Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

90 Tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Seiyo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.75 KB, 99 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một chiến lược lâu
dài và tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại lâu dài trong thương trường với những đối thủ cạnh tranh
đầy thế lực mạnh mẽ luôn phải đạt mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải khai thác các khả năng có sẵn, phát huy những ngoại
lực để giảm chi phí đến mức thấp nhất; phải tính đúng tính đủ chi tiết thực tế
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đó giúp cho họ thấy được bức tranh
hiện thực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kế toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và điều hành
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ là một trong những khâu quan trọng của toàn bộ công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Nó có vai trò rất quan trọng được xuất phát từ thực tế
khách quan, hoạt động tổ chức và quản lý kinh tế tài chính,… Tồn tại và phát
triển trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin
chính xác kịp thời.
Nhận thức được vấn đề trên cơ sở vận dụng kiến thức đã tiếp thu được
ở trường §H CN Hµ Néi kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Seiyo Việt Nam, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Ph¹m ThÞ Minh Hoa và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán
của công ty, em đã nắm bắt được cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ mà công ty áp dụng. Do nhận biết được tầm quan trọng
của công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà chủ yếu công ty
sử dụng vì vậy, em lựa chọn “Tổ chức công tác Hạch toán kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Seiyo Việt Nam”
làm chuyên đề nghiên cứu trong đợt thực tập tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi


2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu chuyên đề:
* Mục đích:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Seiyo
Việt Nam.
- Hoàn thiện chuyên môn của bản thân em.
* Ý nghĩa:
- Nếu tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, đảm bảo
chất lượng từ khâu mua hàng tới khâu sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm,
từ đó làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, lợi nhuận của công ty được
tăng lên.
- Đặc biệt chú trọng quá trình nguyên vật liệu từ nguồn gốc xuất xứ đến
đưa vào sản xuất tốt, làm cho chất lượng sản phẩm cao, độ chính xác tuyệt đối
cao tạo được uy tín với khách hàng lớn và lâu dài. Vì vậy sẽ nâng cao vị thế
của doanh nghiệp mình trên thị trường cũng như trên thương trường với các
đối thủ cạnh tranh khác…
- Đối với xã hội: sẽ có trong tay những sản phẩm mẫu mã đẹp, đa dạng
phong phú mà chất lượng tốt nhất, giá thành thấp; người tiêu dùng sẽ yên tâm
khi dùng sản phẩm đúng với tiêu chí “ Khách hàng là thượng đế”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
- Đối tượng: Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận và thực
tiễn tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Phạm vi: Chuyên đề chỉ nghiên cứu việc tổ chức công tác hạch toán
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong thời gian từ 14/01/2008 cho
đến 22/3/2008 tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Seiyo Việt Nam, không
nghiên cứu các phần hành kế toán khác hay thời gian khác.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
- Dựa trên những luận điểm khoa học của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
- Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê toán học, …để
xem xét, phân tích, đánh giá, đưa ra những nhận xét về ưu điểm và những tồn
tại trong tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Seiyo
Việt Nam.
5. Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phần nội dung báo cáo được
chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Seiyo Việt Nam.
Chương III: Kết luận và một số vấn đề kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công
ty TNHH Seiyo Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.

I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU
CỦA KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm.
Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán là khoa học về thông tin thực
hiện việc phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính thông qua việc
sử dụng một hệ thống các phương pháp riêng biệt gồm: phương pháp chứng
từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp - cân đối kế toán.
Xét trên khía cạnh nghề nghiệp kế toán là công việc tính toán và ghi
chép bằng con số mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức
nhất định để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý về tài
sản và sự vận động của tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế của đơn
vị cho những người ra quyết định.
2.Chức năng.
- Chức năng thông tin: Kế toán thu nhận và cung cấp thông tin về toàn
bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị,
những thông tin của kế toán cung cấp cho phép các nhà quản lý kinh tế có
được những lựa chọn phù hợp để định hướng hoạt động của đơn vị có hiệu
quả.
- Chức năng kiểm tra: Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế
toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt
động của đơn vị.
3. Nhiệm vụ.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Thu nhận, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài

sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo yêu cầu quy định của pháp
luật.
4. Vai trò.
Hạch toán kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế tài
chính, có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của kế toán
được khẳng định xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin trong việc ra các
quyết định kinh tế và chức năng của hạch toán kế toán.
- Thu nhận và cung cấp thông tin về số hiện có và tình hình luân chuyển
từng loại tài sản cũng như tổng số tài sản của đơn vị. Từ đó giúp cho người
quản lý theo dõi chặt chẽ tài sản, có biện pháp khai thác, sử dụng tài sản đem
lại hiệu quả cao; đồng thời có biện pháp ngăn ngừa kịp thời các hành động có
thể tổn hại đến tài sản của đơn vị.
- Thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị từ khâu mua hàng, sản xuất đến khâu bán hàng, tiêu dùng. Qua đó
phân tích được hiệu quả của công tác quản lý; phát hiện và khắc phục kịp thời
những thiếu sót, đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn nhằm đảm bảo
sức cạnh tranh trên thị trường.
- Thu nhận và cung cấp thông tin để đánh giá việc thực hiện các nguyên
tắc hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Thu nhận và cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm
ở bên ngoài doanh nghiệp nhằm mở rộng mối quan hệ kinh tế, mở rộng phạm
vi hoạt động để kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ cũng như phục vụ

cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động
kinh doanh của đơn vị nhằm đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh
lành mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, chịu sự
chi phối và quản lý của Nhà nước.
- Đối với Nhà nước, hạch toán kế toán giúp Nhà nước theo dõi, tổng
hợp số liệu các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các ngành sản xuất...
Qua đó, đánh giá sự phát triển của từng ngành kinh tế cụ thể cũng như sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Nhờ đó, Nhà nước có các chính sách, quyết
định về kinh tế phù hợp với sự phát triển của đất nước.
5. Yêu cầu.
- Phải phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào các
chứng từ kế toán, sổ kế toán và các báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác các thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm
dứt hợp đồng của đơn vị kế toán; số liệu phản ánh kế toán kỳ này phải tiếp
theo số liệu kế toán của kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh được.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm,
nhằm đảm bảo công tác kế toán có hiệu suất cao, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các hoạt động sản xuất
phải đảm bảo liên tục, sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ trên thị trường, đảm
bảo việc bù đắp chi phí và có lãi.
Để có được những sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chủng loại chất lượng
cao cũng như các dịch vụ nhanh chóng gọn nhẹ thu hút hấp dẫn khách hàng,
các doanh nghiệp đều phải có đối tượng lao động. Đó là đầu vào của quá trình
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, nó quyết định đến chất lượng và giá thành sản
phẩm một mặt hang. Đầu vào của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ đó là
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Trong quá trình sản
xuất chi phí về nguyên vật liệu thường là rất lớn. Do đó, nó cũng là một trong
ba căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật
liệu trong quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng tiết kiệm được chi phí, hạ
được giá thành sản phẩm.
- Đặc điểm của nguyên vật liệu là trong quá trình tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ tham gia vào một kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm; khi
đó nguyên vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu, giá trị
chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Để sản xuất ra sản phẩm và thực hiện được công việc sản xuất kinh
doanh ngoài nguyên vật liệu các doanh nghiệp cần sử dụng các loại công cụ
dụng cụ.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nhau nhưng không có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời
gian để trở thành tài sản cố định. Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ

có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của
đối tượng sử dụng nhưng do giá trị của chúng không lớn nên có thể phân bổ
cho đối tượng sử dụng trong một lần hoặc trong một số kỳ nhất định.
- Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần chuyển dịch vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Đặc điểm này giống với tài sản cố định, tuy nhiên công cụ
dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn, giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản lưu
động và được mua sắm dự trữ bằng vốn lưu động của doanh nghiệp như
nguyên vật liệu …
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, lập kịp thời số lượng, chất
lượng và giá trị thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ; nhập xuất tồn
kho vật liệu, công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phương tiện hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất thực
hiện đầy đủ đúng chế độ kế toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ; mở các
loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng
phương pháp quy trình, giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện thu mua và dự trữ, tiêu hao vật liệu, công cụ
dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên
liệu, công cụ dụng cụ phi pháp và lãng phí.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng
chế độ quy định của Nhà nước, lập báo cáo kế toán về việc phục vụ công tác
lãnh đạo quản lý điều hành kinh tế của việc sử dụng vật liệu.
2. Các hình thức kế toán doanh nghiệp sản xuất sử dụng.
2.1. Nhật ký - sổ cái:

- Đặc điểm: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp
với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
- Hệ thống sổ gồm:
• Sổ kế toán tổng hợp: Sổ kế toán duy nhất là Nhật ký - sổ cái
được mở cho từng niên độ kế toán và khóa sổ hàng tháng.
• Sổ kế toán chi tiết: được mở chi tiết cho các tài khoản cấp I cần
theo dõi chi tiết. Số lượng sổ chi tiết nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu thông
tin chi tiết phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính nội bộ như: sổ tài sản cố
định, sổ chi tiết vật liệu, thẻ kho, …
+ Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc), kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào Nhật ký - sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm tiến hành khoá sổ các tài khoản, tính ra và đối chiếu số
liệu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối.
Ngoài ra, để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài sản, vật
tư, tiền vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, kế toán sử
dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán
để ghi vào sổ, thẻ chi tiết liên quan, cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu,
khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết. Thông thường, kế
toán có thể mở các sổ chi tiết sau:
• Sổ tài sản cố định;
• Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá;
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
• Thẻ kho;
• Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh;
• Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
• Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay;

• Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả;
• Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh …
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu ở sổ Nhật ký - sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết,
tiến hành lập báo cáo kế toán.
- Phương pháp ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:
(3)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
10
Chứng từ gốcSổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Báo cáo kế toán
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
(2)
(4)
(
5
)
(6)
(6)
(1)

(1)
(1)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Ưu điểm: Hình thức kế toán này mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép, vào
sổ đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm: Khó phân công lao động kế toán tổng hợp đối với đơn vị
có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều hoạt động kinh tế, tài
chính, mẫu sổ kế toán tổng hợp sẽ cồng kềnh, không thuận tiện cho việc ghi
sổ.
- Điều kiện áp dụng: Ở đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế
toán tổng hợp như: Các đơn vị hành chính - sự nghiệp, các hợp tác xã...
2.2. Nhật ký chung:
- Đặc điểm: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi
vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và
theo định khoản của các nghiệp vụ đó; sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để
ghi vào sổ cái các tài khoản (tách rời việc ghi chép giữa hai loại sổ kế toán
tổng hợp, kế toán chi tiết vào hai loại sổ kế toán riêng biệt).
- Hệ thống sổ: Sổ nhật ký (sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt -
chuyên dùng, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền,
sổ nhật ký chi tiền), các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, sổ quỹ.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi vào Sổ
nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào
Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi Sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
còn được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên
quan. Định kỳ tổng hợp từng nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp

vụ được ghi đồng thời vào nhiều nhật ký chuyên dùng khác nhau.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Cuối tháng, quý, năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối tài
khoản.
Cuối tháng, quý phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các
bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết, được dùng để lập các báo cáo kế toán.
- Phương pháp ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Sổ Nhật ký đặc biệt
(chuyên dùng)
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
(1)

(1)
(1)
(2)
(4)
(7)
(6)
(3)
(8)
(5)
(3)
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Ưu điểm: Hình thức kế toán rõ ràng, dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản, thuận
tiện cho việc phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công
tác kế toán.
- Nhược điểm: là việc ghi chép trùng lặp
- Điều kiện áp dụng: Các đơn vị có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều và sử dụng máy vi tính trong công
tác kế toán.
2.3. Chứng từ ghi sổ:
- Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập Chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng Chứng
từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan.
- Hệ thống sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm Sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
* Sổ cái: Là sổ phân loại ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp.
Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang Sổ cái.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ
chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và

kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trong các Sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau
khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày, tháng. Số
hiệu được đánh liên tục từ đầu tháng (năm) đến cuối tháng (năm), ngày, tháng
trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán chi tiết: Được mở để theo dõi chi tiết cho các đối tượng kế
toán đã được phản ánh ở sổ kế toán tổng hợp; các sổ và thẻ hạch toán chi tiết
thường được sử dụng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết như: Sổ
kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ; Sổ tài sản cố định; Sổ chi phí sản xuất; Sổ
chi tiết tiêu thụ; Sổ chi tiết thanh toán …
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Ngoài ra, kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ còn sử dụng Chứng từ ghi sổ
và Bảng cân đối tài khoản.
• Bảng cân đối tài khoản: Là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản tổng hợp sử
dụng cách ghi kép.
• Chứng từ ghi sổ: Thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để
tập hợp vào các chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ mới được dùng làm căn cứ ghi vào Sổ cái.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, quý phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ
cái lập Bảng cân đối tài khoản.
Cuối tháng, quý phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các
bảng tổng hợp chi tiết.

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
- Phương pháp ghi sổ theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Sơ đồ 1.3:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
- Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ rang, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi
cho công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng các
phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép
nhiều, công việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng
đến thời hạn lập và gửi báo cáo kế toán.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Sổ quỹ Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chừng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
(1)
(2)

(5)
(3)
(
8
)
(6)
(9)
(7)
(4)
(9)
15
Bảng tổng hợp
chi tiết
(1)
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
- Điều kiện áp dụng: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ phù hợp với
mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều
cán bộ làm kế toán.
2.4. Nhật ký chứng từ:
- Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh từ chứng từ gốc
đều được phân loại hệ thống hoá để ghi vào sổ nhật ký chứng từ, cuối tháng
tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ để ghi vào Sổ cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ:
* Sổ kế toán sử dụng: bao gồm các nhật ký - chứng từ, các bảng kê,
bảng phân bổ, sổ, thẻ kế toán chi tiết và Sổ cái.
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Giống như các hình thức trên tuy nhiên các
doanh nghiệp bắt buộc phải mở các sổ chi tiết sau:
+ Sổ theo dõi thanh toán;

+ Sổ chi tiết tiêu thụ;
+ Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán;
+ Sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, quý khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng
từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế
toán.
- Phương pháp ghi theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Sơ đồ 1.4:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
- Ưu điểm: giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán, khắc phục
được việc ghi sổ kế toán trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến
hành thường xuyên ngay trên trang sổ, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng
hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
- Nhược điểm: mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi
cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, không thuận lợi cho
việc cơ giới hoá công tác kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng

nghiệp vụ nhiều, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế
toán. Tuy nhiên, nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
2.5. Kế toán trên máy vi tính:
- Đặc điểm: Công việc kế toán được thực hiện cơ bản theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm được thiết kế theo một
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ c ái
Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
(1) (1)
(1)
(2)
(2)
(4)
(5)
(5)
(3)
(5)
(3)
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên
đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng
phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Trong quá trình kế toán trên máy vi tính, các bộ phận có chức năng
riêng biệt trong bộ máy kế toán: Bộ phận thu nhập chứng từ và phân tích dữ
liệu theo chương trình đã được cài đặt; bộ phận quản trị cơ sở dữ liệu (tạo cơ
sở dữ liệu - nhập cơ sở dữ liệu); bộ phận cung cấp, lưu trữ và bảo vệ các thông
tin kế toán trên các vật thể khác nhau.
Khi thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính công việc đầu tiên là
phải chọn phần mềm kế toán thích hợp cho đơn vị (do đơn vị lập ra hoặc đặt
hàng với công ty phần mềm máy tính).Phần mềm máy tính là một chương
trình các lệnh logic theo một trật tự nhất định từ trên xuống, nhờ có chương
trình này cài đặt trong máy vi tính nên khi nhập dữ liệu vào (thông tin đầu
vào) máy sẽ xử lý theo chương trình cho ra các sổ kế toán, các báo cáo (thông
tin đầu ra) bảo đảm được tính nhanh nhạy và kịp thời của thông tin kế toán
cho các nhà quản lý.
Dữ liệu đầu vào của hệ thống kế toán là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đã phản ảnh trên chứng từ kế toán như: nghiệp vụ mua hàng, bán hàng thu
tiền, bán chịu, hoặc phát sinh chi phí …Các nghiệp vụ này được cập nhật vào
máy vi tính, sau đó qua quá trình xử lý máy tính sẽ cho ra các sổ kế toán, báo
cáo tài chính. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng thành quyển, và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Có thể mô tả quy trình hạch toán khi sử dụng máy vi tính qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5:
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
18
Thu nhận và
phân loại
chứng từ
Vào
Nhập
dữ liệu

Chương trình phần
mềm đã được cài
đặt sẵn
Ra
Thông tin
đầu ra
Sổ kế toán
+ Sổ tổng hợp
+ Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Hiện nay quá trình thực hiện công tác kế toán thông qua máy vi tính đã
được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị; thông thường người ta sử dụng hình
thức kế toán nhật ký chung.
3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (hệ thống chứng từ):
3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 1144/TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng
bộ tài chính bao gồm các mẫu chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các tỉnh

khu vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau. Kế toán
có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Đối với các chứng từ kế toán về vật liệu thống nhất bắt buộc phải lập
đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập,
người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tất cả các chứng từ về vật liệu phải
được tổ chức luân chuyển theo trình tự và kịp thời gian do kế toán trưởng quy
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời do cán bộ
cá nhân có liên quan.
3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán, tuỳ
vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng để sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết:
- Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, CCDC theo từng kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê
nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng trong công việc
ghi chép, phản ánh kiểm tra, đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp về quy mô chủng loại vật tư sử dụng trình độ và
yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học

trong công tác kế toán NVL. Để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi
tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thích hợp, phát huy hiệu quả của công
tác kế toán.
(1). Phương pháp ghi thẻ song song:
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.6:
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: ghi chép về mặt số lượng, hiện vật.
+ Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ VL, CCDC.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Kế toán mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng nhập
xuất của từng danh điểm vật tư và tính ra số tồn kho, hàng ngày và định kỳ
thủ kho sẽ chuyển các chứng từ nhập xuất kho cho kế toán vật tư ở thẻ kho,
mỗi chứng từ ghi một dòng và thẻ kho mở cho từng danh điểm vật tư hàng
hoá.
+ Ở phòng kế toán, kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết cho từng danh điểm vật
tư hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt
số lượng và giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng ngày và định kỳ khi
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng

hợp N-X-T
Phiếu xuất
21
Phiếu nhập
Sổ tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
nhận được chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới thì kế toán phải
kiểm tra và ghi đơn giá hạch toán vào các phiếu nhập, xuất và tính ra số tồn;
sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ kế toán chi tiết. Cuối
tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với số liệu của thẻ kho ở kho đồng thời
để có số liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp thì căn cứ vào chứng từ nhập
xuất kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (mở cho tất cả các danh
điểm vật tư hàng hoá). Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho kế toán phải mở
sổ đăng ký thẻ kho và khi giao thẻ kho cho thủ kho phải ghi vào sổ.
- Ưu điểm: Đơn giản và dễ làm.
- Nhược điểm: Khối lượng kiến thức ghi chép lớn, có sự trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng vì thế nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến vật liệu, công cụ dụng cụ thì kế toán sẽ mất rất nhiều thời
gian và công sức.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại về vật liệu,
công cụ dụng cụ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ của cán bộ vật tư
không cao.
(2). Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.7:
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
22
Sổ kế toán tổng
hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: ghi chép về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số
lượng và giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Thủ kho tiến hành mọi công tác ghi sổ giống như trong trường
hợp phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng
và số tiền của tất cả các danh điểm vật liệu theo từng kho, số này mỗi tháng
ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập vào bảng kê
nhập và tổng hợp các chứng từ xuất vào bảng kê xuất của từng thứ danh điểm
vật liệu và mỗi một danh điểm vật liệu thì sẽ ghi vào một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển, cuối tháng đối chiếu số lượng của vật liệu, công cụ dụng
cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ kho, còn đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Ưu điểm: Đơn giản hơn phương pháp ghi sổ song song.
- Nhược điểm:
+ Hạn chế khả năng kiểm tra đối chiếu giữa số liệu của kế toán và tồn
kho.

+ Khối lượng ghi chép lớn.
- Điều kiện áp dụng:
+ Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, công cụ dụng
cụ.
+ Số phát sinh trong kỳ ít.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
+ Trình độ nhân viên kế toán không đòi hỏi phải cao.
(3). Phương pháp ghi sổ số dư:
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.8:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi quan hệ đối chiếu.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
- Trình tự hạch toán:
+ Tại kho: Hàng ngày, định kỳ (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong, thủ
kho tập hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và giao cho phòng kế
toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn cuối tháng của từng thứ VL, CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Sổ tổng hợp

Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Bảng luỹ kế
nhập
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng §H CN Hµ Néi
sổ cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra lại việc
phân loại chứng từ, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng loại chứng từ, tổng
cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm vật liệu, công cụ
dụng cụ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ để ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để tổng hợp bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn, bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số
dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu giữa
số liệu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số dư.
- Ưu điểm:
+ Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày.
+ Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập,
xuất vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày.
- Nhược điểm:
Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình
độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai sót.
3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp ghi chép trên tài khoản

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp theo
dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn
kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các đơn vị sản xuất và các đơn
vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có chất lượng và kỹ
thuật cao.
Nguyễn Thị Thu Hoµi Líp C§KT 06
25

×