 1 năm): 132 ngời.
Trình độ cán bộ công nhân viên:
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 85 trong đó nữ là 23.
Cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng: 21 trong đó nữ là 7.
Công nhân kỹ thuật: 311 trong đó nữ là 44.
Lao động phổ thông, tạp vụ: 2 trong đó nữ là 1.
** Doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghiã vụ
đối với ngân sách Nhà nớc:
Do đặc thù của ngành xây dựng: công trình thi công lâu dài kéo dài trong
nhiều năm,chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ đợc công nhận khi
công trình hoàn thành quyết toán...cho nên dẫn đến tình trạng có những quý,
những năm doanh thu của Công ty rất lớn nhng cũng có những thời điểm doanh
thu rất thấp.
Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
4
Doanh thu
20.012.478.240 43.696.297.669 75.986.336.152 100.901.155.848
Vốn kinh doanh
3.254.008.887 3.797.801.292 6.880.215.420 6.880.215.848
Lợi nhuận trớc
thuế
- - 591.324.763 -
Lợi nhuận sau
thuế
- - 402.100.839 -
Số lao động

419 419
Thu nhập bình
quân ngời/ tháng
680.000 685.319 850.745 960.965
Các khoản nộp
ngân sách
527.400.044 278.515.544 275.561.649 249.993.273
** Những thuận lợi và khó khăn của Công ty xây dựng số 34:
Thuận lợi:
Đợc sự quan tâm, giúp đỡ hiệu quả của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội về
mọi mặt đã giúp Công ty giảm bớt nhiều khó khăn, phần nào bình ổn đợc công
việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, kế hoạch đầu t sâu về máy móc thiết bị thi
công đã đợc tổng Công ty quan tâm giúp đỡ kịp thời, về cơ bản đủ điều kiện để thi
công những dự án trọng điểm.
Mặt khác trong hoàn cảnh khó khăn Công ty đã quan tâm đào tạo đợc một
số cán bộ công nhân lành nghề, ít nhiều họ cũng đã đủ điều kiện tham gia thi công
các dự án có yêu cầu kỹ thụât cao.
*Khó khăn:
Các công trình chuyển tiếp còn ít, trong năm 2001 chủ yếu có 3 công trình
đợc tổng công ty giao, điều kiện thi công phức tạp.
Đa số các công trình đã thi công từ năm trớc nguồn vốn ngân sách Nhà nớc
và địa phơng, do đó việc thu hồi công nợ khó khăn dẫn đến đồng vốn quay vòng
chậm, kéo dài thời gian chịu lãi ngân hàng làm ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất
kinh doanh và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
5
Thiết bị máy móc thiếu đồng bộ, cũ nát, hầu hết các thiết bị đã đến thời kỳ
sữa chữa và thay thế nhiều. Song việc sửa chữa thay thế kém chất lợng, từ đó
không phát huy đợc công suất máy dẫn đến kém hiệu quả.
Một số đơn vị thiếu chủ động trong tổ chức công tác quản lý, điều hành quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Từ đó nảy sinh t tởng ỷ lại vào Công ty nh vậy khó có

thể đáp ứng đợc công việc sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng sôi động và
khắc nghiệt hiện nay.
Công tác đấu thầu hiệu quả cha cao, cha có chiến lợc và biện pháp cụ thể.
**Một số thành tích Công ty đã đạt đợc:
Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có và chiến lợc phát triển
đúng đắn, giá trị sản xuất Công ty tăng lên không ngừng. Công ty xây dựng số 34
đã và đang thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc
độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại: Các liên doanh ô tô VMC, TOYOYA,
VIDAMCO, FORD, DAEWOO, HANEL, nhà máy gốm Granit Thạch Bàn, liên
doanh sản xuất xe máy Hon da, nhà máy xi măng Nghi Sơn và trụ sở làm việc
UBND- HĐND các tỉnh Thanh Hoá- Vĩnh Phúc, trờng công nhân kỹ thụât Việt
Nam Hàn Quốc, các trờng học vốn ADB, ODA, bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang,
Tuyên Quang...
Ngoài việc phát triển xây dựng dân dụng và công nghiệp Công ty đã mở
rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh tham gia thi công các công trình hạ
tầng các công trình đờng giao thông. Xây dựng các kênh mơng thuỷ lợi, kè đê
biển, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà...
Các công trình đạt huy chơng vàng chất lợng:
Công trình trung tâm kỹ thuật đa ngành.
Trung tâm bảo hành, giới thiệu xe KIA, MAZDA.
Trụ sở nhà làm việc UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhà phễu của nhà máy xi măng Nghi Sơn.
6
Các công trình đợc cấp bằng chất lợng:
Công ty du lịch, thơng mại Vinh.
Nhà máy lắp ráp ti vi, tủ lạnh DAEWOO- HANEL.
Biệt thự K2 Nghi Tàm.
Trung tâm trng bày, bảo hành xe ô tô BMW.
Sở y tế Tuyên Quang.
Trờng công nhân kỹ thuật Việt Nam- Hàn Quốc.

Với địa bàn hoạt động trên cả nớc Công ty xây dựng số 34 chuyên nhận thầu
xây lắp các công trình với hình thức chìa khoá trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp
từng công trình và hạng mục công trình.
Bên cạnh đó Công ty xây dựng số 34 có khả năng về vốn để tiến hành liên
doanh, liên kết với mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để
sản xuất vật liệu thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản.
** Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế, doanh nghiệp chọn hình thức cổ
phần hóa mục 1 điều 3 Nghị định 64/2002/NĐ-CPngày 19/6/2002 để chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần( Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có
tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn).
Tên Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Đầu t và Xây dựng số34.
Tên giao dịch quốc tế: Investment & Contruction Stock Company No 34.
II- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp của Công ty
xây dựng số 34.
1. Đặc điểm của sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm.
a. Xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng công tác
7
xây dựng cơ bản do đơn vị xây lắp nhận thầu tíên hành. Ngành sản xuất này có các
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài...Do vậy, việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng dài, giá trị sản phẩm lớn: khác với sản phẩm thông thờng,
sản phẩn xây dựng thờng có kích thớc lớn, yêu cầu về độ bền vững phải cao, thời

gian sử dụng lâu dài.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta nói chung và ở
Công ty xây dựng số 34 nói riêng phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công
trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc hoặc công việc cho các đơn vị
trong nội bộ doanh nghịêp ( đội, xí nghiệp ). Trong giá khoán gọn, không chỉ có
tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí
chung cho bộ phận nhận khoán
b. Sản xuất vật liệu xây dựng:
Tiếp tục củng cố về tổ chức, đào tạo và tuyển dụng công nhân và kỹ s về vật
liệu xây dựng để phục vụ các dự án nh xây nhà máy gạch tuynel, nắm bắt và làm
chủ đợc dây chuyền công nghệ sản xuất các loại gạch nung đảm bảo chất lợng sản
phẩm, dự kiến xây dựng nhà máy có công suất thiết kế 20 triệu viên/ năm và có
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
c. Trang trí nội thất:
Trong năm 2004 sẽ đầu t mới và trong những năm tiếp theo củng cố và xây
dựng đội chuyên để đảm nhận trang trí nội thất, ngoại thất của các công trình, nhà
làm việc có quy mô hiện đại và các công trình văn hoá thể thao.
8
d. Kinh doanh nhà:
Thị trờng bất động sản tại khu vực Hà Nội và một số thành phố lớn tập trung
dân c cung vẫn cha đáp ứng đợc cầu trong nhiều năm nữa. Công ty sẽ triển khai h-
ớng kinh doanh nhà, chủ động liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài
Công ty để xây dựng dự án đầu t xây dựng và kinh doanh bất động sản. Trớc mắt
khai thác và sử dụng khu trụ sở của Công ty có hiệu quả.
e. Kinh doanh vật t vật liệu và máy thiết bị:
Những năm qua Công ty đã làm đại lý chính cho Công ty xi măng Nghi Sơn,
Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty gang thép Thái Nguyên,. Công ty cổ phần
vẫn tiếp tục và phát triển kinh doanh vật t vật liệu nhằm mục đích quản lý nguồn
vốn vay, tăng thu cho đơn vị, dự trữ vật liệu giảm thiểu những rủi ro do bíên động
về giá.

2. Quy trình hoạt động của Công ty xây dựng số 34
Hàng năm Công ty thờng tiến hành hoạt động tìm kiếm công việc thông qua
các hợp đồng kinh tế đợc ký kết với các đối tác trong và ngoài nớc. Chính vì vậy
quy trình hoạt động của Công ty bắt đầu bằng việc tiếp thị để tìm kiếm khách
hàng. Ta có thể thấy qua sơ đồ sau:
9
Sơ đồ quy trình hoạt động của Công ty xây dựng số 34
Tiếp thị
Hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công

Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao

- Tiếp thị : là công việc tổ chức hệ thống tiếp cận và nắm bắt các thông tin
để tìm kiếm việc làm. Việc tìm kíêm này nhằm nắm bắt các diễn biến về giá cả và
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc, chuẩn bị số liệu cần thiết để giới thiệu,
quảng cáo với khách hàng và phục vụ vịêc tham gia đấu thầu các công trình.
- Lập hồ sơ dự thầu bao gồm:
+ Bóc tiên lợng dự toán
+ Biện pháp tổ chức thi công
+ Đa ra tiến độ thi công
Bớc này do phòng Kinh tế- Kỹ thuật thực hiện dới sự chỉ đạo của ban Giám
đốc.
- Nhận thầu: Sau khi lập hồ sơ dự thầu và gởi đến đơn vị khách hàng để
tham gia đấu thầu theo NĐ88/1999/CP. Nếu trúng thầu thì tổ chức thi công công
trình.
10
- Tiến hành thi công: Việc tổ chức thi công dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu
của bên chủ đầu t. Những công việc nhìn chung bao gồm:

+ Tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi hoặc
bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công song phải đảm bảo các điều
kiện kỹ thuật.
+ Lập các biện pháp thi công, biện pháp an toàn.
+ Kiểm tra giám sát, hớng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi công
đảm bảo chất lợng, kỹ thuật và các bịên pháp an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng
vật t, thiết bị máy móc, kiểm tra xác nhận khối lợng công việc hoàn thành, thanh
quyết toán.
+ Lập chơng trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thụât, đổi mới công nghệ.
+ Soạn thảo hớng dẫn và phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho
các cán bộ đơn vị trực thuộc.
- Công trình sau khi hoàn thành đợc kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao cho
đơn vị chủ đầu t.
III- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty xây dựng số 34 đợc tổ chức theo mô
hình tập trung và đợc điều hành bởi Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có các Phó
Giám đốc phu trách các mảng khác nhau, bên cạnh đó Kế toán trởng giúp đỡ
Giám đốc quản lý về mặt tài chính, tiếp theo đó là các phòng ban chức năng, các
đội xây dựng và các xí nghiệp xây lắp:
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh tế kế hoạch tiếp thị
11
Phòng Kỹ thuật thi công AT
Phòng quản lý thiết bị vật t
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty

giám đốc


Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
TCHC TCKT KTKH KTTC QLTBVT
xnxd xnxd xnxd xnxd đội xd đội xd đội xd đôi tổ tổ
số 1 số 2 số 3 số 4 số 2 số 5 số 6 ct pvcg bv
Chi nhánh tại VPDD tại
Thái Nguyên Bắc Giang
2. Chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn từng bộ phận, phòng ban:
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc Công ty là
đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền
hạn cao nhất trong Công ty nh: tổ chức điều hành hoạt động của Công ty, xây dựng
các phơng án, kế hoạch, đầu t mở rộng liên doanh, liên kết...
- Phó Giám đốc Công ty: Giúp Giám đốc Công ty theo sự phân công và uỷ
quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp
luật về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ quyền.
12
- Kế toán trởng Công ty : Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức việc thực
hiện phân công công tác kế toán, thống kê của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban chức năng: Với nhiệm vụ tham mu giúp việc Giám đốc
trong sản xuất kinh doanh phải chịu trách nhiệm và tuân thủ theo chức năng nhiệm
vụ đã đợc phân cấp và cụ thể hoá:
* Phòng kinh tế- kế hoạch- tiếp thị:
+ Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ
dự thầu và đấu thầu.
+ Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để giao lại cho
đơn vị nhận thi công, là đầu mối giao tài liệu thanh quyết toán trớc khi trình Giám

đốc ký duyệt, nhận tài liệu khi đã đợc chủ đầu t và đơn vị chủ quản phê duyệt để
sao gửi cho các đơn vị và phòng ban có liên quan.
+ Tham gia cùng đơn vị tính toán điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây dựng đơn
giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán của các công
trình trớc khi trình Giám đốc.
+ Chuẩn bị mọi thủ tục giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công sau khi đã đợc
Giám đốc Công ty giao việc.
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu với bên A, theo dõi đơn vị
thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng để điều chỉnh hoặc bổ sung ( nếu có
thay đổi thiết kế hoặc khối lợng phát sinh).
+ Kết hợp với đơn vị trực thuộc tiến hành thanh lý hợp đồng giữa Công ty
với bên A sau khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
+ Kiểm tra, tính toán xác nhận khối lợng thực tế thực hiện của các đơn vị
hàng tháng để Giám đốc Công ty ký duyệt ( tạm ứng) tiền mua vật t, (tạm ứng )
tiền lơng và các chi phí khác khi cha có quyết toán A-B và làm cơ sở cho một
quyết toán chính thức.
13
+ Lập với kết hợp với đơn vị trực thuộc để lập biện pháp tổ chức thi công,
kèm theo biện pháp an toàn lao động cho các công trình.
* Phòng tổ chức hành chính:
+ Tổ chức: Kiểm tra và tính lơng cho khối Công ty và các xí nghiệp, đội,
công trình.
Thực hiện các chính sách đối với ngời lao động: chính sách về lơng hu, các
khoản trợ cấp, BHXH, BHYT...
Quản lý cán bộ, lao động, nhân công: tiếp nhận và điều động, bổ nhiệm.
+ Bộ phận hành chính: Làm công tác phục vụ các phòng ban Công ty, đời
sống ngời lao động.
Quản lý và cấp phát văn phòng phẩm.
* Phòng tài chính kế toán:
+Hàng tháng căn cứ vào khối lợng các đơn vị thực hiện đã đợc phòng Kinh

tế kế hoạch tiếp thị kiểm tra xác nhận từng công trình để cho vay vốn theo quy chế
sau khi đợc Giám đốc phê duyệt.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm bảo chi đúng mục
đích và nâng cao hiệu quả đồng vốn.
+ Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu
Công ty hớng dẫn, các chứng từ vật t, tiền lơng và chứng từ chi khác theo quy định
của nghị định 59/CPvà các thông t hớng dẫn của Bộ tài chính, nếu phát hiện có sai
sót hoặc cha hợp lý yêu cầu đơn vị sửa ngay để đảm bảo tính chính xác của số
liệu.
+ Kết hợp với phòng Kinh tế kế hoạch tiếp thị và các đơn vị để lập kế hoạch
thu hồi vốn, đôn đốc và cùng đơn vị trực thuộc thu hồi vốn hàng tháng.
+ Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty trên cơ sở
các thông t hớng dẫn của Bộ tài chính và chế độ chính sách của Nhà nớc.
* Phòng Kỹ thuật thi công AT:
14
+ Theo dõi giám sát quá trình thi công trên các công trình của các đội, xí
nghiệp, các công trình trực thuộc Công ty : nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Quản lý kỹ thuật công trình, kiểm tra khối lợng thực hiện các công trình,
chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc.
+ Thiết kế các bản vẽ kỹ thuật.
* Phòng Quản lý thiết bị vật t:
+ Là phòng nhận khoán trực thuộc Giám đốc Công ty, quản lý máy móc, cốt
pha, giàn giáo, các phơng tiện bảo hộ lao động.
+ Kinh doanh thép, xi măng, cho thuê cốt pha, giàn giáo, máy móc ...đối với
các công trình của Công ty và cho thuê ngoài.
+ Là một đơn vị nhận khoán tơng đơng với một đội, một xí nghiệp.
15
Phần B: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty
xây dựng số 34
I- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ
thuộc, dới các đơn vị trực thuộc ( xí nghiệp xây lắp, đội xây dựng) không có bộ
máy kế toán. Phòng Kế toán của Công ty có 6 ngời, gồm 1 Kế toán trởng và 5 Kế
toán viên, dới nữa là nhân viên kế toán của các đội, xí nghiệp đợc tổ chức theo mô
hình sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
tổng hợp CPSX thuế- lơng TSCĐ-VT quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Ngoài chức năng quản lý tài chính, phòng Kế toán còn có các chức năng
làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin
kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Phòng Kế toán gồm các thành viên:
Kế toán trởng có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng làm việc
+ Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính nói chung từ các
đoàn đội, phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc.
+ Nghiệm thu khối lợng công trình đã hoàn thành cho các xí nghiệp trực
thuộc, cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm
trang thiết bị mới.
16
+ Liên hệ với các cơ quan chủ quản nh ban tài chính Tổng Công ty Tổng cục
thuế, cục quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Vào sổ nhật ký chung và sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng
tháng.
+ Kiểm tra định kỳ trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ
quan Công ty.
+ Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp, các xí nghiệp trực

thuộc để lập bảng cân đối phát sinh toàn Công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính,
hoạt động thu nhập bất thờng.
+ Lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Tập hợp và kết chuyển các chi phí công nhân, nguyên vật liệu trực tiếp,
các chi phí khác.
+ Tổng hợp và kết chuyển các chi phí công nhân, nguyên vật liệu trực tiếp
và các chi phí khác.
+ Tổng hợp biểu chi phí gía thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi lỗ từng công trình.
- Kế toán thuế và tiền lơng:
+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán
để lập bảng kê thuế GTGT với cục thuế Hà Nội, lập bảng kê thuế GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ hàng tháng
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà n-
ớc.
17
+ Căn cứ bảng kê phân bổ tiền lơng hàng tháng để báo cáo danh sách cán bộ
công nhân viên của đơn vị làm việc tại các công trình về phòng tổ chức lao động
tiền lơng theo mẫu quy định tại Công ty.
- Kế toán TSCĐ và vật t:
+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng quý của khối cơ quan Công ty.
+ Vào sổ tổng hợp vật t, công cụ dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán, vào sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất, tồn vật t.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị.
- Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi cấp phát chi phí cho 4 xí nghiệp và các tổ đội, lập báo cáo chi

tiết công nợ giữa Công ty với đơn vị hàng tháng, quý,năm.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng.
- Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc :
ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân
viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi
phí sản xuất( nguyên vật liệu, lao động, các chi phí khác...). Định kỳ hàng tháng,
hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu, so sánh với nhân
viên của phòng kế toán.
II- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
- Trình tự ghi và hạch toán của Công ty xây dựng số 34:
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Các loại sổ kế toán ghi chép:
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ nhật ký chung.
18
- Tổ chức hệ thống chứng từ:
Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ.
Tiền lơng: Bảng chấm công và chia lơng, bảng thanh toán lơng chi
tiết, bảng tổng hợp thanh toán lơng, bảng phân bổ lơng.
Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê chi phí nhân công, bảng
kê chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác, bảng kê chứng từ chi phí.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị, hình thức ghi sổ đợc
Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Phần mềm Công ty sử dụng là phần
mềm kế toán CAP 3.00 do Công ty phát triển tin học Bình Minh viết riêng cho

toàn Công ty.
Hình thức nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, lấy số liệu để ghi
sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung đợc chuyển vào sổ cái ít
nhất cho hai tài khoản liên quan.
19
Trình tự tổ chức sổ sách kế toán mô tả theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên Nhật ký chung Sổ hạch toán
dùng chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

- Hình thức hạch toán kế toán tại Công ty:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh về các sản phẩm xây dựng
Công ty xây dựng số34 đã sử dụng hình thức hạch toán kế toán tập trung.
Các chứng từ kế toán Phòng TCKT Sổ kế toán
của đội, xí nghiệp
Theo hình thức này toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập
trung giải quyết toàn bộ công tác kế toán của toàn Công ty. Còn ở các bộ phận trực
thuộc không tổ chức hạch toán riêng mà cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hớng
dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu.Định kỳ chuyển

chứng từ về phòng kế toán tài chính Công ty để kiểm tra và ghi sổ tổng hợp, sổ kế
20
toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ, các hệ thống tài chính phát sinh ở tất cả các bộ
phận Công ty, cuối tháng, cuối quý, cuối năm lập Báo cáo tài chính.
- Hệ thống Báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Công ty xây dựng số 34 định kỳ mỗi quý
Kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ các tài khoản, ghi các bút toán điều chỉnh,
tính ra các số d cuối kỳ của các tài khoản, dựa vào đó lập các khoản mục trên các
báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tợng quan tâm( Tổng Công ty xây dựng
Hà Nội, cục thuế, Giám đốc Công ty...) về thực trạng hoạt động tài chính của Công
ty. Các báo cáo tài chính mà Công ty phát hành bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT)
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( BCLCTT)
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Các BCĐKT, BCLCTT, TMBCTC đợc lập theo biều mẫu thông dụng do chế
độ ban hành.
Riêng BCKQKD thì có sự khác biệt vì ngoài 3 phần( PhầnI: Lãi lỗ, Phần
II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, Phần III: thuế GTGT đợc khấu
trừ, đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa) còn có thêm phần IV: Báo cáo giá
thành, doanh thu công trình, hạng mục công trình. Đây là biểu mẫu đợc dùng phục
vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp áp dụng bắt buộc đối với từng đơn vị xây
lắp. Trong đó cung cấp cho ngời sử dụng các thông tin về giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp và giá thành toàn bộ (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp).
III- Nội dung tổ chức kế toán các phần hành chủ yếu tại
Công ty xây dựng số 34:
1. Hạch toán nguyên vật liệu:
Tại Công ty xây dựng số 34 nguyên vật liệu thể hiện vai trò rất quan trọng,
là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm

21
một tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, khoảng 70% đến 80%. Các loại
nguyên vật liệu ở đây bao gồm: gạch, đá, cát, sỏi, vôi vữa, xi măng sắt thép...các
nguyên vật liệu này tham gia một lần vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị công trình.
a. Tài khoản sử dụng:
Do Công ty giao việc cho các đội, xí nghiệp theo hình thức khoán gọn công
việc, nên tự các đội phải tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu còn Công ty chỉ
tạm ứng tiền chứ không tạm ứng nguyên vật liệu cho công trình. Vì vậy để theo
dõi nguyên vật liệu, Kế toán tại Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản này đợc chi tiết làm 2 tiểu khoản: 152-xi măng, 152- sắt thép.
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu ở các đội, xí nghiệp .
b. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu các nghiệp vụ tăng,
giảm nguyên vật liệu phải đợc minh chứng bởi các chứng từ theo chế độ kế toán.
Các chứng từ đó bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá
đơn thuế GTGT.
Cuối tháng kế toán đội, xí nghiệp tiến hành tập hợp chứng từ gốc và căn cứ
vào đó để lập bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán
của Công ty. Bảng kê này lập riêng cho từng đối tợng hạch toán chi phí, lập theo
từng tháng.
c. Quy trình luân chuyển của chứng từ nguyên vật liệu:
c.1. Nguyên vật liệu tại kho Công ty:
Nguyên vật liệu đợc mua về tại Công ty xây dựng số34 chủ yếu là để phục
vụ mục đích kinh doanh chứ không phải để sử dụng cho quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu đợc mua lu kho Công ty là xi măng và sắt thép. Có thể nói nguyên
vật liệu này đóng vai trò là hàng hoá bởi khi xuất bán Kế toán ghi tăng giá vốn
đồng thời phản ánh doanh thu.
22

Nguyên vật liệu quản lý tại kho Công ty theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, giá xuất kho là giá bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho:
Kế toán ở dới đội căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT để lập phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho đợc viết là 2 liên: 1 liên đợc lu cùng hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng. Liên 2 đợc lu cùng với bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu để
gửi lên phòng kế toán. Thủ kho kiểm tra ký vào các chứng từ, nhập kho hàng hoá
sau đó gửi các chứng từ liên quan tới phòng Tài chính kế toán. Kế toán vật t tíên
hành ghi sổ chi tiết, lập thẻ kho, ghi sổ tổng hợp đồng thời bảo quản lu trữ.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển của chứng từ nhập kho
Nhà cung cấp Hoá đơn mua hàng

Bộ phận Khai thác hàng
cung ứng

Cán bộ Lập chứng
thu mua từ kho
Trởng bộ phận Ký duyệt
Cung ứng chứng từ
Thủ kho Nhập kho
Kế toán vật t Lu trữ và
bảo quản

+ Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu:
23
Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho mục đích kinh doanh nên quy trình này
bắt đầu từ yêu cầu của khách hàng.
Trên cơ sở hoá đơn bán hàng do khách hàng gửi đến đợc thủ trởng đơn vị
duyệt, cán bộ phụ trách cung ứng sẽ lập phiếu xuất kho, gồm 2 liên: 1 liên lu cùng
hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho; 1 liên lu cùng bảng kê chứng

từ chi phí nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán.
Sau đó phiếu xuất kho chuyển tới thủ kho, thủ kho căn cứ vào số lợng,
chủng loại tiến hành xuất kho.
Phiếu xuất kho sau khi cùng hoá đơn bán hàng đợc ký duyệt bởi Kế toán tr-
ởng, Thủ trởng đơn vị thì chuyển tới phòng Tài chính kế toán.
Tại đây, kế toán vật t phản ánh vào sổ tổng hợp. Sau đó kẹp các chứng từ có
liên quan cùng với phiếu xuất kho bảo quản lu giữ theo từng quyển.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
Khách hàng Hoá đơn bán hàng
Bộ phận phụ Phiếu xuất kho
trách cung ứng
Thủ kho Xuất kho
Kế toán trởng Ký duyệt
Thủ trởng đơn vị
Kế toán vật t Lu trữ bảo quản
24
c.2. Nguyên vật liệu tại kho công trình:
Kế toán ở đơn vị không theo dõi tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật
liệu tại kho công trình mà các công trình sẽ làm nhiệm vụ này. Các công trình sẽ
tự quản lý nguyên vật liệu, tự tìm kiếm nguồn nguyên cung cấp( thậm chí tự sản
xuất các nguyên vật liệu nh: tre, nứa, cát, sỏi...), tự sản xuất, tự xuất dùng, tự lập
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, làm cả nhiệm vụ định khoản trên các phiếu xuất-
nhập kho.
Giá xuất kho nguyên vật liệu tại chân công trình là giá thực tế đích danh( do
chỉ khi nào công trình có nhu cầu mới mua nguyên vật liệu, nên nguyên vật liệu
mua về thì cũng xuất ngay). Khi phát sinh nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu nhân
viên kế toán đội sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 152,153: Giá mua cả thuế GTGT
Có TK 3386: Nhập chi phí sản xuất( đơn vị khoán gọn)
Khi xuất dùng nhân viên kế toán đội ghi:

Nợ TK 621,627: Ghi tăng chi phí sản xuất
Có TK 152,153: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
Định kỳ cuối tháng nhân viên kế toán hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang
hoá đơn GTGT cùng với phiếu nhập- xuất kho nộp về Công ty để kế toán phụ trách
đội, xí nghiệp tổng hợp và lập bảng kê chi phí.
d. Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết:
Đối với nguyên vật liệu lu trữ tại kho Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập- xuất kho Kế toán vật t ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152,
TK632,TK511, TK33311.
Đối với nguyên vật liệu nhập xuất kho tại chân công trình định kỳ cuối
tháng kế toán phụ trách đội, xí nghiệp tập trung hoá đơn mua hàng, phiếu nhập
xuất kho để lên bảng kê chi phí.
25

×