Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.84 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đáp ứng sự đòi hỏi tất yếu
của công cuộc đổi mới cải cách hành chính nhà nớc và xây dựng nhà nớc pháp quyền.
Trong những năm gần đây, các ngành đua nhau sản xuất, cung cấp sản phẩm của mình
ra thị trờng, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, vấn đề cơ chế
quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp đợc đặt ra một cách cấp thiết. Hạch toán kế toán
là một trong những công cụ quan trọng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp quản lý một
cách hữu hiệu mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù
ngành này mang những nét đặc thù riêng nhng cũng nh các ngành khác thì công tác
tổ chức tài chính kế toán đóng vai trò không thể thiếu, bởi việc quản lý tài chính mà
phù hợp và đúng đắn sẽ bảo vệ đợc tài sản của Công ty, tránh thất thoát, giúp Công ty
phát triển. Tuy nhiên, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp thì công
rác hạch toán kế toán của ngành bị ảnh hởng không nhỏ.
Công ty xây dựng số 34 là một thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Do đặc điểm kinh doanh của ngành, ban lãnh đạo Công ty đã luôn quan tâm đến
công tác kế toán, tìm cách điều chỉnh công tác kế toán để ngày càng phù hợp với
thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Trong thời gian kiến tập ở đây, với sự giúp đỡ
của cô giáo hớng dẫn cùng các cô chú trong phòng Tài chính- kế toán của Công ty đã
giúp em có cái nhìn tổng quát về công tác kế toán tại một đơn vị cụ thể. Trong báo
cáo kiến tập của em, ngoài Lời nói đầu và Kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty xây dựng số 34
Phần II: Tổ chức hệ thống kế toán
Phần III: Nhận xét và các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tại Công ty xây dựng số 34
Nhng do thời gian kiến tập ngắn, khả năng lại hạn chế nên một số vấn đề em
tìm hiểu và trình bày còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn và
góp ý của các thầy cô để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
1



Phần I: tổng quan về công ty xây dựng số 34
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 34
Tiền thân của Công ty Xây dựng số 34 là Xí nghiệp Xây dựng số 4 thuộc Công
ty Xây dựng số 3 đợc thành lập ngày 1/4/1982. Ngày 1/4/1983 theo quyết định số
442/BXD-TCLD Xí nghiệp Xây dựng số 4 đợc tách thành Xí nghiệp Xây dựng số 34
trực thuộc tổng công ty Xây dựng Hà Nội Bộ Xây Dựng.
Ngày 26/3/1993 Công ty Xây dựng số 34 chính thức đợc thành lập theo quyết
định số 140A/BXD-TCLD của Bộ trởng Bộ xây dựng và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 108071 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 24/4/1993. Là đơn vị có
t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội Bộ xây dựng( Có kèm theo bản quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép
đăng ký, chứng chỉ hành nghề xây dựng).
Công ty có tên gọi: Công ty xây dựng số 34.
Tên giao dịch quốc tế: Construction Company No 34
Địa chỉ : Phờng Thanh Xuân Trung Quận Thanh Xuân Hà Nội
Số điện thoại: 8541252
Số Fax: 8545383
Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh tại Thái Nguyên, văn phòng đại diện tại Bắc
Giang. Địa bàn hoạt động của công ty là trên phạm vi cả nớc.
Công ty xây dựng số 34 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên các lĩnh
vực:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bu điện.
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế và các đờng dây tải điện.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật t thiết bị, cấu kiện, vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt các thiết bị: Điện nớc, điện lạnh và trang trí nội ngoại thất.
2

- Đầu t kinh doanh phát triển nhà.
- Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng.
Công ty xây dựng số 34 là đơn vị có truyền thống lâu đời, tiền thân của Công ty
là một đơn vị chuyên xây dựng và sửa chữa các sứ quán, trụ sở các đoàn ngoại giao
tại Việt Nam. Do vậy đã tuyển chọn đợc một đội ngũ kỹ s, công nhân đã từng đợc
đào tạo và tu nghiệp, làm việc tại nớc ngoài. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp.
Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có và chiến lợc phát triển đúng
đắn, giá trị sản xuất của công ty tăng lên không ngừng. Công ty xây dựng số 34 đã và
đang thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi
công nhanh, kết cấu hiện đại nh: Các liên doanh ôtô VMC, TOYOTA, VIDAMCO,
FORD, DAEWOO, HANEL, Nhà máy gốm Granit Thạch Bàn, Liên doanh sản xuất
xe máy Honda, Nhà máy xi măng Nghi Sơn và trụ sở nhà làm việc UBND HDND
các tỉnh Thanh Hoá- Vĩnh Phúc, Trờng công nhân kỹ thuật Hàn Quốc, Các trờng học
vốn ADB, ODA, Bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang Tuyên Quang...
Ngoài việc phát triển dân dụng và công nghiệp Công ty đã mở rộng và đa dạng
hoá ngành nghề kinh doanh tham gia thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật, thi
công đờng giao thông. Xây dựng các kênh mơng thuỷ lợi, kè đê biển; kinh doanh vật
liệu xây dựng, kinh doanh nhà...
Các công trình đạt huy chơng vàng chất lợng:
- Công trình trung tâm kỹ thuật đa ngành
- Trung tâm bảo hành, giới thiệu xe KIA, MAZDA.
- Trụ sở nhà làm việc UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhà phễu của nhà máy xi măng Nhi sơn.
Các công trình đợc cấp bằng chất lợng:
- Công trình du lịch, thơng mại Vinh.
- Nhà máy lắp ráp ti vi, tủ lạnh DAEWOO- HANEL.
- Biệt thự K2 Nghi Tàm.
- Trung tâm trng bày bảo hành xe ôtô BMW.
- Sở y tế Tuyên Quang.
- Trờng công nhân kỹ thuật Việt Nam- Hàn Quốc.

3
Với địa bàn hoạt động trên cả nớc Công ty xây dựng số 34 chuyên tổng nhận
thầu xây lắp các công trình với hình thức chìa khoá trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp
từng công trình và từng hạng mục công trình.
Bên cạnh đó, Công ty xây dựng số 34 có khả năng về vốn để tiến hành liên
doanh liên kết với mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để sản
xuất vật liệu thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản.
II - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 34
1. Đặc điểm của sản phẩm và công nghệ sản xuất của sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng, công tác
xây dựng cơ bản do đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo, đồng thời để giảm
bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩn xây lắp không thể
hiện rõ (vì đã quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Khác với sản phẩm thông thờng, sản phẩm xây lắp thờng có kích thớc lớn, yêu
cầu về độ bền vững cao, thời gian sử dụng lâu dài. Do độ dài về thời gian sử
dụng nên sản phẩm xây lắp có nhu cầu về sửa chửa lớn, sửa chữa thờng xuyên,
cải tạo hoặc mở rộng... Do giá trị của sản phẩm xây dựng thờng lớn hơn nhiều
4

so với hàng hoá thông thờng nên phí đầu t cho một công trình xây dựng có thể
rải ra trong nhiều kỳ.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta nói chung và ở
Công ty xây dựng số 34 nói riêng phổ biến theo phơng thức khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc hoặc công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ
thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
2. Quy trình hoạt động của Công ty xây dựng số 34 .
Hàng năm, Công ty thờng tiến hành hoạt động tìm kiếm công việc thông qua
các hợp đồng kinh tế đợc ký kết với các đối tác trong và ngoài nớc. Quy trình hoạt
động của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Tiếp thị
Hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công
Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao
- Tiếp thị: là công việc tổ chức hệ thống tiếp cận và nắm bắt các thông tin để tìm
kiếm việc làm. Việc tìm kiếm này nhằm nắm bắt các diễn biến về giá cả và
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc, chuẩn bị số liệu cần thiết để giới thiệu,
quảng cáo với khách hàng và phục vụ việc tham gia đấu thầu sác công trình.
- Lập hồ sơ dự thầu bao gồm:
+ Bóc tiên lợng dự đoán
+ Biện pháp tổ chức thi công
+ Đa ra tiến độ thi công
5
Bớc này do phòng Kinh tế Kỹ thuật thực hiện dới sự chỉ đạo của ban Giám
đốc.
- Nhận thầu: sau khi lập hồ sơ dự thầu và gửi đến đơn vị khách hàng để tham
gia đấu thầu theo NĐ 88/1999.CP. Nếu trúng thầu thì tiến hành tổ chức thi

công công trình.
- Tiến hành thi công: việc tổ chức thi công dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu của
bên chủ đầu t. Những công việc nhìn chung bao gồm:
+ Tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi
hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công song phải đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật.
+ Lập các biện pháp thi công, biện pháp an toàn.
+ Kiểm tra giám sát, hớng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi công
đảm bảo chất lợng, kỹ thuật và các biện pháp an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng vật t, thiết bị máy móc, kiểm tra xác nhận khối lợng công việc hoàn thành,
thanh quyết toán.
+Lập chơng trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
+Soạn thảo hớng dẫn và phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới
cho các cán bộ đơn vị trực thuộc.
- Công trình sau khi hoàn thành đợc kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao cho đơn
vị chủ đầu t.
3. Quy mô về vốn và tài sản.
Do đặc thù là một Công ty xây lắp nên nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tơng đối lớn và đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Vốn kinh doanh của công ty là : 70.732.500.111, đồng
- Phân theo cơ cấu vốn:
+ Vốn cố định: 3.002.512.607, đồng
+Vốn lu động: 67.729.987.504, đồng
-Phân theo nguồn vốn:
6
+Vốn nhà nớc ( Bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách và vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ ): 6.659.491.699,đ
Trong đó, vốn tự tích luỹ: 3.946.266.201,đ
Vốn ngân sách cấp: 2.713.255.498,đ

+Vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp:
+ Vốn vay tín dụng trong nớc: 31.302.800.359,đ
+Vốn phải trả khác: 32.753.717.498,đ
Đối với công tác quản lý và thu hồi vốn ban lãnh đạo Công ty có quy định bằng
văn bản rất rõ:
+Để đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bị bên A
chiếm dụng vốn, các công trình trớc khi ký hợp đồng thi công ngời đại diện và các
phòng ban chức năng phải tìm hiều, kiểm tra nguồn vốn, thông tin chính xác để tham
mu cho Giám đốc Công ty xem xét cân nhắc khi ký hợp đồng.
+Công ty chỉ duyệt cho các đơn vị trực thuộc vay vốn tối đa = 70% khối l-
ợng thực hiện trong tháng, trong một giai đoạn quy ớc, cho một hạng mục công trình.
+Các đơn vị sản xuất có yêu cầu vay vốn đều phải trả lãi suất hàng tháng
theo quy định của ngân hàng từ khi vay cho đến khi hoàn trả. Mức độ vốn vay tuỳ
thuộc vào năng suất sản xuất của đơn vị, giá đấu thầu và dự toán ban đầu cũng nh
thực tế khối lợng công việc yêu cầu.
+Khi công trình đã thi công xong theo giai đoạn quy ớc, nếu phải vay thêm
vốn để tiếp tục thi công, đơn vị phải làm bản khối lợng đã hoàn thành, biên bản
nghiệm thu đợc bên A ký xác nhận, thì Công ty mới cho đơn vị vay vốn để thi công
giai đoạn tiếp theo.
+Tất cả công trình Công ty ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, khi bên A
tạm ứng hay thanh toán tiền phải làm thủ tục chuyển ngay quỹ hay tài khoản Công
ty. Các đơn vị trực thuộc không đợc tiếp nhận tiền khi không có uỷ quyền của Công
ty.
Tại thời điểm thành lập, Công ty có tổng số vốn sản xuất kinh doanh là
41,708( triệu ). Sau 10 năm hoạt động, Công ty đã chứng tỏ đợc sự lớn mạnh của
mình khi nguồn vốn hoạt động tăng lên 112,8 lần (2001), 107 lần (2002), 145 lần
(2003). Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
7

Bảng1: Cơ cấu vốn công ty

Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 1993 2001 2002 2003
Tổng tài sản 417.800.000 47.257.932.745 45.075.470.797 61.026.533.041
Tài sản lu động 67.700.000 44.303.373.212 42.679.820.733 59.230.243.285
Tài sản cố định 350.100.000 2.954.559.533 2.395.650.064 1.796.289.757
TSCĐ/Tổng TS 83,8% 6,25% 5,3% 2,9%
TSLĐ/Tổng TS 16,2% 93,75% 94,7% 97,1%
Do đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất có thể kéo dài trong nhiều kỳ, nhiều
năm, thu hồi vốn chậm... nên công ty thờng xuyên phải huy động vốn thông qua vay
ngắn hạn,dài hạn ở ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn của các bên đối tác (nhà cung
cấp, khách hàng...) nh: mua chịu, trả chậm, nhận tiền ứng trớc của bên A, nợ tiền
mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, lơng nhân công lao động, nên tỷ lệ nợ phải
trả/tổng tài sản(%) rất cao. Ta có thể thấy rõ qua bảng sau:
Bảng 2: Mối tơng quan tổng tài sản và nợ phải trả của Công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng tài sản 47.257.932.745 45.075.470.797 61.026.533.041
Nợ phải trả 43.925.110.389 41.710.478.683 57.136.907.793
Tỷ lệ(%) 92,95 92,53 93,63

Các công trình thi công thờng có quy mô lớn, tốc độ nhanh, tiến độ gấp rút, thu
hồi vốn theo từng gói thầu theo sự thỏa thuận giữa hai bên...nên tài sản lu động (gồm
tiền vay ngân hàng, tiền mặt, phải thu khách hàng, trả trớc cho nhà cung cấp, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất dở dang...) chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng tài sản của doanh nghịêp.
8
Bảng 3: Mối tơng quan giữa tổng tài sản và tài sản lu động.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng tài sản 47.257.932.745 45.075.470.797 61.026.533.041

TSLĐ 44.303.373.212 42.679.820.733 59.230.243.285
Tỷ lệ(%) 93,37 94,69 97,06

Khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Bảng 4: Khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Đơn vị: Đồng
Năm 2001 2002 2003
Tiền hiện có 1698.805.212 1.595.019.667 2.962.541.498
Nợ ngắn hạn 43.925.110.389 41.710.478.683 57.136.907.493
Thanh toán nhanh 3,86745% 3,8240% 5,185%
4. Quy mô về lao động.
Tính đến thời điểm 31/12/2003, tổng số lao động của Công ty là 419 ngời
( Nam:334, Nữ: 75 ). Trong đó:
- Viên chức ( Giám đốc, PGĐ, KTT ): 04 ngời
- Lao động hợp đồng không xác định thời hạn: 247 ngời
- Lao động hợp đồng dài hạn từ 1-3 năm: 36 ngời
- Lao động hợp đồng ngắn hạn ( dới 1 năm ): 132 ngời
Trình độ CBCNV:
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 85, trong đó Nữ: 23
- Cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng: 21, trong đó Nữ: 7
- Công nhân kỹ thuật: 311, trong đó Nữ: 44
- Lao động phổ thông, tạp vụ: 2, trong đó Nữ: 1
Tuỳ vào đặc điểm của từng công trình (cần nhiều lao động phổ thông tay chân
không cần trình độ cao, giá cả đời sống, chi phí sinh hoạt tại nơi thi công rẻ, địa điểm
thi công ở xa...) hoặc theo sự thoả thuận với bên A nh: phía bên A sẽ cung cấp lao
động hay công trình đợc xây dựng nhằm mục đích tạo công ăn việc làm cho lao động
9
ở địa phơng v..v.. mà Công ty đa các đội xây lắp sẵn có hoặc không cần huy động
các đội xây lắp mà tận dụng nguồn lao động sẵn có ở địa phơng để tiết kiệm chi phí.
Đối với công nhân viên và lao động thuê ngoài Công ty có những quy định về

việc thực hiện chế độ lơng bổng nh sau:
+ Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công thời gian phải ghi đầy đủ các điều
kiện theo mẫu biểu, có chữ ký ngời chấm công, ngời giao khoán, nhận khoán, kỹ
thuật xác nhận chất lợng công việc, hợp đồng làm khoán phải đợc chấm công và
bảng chấm lơng có chữ ký của từng ngời trong tổ.
+ Bảng tạm ứng lơng kỳ I phải lập danh sách từng ngời, từng tổ sản xuất,
không đợc ghi gộp vào tên tổ trởng, cuối tháng thanh toán lơng kỳ II phải căn cứ vào
hợp đồng giao khoán, bảng chấm công khoán và công thời gian để lên bảng lơng.
Bảng thanh toán lơng yêu cầu phải rõ ràng, không đợc tẩy xoá. Tiền lơng đợc phát
đến tận tay ngời lao động, trờng hợp đặc biệt nhận thay phải ghi rõ tên ngời ký nhận
thay.
+ Đối với chứng từ lơng (hợp đồng giao khoán, bảng chấm công thời gian và
bảng thanh toán lơng): Khi nhận tiền ứng kỳ I, tháng sau phải nộp chứng từ thanh
toán lơng tháng trớc về phòng tài chính kế toán để tập hợp làm cơ sở cho việc trích
các khoản nh kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, và làm nghĩa vụ đối với nhà nớc.
+Công ty quy định việc trả lơng cho cán bộ CNV 1 tháng 2 kỳ, kỳ I lơng tạm
ứng ngày 20 của tháng, kỳ II lơng thanh toán vào ngày 10 của tháng sau. Chứng từ
xin tạm ứng và thanh toán lơng gửi về Công ty trớc 2 ngày để làm thủ tục (ngày 18
và ngày 08 hàng tháng). Thông qua phòng Kinh tế Kế hoạch Kỹ thuật xác
nhận khối lợng, phòng Tổ chức lao động kiểm tra trớc khi thanh toán.
+ Định kỳ hàng tháng Công ty nộp nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật lao
động: 15% BHXH, 2% mua BHYT, 2% (tổng quỹ lơng ) kinh phí công đoàn... Ngoài
ra Công ty còn chi trả tiền lơng nghỉ phép, chi phí cho công tác huấn luyện, phụ cấp
an toàn viên, mua sắm dụng cụ an toàn và trang bị Bảo hộ lao động đối với lực lợng
lao động dài hạn của Công ty; chi khen thởng thi đua, lợi nhuận cuối năm, trả lơng và
mọi chi phí phục vụ cho khối cơ quan.
Tình hình thu nhập của công nhân viên có thể thấy rõ qua bảng lơng trong các
năm:
10
Bảng 5: Thu nhập của công nhân viên.

Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng quỹ lơng 281.148.661 356.462.155 402.644.335
Tiền thởng 0
Tổng thu nhập 281.148.661 356.462155 402.644.335
Tiền lơng bình quân 685.319 850.745 960.965
Do đặc thù của ngành xây dựng: công trình thi công kéo dài trong nhiều năm,
chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ đợc công nhận khi công trình hoàn
thành quyết toán... cho nên dẫn đến tình trạng có những quý, những năm doanh thu
của Công ty rất lớn nhng cũng có những thời điểm doanh thu rất thấp.
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Doanh thu thuần(DTT) 43.696.297.669 75.986.336.152 100.901.155.848
Tổng chi phí - 700.730.088.519 -
Tổng lợi nhuận - 591.324.763 -
Tỷ suất LN/DTT(%) - 0.06 -
Các khoản phải nộp
ngân sách
1.385.263.362 1.093.681.125 743.759.752
11
III- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ các
phòng ban.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty xây dựng số 34 đợc tổ chức theo mô hình tập trung
gồm: Giám đốc công ty, giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc phụ trách các
mảng khác nhau, bên cạnh đó Kế toán trởng giúp đỡ Giám đốc quản lý về mặt tài
chính, tiếp theo đó là các phòng ban chức năng, các đội xây dựng và các xí nghiệp
xây lắp. Ta có thể có những hình dung ban đầu về bộ máy tổ chức quản lý của Công
ty qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc Phó giám đốc
PHòng phòng phòng phòng phòng
TCHC tckt ktkh kttc qltbvt
xnxd xnxd xnxd xnxd đội xd đội xd đội xd các đội tổ tổ bảo
số 1 số 2 số3 số 4 số 2 số 5 số 6 công pvcg vệ
trình

chi nhánh tại vpđd tại bắc giang
thái nguyên
2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban.
- Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc Công ty là
đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, tổng giám
đốc và pháp luật về điều hành hoạt đồng của Công ty. Giám đốc có quyền hạn cao
12
nhất trong Công ty nh: Tổ chức, điều hành các hoạt động của Công ty, xây dựng các
phơng án, kế hoạch mở rộng đầu t, liên doanh, liên kết...
- Phó giám đốc Công ty: Phó giám đốc Công ty giúp việc cho Giám đốc theo
phận sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
- Kế toán trởng Công ty: Kế toán trởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ
đạo, tổ chức việc thực hiện phân công công tác kế toán, thống kê của Công ty và có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban chức năng:
*Phòng tài chính kế toán (TCKT):
+ Hàng tháng căn cứ vào khối lợng các đơn vị thực hiện đã đợc kiểm tra,
xác nhận từng công trình để cho vay vốn theo quy chế sau khi đợc Giám đốc phê
duyệt.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm báo chi đúng mục

đích và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
+ Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu
Công ty hớng dẫn, các chứng từ vật t, tiền lơng và chứng từ chi khác theo quy định
của nghị định 59/CP và các Thông t hớng dẫn của Bộ Tài Chính, nếu phát hiện có sai
sót hoặc cha hợp lý yêu cầu đơn vị sửa ngay để đảm bảo tính chính xác của số liệu.
+ Kết hợp với phòng TCHC và phòng KTKH và các đơn vị để lập kế hoạch
thu hồi vốn, đôn đốc và cùng các đơn vị trực thuộc thu hồi vốn hàng tháng.
+ Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty trên cơ sở
các Thông t hớng dẫn của Bộ tài Chính và Chế độ chính sách của Nhà nớc.
* Phòng kinh tế- kế hoach- tiếp thị
+ Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ
dự thầu và đấu thầu.
+ Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để giao lại cho
đơn vị nhận thi công, là đầu mối giao tài liệu quyết toán trớc khi trình Giám đốc ký
duyệt, nhận tài liệu khi đã đợc chủ đầu t và đơn vị chủ quản phê duyệt để sao gửi cho
các đơn vị và phòng ban có liên quan.
13
+ Tham gia cùng đơn vị tính toán điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây dựng
đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán của các công
trình trớc khi trình giám đốc.
+ Chuẩn bị mọi thủ tục giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công sau khi đã đợc
Giám đốc Công ty giao việc.
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu với bên A, theo dõi đơn
vị thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng để điều chỉnh hoặc bổ sung (nếu có
thay đổi thiết kế hoặc khối lợng phát sinh).
+ Kết hợp với đơn vị trực thuộc tiến hành thanh lý hợp đồng giữa Công ty
với bên A sau khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
+ Kiểm tra, tính toán xác nhận khối lợng thực tế thực hiện của các đơn vị
hàng tháng để Giám đốc Công ty ký duyệt tạm ứng tiền mua vật t, tạm ứng tiền lơng
và các chi phí khác khi cha có quyết toán A- B và làm cơ sở cho quyết toán chính

thức.
+ Lập và kết hợp với đơn vị trực thuộc để lập biện pháp ttổ chức thi công,
kèm theo biện pháp an toàn lao động cho các công trình.
+ Kiểm tra, giám sát tiến độ, kỹ thuật, chất lợng an toàn bảo hộ lao động
các công trình theo chức năng nhiệm vụ.
* Phòng Kỹ thuật thi công AT:
+ Theo dõi giám sát quá trình thi công trên các công trình của các đội, xí
nghiệp, các công trình trực thuộc Công ty: nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Quản lý kỹ thuật công trình, kiểm tra khối lợng thực hiện các công trình,
chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc.
+ Thiết kế các bản vẽ kỹ thuật.
* Phòng Quản lý thiết bị vật t :
+ Là phòng nhận khoán trực thuộc Giám đốc Công ty, quản lý máy móc,
cốt pha, đà giáo, các phơng tiện bảo hộ lao động.
+ Kinh doanh thép, xi măng, cho thuê cốt pha, đà giáo, máy móc ...đối với
các công trình của Công ty và cho thuê ngoài.
+ Là một đơn vị nhận khoán tơng đơng với một đội, một xí nghiệp.
14
* Phòng tổ chức hành chính:
+ Bộ phận tổ chức: Kiểm tra và tính lơng cho khối Công ty và các xí
nghiệp, đội, công trình.
Thực hiện các chính sách đối với ngời lao động: chính sách về lơng hu,
các khoản trợ cấp, BHXH, BHYT...
Quản lý cán bộ, lao động, nhân công: tiếp nhận và điều động, bổ nhiệm.
+ Bộ phận hành chính: Làm công tác phục vụ các phòng ban Công ty, đời
sống ngời lao động.
Quản lý và cấp phát văn phòng phẩm.

15
Phần II- tổ chức hệ thống kế toán

I- đặc điểm của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc,
ở các xí nghiệp xây lắp, đội xây dựng không có bộ máy kế toán. Phòng kế toán của
Công ty có 6 ngời, gồm 1 Kế toán trởng và 5 Kế toán viên, dới nữa là các nhân viên
kế toán của các đội, xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
sau:
Kế toán trởng
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
tổng hợp CPSX thuế lơng TSCĐ-VT quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Ngoài chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán còn có chức năng làm công
tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế toán và
chuẩn bị các Báo cáo tài chính. Phòng kế toán gồm các thành viên:
*Kế toán tr ởng:
+ Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện.
+ Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính nói chung từ các
đoàn đội, các phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc.
+ Nghiệm thu khối lợng công trình đã hoàn thành cho các xí nghiệp trực
thuộc, cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm trang
thiết bị mới.
+ Liên hệ với các cơ quan chủ quản nh ban tài chính Tổng Công ty, Tổng
cục thuế, Cục quản lý doanh nghiệp...
*Kế toán tổng hợp:
+ Vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng
tháng.
16
+ Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của
khối cơ quan, Công ty.
+ Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp, các xí nghiệp trực
thuộc để lập bảng cân đối phát sinh toàn Công ty.

+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính
và hoạt động thu nhập bất thờng.
+ Lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
*Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
+ Tập hợp và kết chuyển các chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp,
các chi phí khác.
+ Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi- lỗ từng công trình.
*Kế toán thuế và tiền l ơng :
+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán
để lập bảng kê thuế GTGT với Cục thuế Hà nội, lập bảng kê khai thuế GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ hàng tháng.
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
nớc.
+ Căn cứ bảng kê phân bổ tiền lơng hàng tháng để báo cáo danh sách cán
bộ công nhân viên của đơn vị làm việc tại các công trình về phòng Tổ chức lao động
tiền lơng theo mẫu quy định tại Công ty.
*Kế toán TSCĐ-VT:
+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty.
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty.
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu
hao.
+ Vào sổ tổng hợp vật t, công cụ dụng cụ.
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng nh vào thẻ chi tiết theo dõi nhập, xuất, tồn
vật t.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ các đơn vị.
17
*Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi cấp phát chi phí cho 4 xí nghiệp và các tổ đội, lập báo cáo chi

tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị hàng tháng, quý, năm.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu- chi, chứng từ ngân hàng.
+ Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ.
*Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc: ở các đơn vị trực thuộc không tổ
chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm
vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, lao động, các
chi phí khác...). Định kỳ hàng tháng các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối
chiếu, so sánh với nhân viên của phòng kế toán.
II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị.
- Hệ thống sổ kế toán gồm:
1. Sổ quỹ tiền mặt
2. Sổ tiền gửi ngân hàng
3. Nhật ký chung
4. Sổ cái tiền mặt
5. Sổ cái tiền gửi ngân hàng
- Hệ thống chứng từ sử dụng:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ.
+ Tiền lơng:Bảng chấm công và chia lơng, Bảng thanh toán lơng chi tiết,
Bảng tổng hợp thanh toán lơng, Bảng phân bổ lơng.
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi
phí máy thi công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
- Hình thức ghi sổ đợc Công ty áp dụng là hình thức Nhật lý chung.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vu kinh tế phát sinh
theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (NKC). Sau đó căn cứ
18
vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật
ký chung đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho 2 tài khoản có liên quan.

Phần mềm Công ty sử dụng là phần mềm kế toán CAP 3.00 do Công ty phát
triển tin học Bình Minh viết riêng cho toàn Công ty. Trình tự tổ chức sổ sách kế toán
đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi chép sổ sách
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ/thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hình thức hạch toán kế toán tại Công ty xây dựng số 34 là hình thức hạch toán
kế toán tập trung.
Các chứng từ kế toán Phòng TCKT Sổ kế toán
của đội, xí nghiệp trực thuộc
Theo hình thức này toàn công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập trung
giải quyết toàn bộ công tác kế toán . Còn ở các bộ phận trực thuộc không tổ chức
hạch toán riêng mà chỉ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban
đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng tài
chính kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ tổng hợp, sổ kế roán chi tiết toàn bộ các
19
nghiệp vụ, các hệ thống tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận công ty. Cuối tháng,
quý, năm lập báo cáo tài chính toàn công ty.
- Hệ thống Báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Công ty xây dựng số 34 định kỳ mỗi quý Kế
toán tổng hợp tiến hành khoá sổ các tài khoản, ghi các bút toán điều chỉnh, tính ra
các số d cuối kỳ của các tài khoản, dựa vào đó lập các khoản mục trên các báo cáo

tài chính để cung cấp cho các đối tợng quan tâm( Tổng Công ty xây dựng Hà Nội,
cục thuế, Giám đốc Công ty...) về thực trạng hoạt động tài chính của Công ty. Các
báo cáo tài chính mà Công ty phát hành bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán( BCĐKT)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ( BCLCTT)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính(TMBCTC)
Các BCĐKT, BCLCTT, TMBCTC đợc lập theo biều mẫu thông dụng do chế độ
ban hành.
Riêng BCKQKD thì có sự khác biệt vì ngoài 3 phần ( PhầnI: Lãi lỗ, Phần II:
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, Phần III: thuế GTGT đợc khấu trừ, đ-
ợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa) còn có thêm phần IV: Báo cáo giá thành,
doanh thu công trình, hạng mục công trình. Đây là biểu mẫu đợc dùng phục vụ cho
mục đích quản trị doanh nghiệp áp dụng bắt buộc đối với từng đơn vị xây lắp. Trong
đó cung cấp cho ngời sử dụng các thông tin về giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
và giá thành toàn bộ (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
III. Tổ chức các phần hành của đơn vị
1. Kế toán vốn bằng tiền
Trong mọi doanh nghiệp tiền là một loại tài sản có tính lỏng cao, nó có thể dễ
dàng chuyển sang một hình thái khác mà vẫn giữ nguyên giá trị. Do vậy tiền đóng
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền đợc sử dụng để tạo các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Tiền còn
là phơng tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong thực hiện hợp đồng kinh tế.
20
Cũng nh các đơn vị khác, tiền tại Công ty xây dựng số 34 tồn tại dới 2 hình thức:
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi (Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác).
a. Hạch toán tiền mặt
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình biến động tăng giảm lợng
tiền mặt tại quỹ, Kế toán Công ty đã sử dụng tài khoản 111 Tiền mặt. Tài khoản
này đợc chi tiết thành: 1111 Tiền Việt Nam.

- Hệ thống chứng từ sử dụng:
Theo chế độ hiện hành và theo quy định quản lý của Công ty mọi khoản thu chi
tiền mặt phải có Phiếu thu và Phiếu chi. Các Phiếu thu, Phiếu chi này luôn phải đi
kèm với các chứng từ chứng minh nội dung của khoản thu hoặc khoản chi nh:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghi nộp tiền
+ Bảng thanh toán lơng
+ Giấy nộp tiền BHXH...
Do đặc thù của Công ty là khoán gọn công việc cho các đội, các xí nghiệp theo
hình thức tàm ứng tiền, nên khi các đội có nhu cầu vay tiền Công ty sẽ tiến hành vay
ngân hàng. Thủ quỹ sử dụng một loại sổ đặc biệt: Sổ theo dõi tiền về hàng ngày các
công trình để theo dõi số tiền cần vay đã vay đợc cha. Mẫu sổ nh sau:
Sổ theo dõi tiền về hàng ngày các công trình
Năm 2003
Ngày tháng Công trình Số tiền
Chuyển khoản Tiền mặt
Ghi chú
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Các nghiệp vụ thu tiền
Tiền mặt tại quỹ Công ty đợc bổ sung từ nhiều nguồn: Đi vay, thu từ khách
hàng, thanh lý nhợng bán tài sản, lãi suất thu từ khoản phải thu khó đòi, cung cấp
dịch vụ vận chuyển, cho thuê dàn giáo, cốp pha... Ta có thể hình dung sự luân
chuyển chứng từ thu tiền qua mô hình dới đây:
21
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền
Ngời nộp tiền Lập giấy đề nghị
nộp tiền
Phòng kế toán Xem xét ký duyệt
công ty
Kế toán thanh toán Lập phiếu thu

Kế toán trởng, Ký duyệt phiếu thu
Thủ trởng đơn vị
Thủ quỹ Thu tiền nộp vào quỹ
Kế toán thanh toán Bảo quản, lu trữ
+ Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng kinh tế, giấy đồng ý thanh
toán từ phía chủ đầu t.v.v...Ngời nộp tiền (Khách hàng, chủ nhiệm các công trình) sẽ
lập giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phòng Tài chính kế toán.
+ Tại đây Kế toán thanh toán sẽ xem xét phiếu thu và chuyển chờ Kế toán
trởng ký duyệt. Phiếu thu đợc lập làm 3 liên: 1 liên kế toán thanh toán lu lại, 1 liên
giao cho ngời nộp tiền, liên còn lại gửi thủ quỹ.
+ Sau khi phiếu thu tiền đợc Kế toán trởng, Thủ trởng đơn vị ký xác nhận,
thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền đúng theo số tiền ghi trên phiếu thu. Đồng thời lập báo
cáo quỹ gửi tới Kế toán thanh toán.
*Các nghiệp vụ chi tiền:
Các khoản chi ở Công ty xây dựng số 34 chủ yếu là chi tạm ứng cho các công
trình, chi trả lơng quản lý, chi nộp ngân sách, chi thanh toán với các nhà cung cấp xi
măng Nghi Sơn và sắt thép TISCO. ở đây ta xét trờng hợp đặc trng là chi tạm ứng, đ-
ợc mô tả theo sơ đồ sau:
22
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tạm ứng.
Ngời xin chi tiền Lập giấy đề nghị chi tiền
Phòng kế hoạch Xem xét ký duyệt
kỹ thuật
Kế toán thanh toán Lập phiếu chi
Kế toán trởng, Ký duyệt phiếu chi
Thủ trởng đơn vị
Thủ quỹ Chi tiền
+ Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu, lao động thuê ngoài và các chi
phí khác...ngời xin chi tạm ứng (thờng là các chủ nhiệm công trình, đội trởng đội xây
dựng) sẽ viết giấy vay tạm ứng. Trong đó nêu rõ mục đích tạm ứng, số tiền xin tạm

ứng.
+ Giấy đề nghị tạm ứng này đợc gửi để phòng Kinh tế kế hoạch, trên cơ sở
khối lợng thực tế đơn vị thực hiện đợc, trởng phòng sẽ ký xác nhận để xác định số
tiền mà đội đề nghị là hợp lý, phù hợp.
+ Sau đó giấy đề nghị tạm ứng đợc đa đến phòng Tài chính kế toán, Kế
toán trởng sẽ ký duyệt sau khi đã xem xét số tiền mà đội đã thoả thuận theo hợp
đồng giao khoán, xác định tỷ lệ % đợc hởng, thuế và tỷ lệ % nộp Công ty.
+ Tiếp theo đó, Giám đốc Công ty sẽ ký duyệt đồng ý cho tạm ứng tiền
mua vật t, tạm ứng lơng và các chi phí khác khi cha có quyết toán A-B theo yêu cầu
của đội, xí nghiệp.
+ Sau khi đã lấy đầy đủ các xác nhận cần thiết, các chữ ký, giấy đề nghị
vay tạm ứng sẽ đợc gửi lại phòng Kế toán. Kế toán thanh toán lập phiếu chi (lập 3
liên: 1 liên gửi ngời nhận tiền, 1 liên lu trữ bảo quản, 1 liên chuyển thủ quỹ).
+ Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi tiến hành chi tiền đồng thời ghi và sổ quỹ
và báo cáo quỹ.
23
+ Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ cuối cùng là kẹp các chứng từ liên quan
đa vào sổ theo dõi theo tháng.
- Hệ thống sổ sách sử dụng:
*Sổ sách tổng hợp
Sổ sách tổng hợp mà Công ty áp dụng là: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản
1111, không áp dụng nhật ký thu- chi tiền mặt.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán thanh toán sẽ ghi chép vào
nhật ký chung, đồng thời phản ánh vào Sổ cái TK1111. Cuối ngày, kế toán thanh
toán sẽ tiến hành đối chiếu so sánh với thủ quỹ về số tiền để kiểm tra tính hợp lý.
Cuối tháng, hoặc cuối quý kế toán tiến hành cộng dồn xác định số d để đa lên báo
cáo kế toán.
*Sổ sách chi tiết:
Công ty sử dụng các sổ chi tiết: báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt. Sổ quỹ tiền mặt
bao gồm các tờ rời (các báo cáo quỹ hàng ngày) đến cuối năm đợc đóng thành sổ.

Hàng ngày, sau khi đã thu chi tiền mặt, thủ quỹ lập sổ quỹ và báo cáo quỹ làm
2 liên (đặt giấy than viết 1 lần), 1 liên sẽ đợc gửi đến Kế toán thanh toán. Cuối năm,
các báo cáo quỹ sẽ đợc đóng thành sổ, đợc bảo quản và lu trữ theo từng năm.
- Việc hạch toán tiền mặt tại Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
24
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt
TK1121 TK1111 TK1413
Rút TGNH Chi tạm ứng cho các đội
TK131 TK152,211
Khách hàng thanh toán Chi mua vật liệu, TSCĐ
hoặc ứng trớc
TK311 TK334,338
Vay ngắn hạn ngân hàng Chi trả lơng, BHXH
TK711,515 TK333
Thu nhập tài chính, Chi nộp ngân sách
bất thờng
TK511 TK331
Thu TM từ bán hàng Chi trả nhà cung cấp

và cung cấp dịch vụ
b. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Công ty xây dựng số 34 sử dụng TK 112 Tiền gửi ngân hàng để hạch toán,
tuy nhiên khác với đơn vị bạn, Công ty chi tiết TK 112 theo từng đối tợng tín dụng.
Cụ thể:
TK 11211: Tiền gửi VNĐ tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam
TK 11212: Tiền gửi VNĐ tại Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
TK 11214: Tiền gửi VNĐ tại Sở giao dịch I Đầu t và phát triển Việt Nam
- Hệ thống chứng từ sử dụng:
Để ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ, Công ty uỷ nhiệm cho ngân
hàng thông qua các chứng từ gốc nh: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Các chứng từ này

thờng đi kèm các hoá đơn và các chứng từ khác để minh chứng cho nội dung thu chi
hộ. Ví dụ:
25

×