Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề tài: Giải pháp phát triển nguồnị nhân lực công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.03 KB, 46 trang )

Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài: Giải pháp phát triển nguồnị nhân
lực công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái
SV: Phạm Thị Miền 1 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1 Nguồn nhân lực 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực 3
1.2 Phát triển nguồn nhân lực 4
1.2.1 Khái niệm 4
1.2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực 4
1.2.1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4
1.2.1.3 Đánh giá thành tích công tác 8
1.2.2 Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 10
1.2.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CP MAY XK VIỆT THÁI 13
2.1 Tổng quan về Công ty CP may XK Việt Thái 13
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CP may XK Việt Thái…….13
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may XK Việt Thái ……………………… 15
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may XK Việt Thái
giai đoạn 2008 - 2010 17
2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái giai
đoạn 2008-2010………………………………………………………………… 24
2.2.1 Đặc điểm lao động của Công ty VITEXCO……………………………… 24
2.2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty VITEXCO….………… 26


2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may
XK Việt Thái…………………………….……………………………………… 27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI………………… 31
3.1 Phương hướng cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK
Việt Thái trong thời gian tới………………………………………………………31
SV: Phạm Thị Miền 2 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may
XK Việt Thái…………………………………………………………………… 33
3.2.1 Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực………………………34
3.2.2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về sự cần thiết chính bản thân
người lao động…………………………………………………………………….34
3.2.3 Xây dựng chiến lược tổng thể về nguồn nhân lực gắn với kế hoạch phát triển
của Công ty……………………………………………………………………… 35
3.2.4 Tập trung đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề,
công nhân kỹ thuật trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi…………………………… 36
3.2.5 Sắp xếp và sử dụng lao động trong Công ty một cách hợp lý………………38
3.2.6 Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
một cách hợp lý………………………………………………………………… 39
3.3 Một số ý kiến riêng………………………………………………………… 40
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….42
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 43
SV: Phạm Thị Miền 3 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, nguồn lực con người được xem là quý giá nhất và là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững của doanh nghiệp. Hơn nữa, tài
nguyên con người là nhân tố cần có cách quản lý và khai thác khác hẳn so với
những tài nguyên khác. Vì vậy, vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn là

một trong những vấn đề cần thiết cấp bách đối với sự phát triển của xã hội nói
chung và với sự sống còn của các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của các công ty may trong nước
cũng như các công ty may có vốn đầu tư nước ngoài trong địa bàn Tỉnh Thái Bình
dẫn đến sự cạnh tranh lao động ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái được thành lập năm 1996 với chức năng sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của công ty đã góp phần quan trọng vào
sự phát triển chung cuả Thái Bình. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập và cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, sự phát triển của công ty trước hết do nguồn nhân lực
của công ty quyết định.
Do vậy, đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty
chính là vấn đề thực tiễn đặt ra cấp bách. Nhận thức được vai trò to lớn của việc
phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần
may xuất khẩu Việt Thái nói riêng, em đã chọn đề tài: "Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái" làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Đề tài được chia làm 3 chương:
+Chương 1: Lý luận chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp.
+Chương 2: Thực trạng phát triển nhân sự tại Công ty cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái giai đoạn 2008 - 2010.
+Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái.
SV: Phạm Thị Miền 4 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng thu thập và
trao đổi thông tin, đi thực tế, lắng nghe và quan sát. Bên cạnh đó em đã được sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng quản lý nhân
sự của công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên do
kiến thức và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi những

khiếm khuyết nhất định, trong báo cáo còn nhiều điều thiếu sót. Em rất mong được
sự chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Miền 5 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1 Khái niệm
Theo định nghĩa của liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực có thể lượng hoá trong công tác kế hoạch hoá
ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của bộ luật lao động Việt
Nam (nam đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Trên cơ sở đó, theo một số nhà khoa học Việt Nam thì nguồn nhân lực hay
nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực
lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong độ
tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động
dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động
nhưng không có nhu cầu lao động.
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực
Nguồn lực con người đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển xã
hội nói chung, phát triển doanh nghiệp nói riêng, nó thể hiện trên một số phương
diện như sau:
- Vai trò của con người trong lĩnh vực kinh tế: Là một bộ phận của lực lượng
sản xuất. Trong xã hội nguồn lực con người được huy động một cách đầy đủ, toàn
diện và phát huy một cách có hiệu quả nhất.

- Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị: Xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù.
- Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hoá: Con người sáng tạo ra
những giá trị văn hoá, bảo vệ những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa của văn hoá thế giới. Con người là chủ thể hưởng thụ những giá trị
văn hoá tinh thần.
SV: Phạm Thị Miền 6 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1 Khái niệm
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được
tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành
vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động tổng
hợp được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao
động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm
chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba
loại hoạt động là: Giáo dục, đào tạo và phát triển.
+ Giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn trong
tương lai.
+ Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học
tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng
nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm
vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ,
kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
+ Phát triển: Là các hoạt động học tập vươn xa ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên

cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
Lao động là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có
trình độ chuyên môn cao sẽ quyết định được việc thực hiện những mục tiêu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp; đào tạo về tư duy, kiến thức và
trình độ nhận thức cho con người.
Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại:
a. Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người
lao động lành nghề hơn.
Nhóm này bao gồm các phương pháp như:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
SV: Phạm Thị Miền 7 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc
cho hầu hêt các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Qúa trình
đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công
việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hoirvaf làm thử
cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết
ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần
học cho tới khi thành thạo tấ cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để
dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Các phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối
với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
+ Kèm cặp và chỉ bảo

Phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân
viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước
mắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người
quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là:
- Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
- Kèm cặp bởi một cố vấn
- Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
+ Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người quản
lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Nhũng kinh nghiệm và
kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được
những công việc cao howntrong tương lai. Có thể luân chuyển và thuyên chuyển
công việc theo ba cách:
- Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận khác
trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ.
- Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ.
- Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một
nghề chuyên môn.
* Những ưu điểm của đào tạo trong công việc:
SV: Phạm Thị Miền 8 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thường không yêu cầu một không gian hay trang thiết bị riêng biệt đặc thù.
+ Mang lại sự chuyển biến gần như ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng
thực hành (mất ít thời gian đào tạo).
+ Đào tạo trong công việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm việc và
có thu nhập trong khi học.
+ Cho phép học viên thực hành những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khi
quá trình đào tạo tạo kết thúc.

+ Tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng với những đồng nghiệp
tương lai của họ; và bắt những hành vi lao động của những đồng nghiệp.
* Những nhược điểm của các phương pháp đào tạo trong công việc:
+ Lý thuyết được trang bị không có hệ thống
+ Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của
người dạy.
*Những điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả:
+ Các giáo viên dạy nghề phải được lựa chọn cẩn thận và phải đáp ứng những
yêu cầu chương trình đào tạo về trình độ chuyên môn, mức độ thành thạo công
việc và khả năng truyền thụ.
+ Qúa trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch.
b. Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách
khỏi sự thực hiện công việc thực tế.
Các phương pháp đó bao gồm:
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù,
thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và
thiết bị dành riêng cho học tập. Trong phương pháp này chương trình đào tạo gồm
hai phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư
hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập
co hệ thống hơn.
+ Cử đi học ở trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đén học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do các Bộ, Ngành hoặc Trung ương tổ chức. Trong phương
pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn
SV: Phạm Thị Miền 9 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí
đào tạo.
+ Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở
một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ
đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được các kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết.
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào
tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các
hướng dẫn của máy tính, phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ
năng mà không cần có người dạy.
+ Đào tạo theo phương pháp từ xa
Đào tạo từ xa là phương thức đào tạo mà giữa người dạy và người học không
trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện
nghe nhìn trung gian. Phương tiện nghe nhìn này có thể là sách, tài liệu học tập,
băng hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ thông tin các phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
Phương pháp đào tạo này có ưu điểm nổi bật là là người học có thể chủ động
bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân, người học ở các địa
điểm xa trung tam đào tạo vẫn có thể tham gia được những khóa học, chương trình
đào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này đòi hỏi các cơ sở đào
tạo phải có tính chuyên môn hóa cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo
phải có sự đầu tư lớn.
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ
thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý
hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm

giúp cho người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
+ Mô hình hóa hành vi
Đây cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được hiết kế sẵn để mô
hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
+ Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
SV: Phạm Thị Miền 10 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài
liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông
tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có
trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người
quản lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
1.2.2 Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri
thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, chúng ta cần
nhận thức rõ ràng hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân lực trong phát triển.
Con người được nhìn nhận là một tiềm năng, một điều kiện cần thiết không
thể thiếu để tạo ra động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Nguồn lực con người bao
gồm những tiêu chí sau:
- Là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
- Là tổng thể sức dự trữ những tiềm năng, những năng lực thể hiện sức mạnh
con người.
- Là sự kết hợp giữa thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng,
hiệu quả hoạt động và triển vọng phát triển mới của con người.
Nguồn lực con người Việt Nam với tư cách là nguồn lực quyết định sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần dược xem xét ở phương diện sau: đó là đặc điểm
về dân số, giới tính, độ tuổi, về trình độ học vấn, tay nghề, kỹ năng lao động, về
phẩm chất đạo đức, lối sống v.v Tóm lại, đó là tổng thể những tiêu chí để đánh
giá nguồn lực con người cả về số lượng và chất lượng.

Hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra yêu cầu cấp bách phải phát
triển nguồn nhân lực là vì:
- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển. Mục tiêu
này cho thấy, mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới đất nước đều hướng
tới con người, lấy con người là trung tâm. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
là quá trình xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại, trong đó, con người là lực
lượng sản xuất hàng đầu. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, đưa việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
nước công nghiệp phát triển, đồng thời đó chính là môi trường để phát triển toàn
diện con người.
- Đồng thời, việc phát huy nguồn lực con người sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp
để chúng ta vượt qua qua được những khó khăn. Mặt khác, thời đại ngày nay là
SV: Phạm Thị Miền 11 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức phát triển. Do đó,
phát triển nguồn nhân lực đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc
gia trên thế giới để tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững, để nâng cao tính cạnh
tranh của quốc gia cũng như của doanh nghiệp trong cuộc đua phát triển. Hơn nữa,
phát triển nguồn nhân lực còn đảm bảo tính nhân văn của xã hội loài người. Ngày
nay, phát triển không chỉ vì mục tiêu kinh tế đơn thuần, mà là hướng tới mở rộng
khả năng lựa chọn của con người, để con người có điều kiện phát triển toàn diện,
hài hoà.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
Công tác phát triển nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Các
nhân tố có thể từ con người, từ các chiến lược kinh doanh, triết lý quản lý của các
nhà quản lý, do trang thiết bị máy móc…và được chia ra làm hai nhóm:
a. Nhân tố con người
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt động trong tổ
chức đều chịu sự tác động của nhân tố này. Tuỳ từng hoạt động mà con người ảnh
hưởng nhiều hay ít, đối với công tác phát triển nguồn nhân lực thì yếu tố con người

có ảnh hưởng mạnh mẽ. Chúng ta đều nhận thấy, con người khác với động vật là
biết tư duy, do đó con người luôn có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và
phát triển của người lao động ngày càng được chú trọng hơn. Nhân tố con người
tác động đến đào tạo được chia ra làm hai nhân tố tác động đó là con người lao
động (lao động trực tiếp) và con người quản lý (cán bộ quản lý).
Con người lao động là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu,
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi người lao động muốn được nâng cao trình độ thì
họ có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muốn học hỏi thì
họ sẽ học tập tính tự giác thì chất lượng sau đào tạo được nâng cao một cách rõ rệt.
Bất cứ ai cũng có sở thích, có người sở thích học tập nghiên cứu, làm việc, yêu
thích một nghề nào đó. Nếu người lao động yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn
thì khi họ được đi đào tạo họ sẽ hăng say học, tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công
tác đào tạo được tiến hành thuận lợi và hiệu quả thu được là cao hơn. Công tác này
nhằm giảm bớt các tác nhân chán nản, không muốn học…
Một yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố con người tác động đến công tác
đào tạo đó là trình độ của người lao động. Trình độ của họ ở mức độ nào, trình độ
cao hay thấp, ý thức học tập, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của người lao
động như thế nào nó quyết định đến các phương pháp đào tạo khác nhau, các
chương trình và hình thức đào tạo cho hợp lý với từng đối tượng.
SV: Phạm Thị Miền 12 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến kết quả đào
tạo và phát triển của doanh nghiệp.
b. Nhân tố quản lý
- Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp tác động mạnh
mẽ đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng mở rộng quy mô, hay có những chiến lược phát triển kinh doanh để
lại hiệu quả. Chính mục tiêu, chiến lược quyết định hướng phát triển của doanh
nghiệp, từ đó đặt ra những yêu cầu cho công việc trong thời gian tới của doanh
nghiệp và kỹ năng, trình độ nguồn nhân lực cần có, sẽ quyết định hình thức đào

tạo, phương pháp đào tạo, số lượng đi đào tạo nhiều hay ít, bộ phận nào đi có
người đi đào tạo, kinh phí đào tạo…Chúng ta muốn làm một cái gì đó cũng cần có
kinh phí, do đó công tác này cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tài chính, nếu kinh
phí cho công tác mà nhiều thì các chương trình đào tạo được tiến hành thuận lợi
hơn có thể đem lại kết quả cao.
- Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tiên tiến cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác này. Các chương trình mới, tiên tiến thường phát
huy những ưu điểm và có những giải pháp khắc phục các nhược điểm của các
chương trình trước nên doanh nghiệp cũng tìm hiểu và nghiên cứu áp dụng thử đối
với tổ chức mình. Mặt khác, các đối thủ cạnh tranh mà có các chương trình đào tạo
và phát triển mới, hấp dẫn cho người lao động thì sẽ thu hút những nhân tài từ các
doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp cũng như công tác đào tạo và phát triển chịu ảnh
hưởng lớn, cần phải cập nhập nhanh chóng các chương trình để giữ chân nhân tài
cho doanh nghiệp mình.
- Trình độ của đội ngũ đào tạo là một phần quyết định đến hiệu quả đào tạo.
Chúng ta cần lựa chọn đội ngũ giảng dạy từ các nguồn khác nhau như trong nội bộ
tổ chức hay liên kết với các trường chính quy hoặc mời chuyên gia về đào tạo.
Nhưng các giảng viên cần có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm và đặc biệt phải
am hiểu về tình hình của doanh nghiệp cũng như các chiến lược, phương hướng
đào tạo của tổ chức. Tuy theo từng đối tượng mà lựa chọn giảng viên, đối với lao
động trực tiếp nên lựa chọn những người có tay nghề giỏi, có khả năng truyền đạt
SV: Phạm Thị Miền 13 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và có lòng nhiệt tình trong doanh nghiệp để giảng dạy nhằm giảm chi phí thuê
ngoài.
Ngoài các nhân tố thuộc về nội dung đào tạo tác động đến quá trình thì một
yếu tố khác cũng có sự ảnh hưởng đến đó là công tác đánh giá thực hiện công việc.
Nếu công tác đánh giá được tiến hành công bằng, đúng đắn với các chỉ tiêu chính
xác, sát với từng nhóm công việc thì giúp cho việc xác định các nội dung đào tạo,
nhu cầu đào tạo do yêu cầu công việc cũng như đối tượng đào tạo, loại hình đào

tạo được chính xác và đem lại hiệu quả hơn nhiều.
Công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động nếu được xây dựng chiến lược và
thực hiện tổ chức tuyển mộ, tuyển chọn một cách cụ thể, công bằng. Lập các kế
hoạch về nguồn lao động cho từng bộ phận từ đó tiến hành tuyển mộ và tuyển
chọn. Qua đó, chất lượng lao động mới tuyển vào từng bước được nâng cao giúp
ích cho công tác đào tạo mới được tiến hành thuận lợi, đơn giản hơn và giảm các
chi phí đào tạo lại.
Bên cạnh đó, một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác này là các nguồn lực
của doanh nghiệp: tài chính, tài sản, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường sẽ
quyết định hướng mà doanh nghiệp định đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển
là nhiều hay ít, có áp dụng những khoa học tiên tiến nhanh chóng hay không…
Hàng năm, doanh nghiệp thường tiến hành rà soát chất lượng của các trang
thiết bị, máy móc và công nghệ để ra các quyết định có nên trang bị thêm các công
nghệ, thiết bị mới cho phù hợp với nhu cầu của công việc cũng nhu cầu của xã hội.
Mà cũng có thể do tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nên các doanh nghiệp
cũng tiến hành chuyên môn hoá hơn áp dụng các thành tựu của khoa học vào để
nhằm thu được kết quả cao. Chính vì vậy, nó ảnh hưởng đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Công tác này nhằm cung cấp một lượng lao động không
nhỏ có chất lượng cao và nhằm định hướng, chuẩn bị cho người lao động những
công việc trong tương lai phù hợp với xu thế mới. Muốn công tác đạt kết quả cao
thì cần trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình.
Nếu xí nghiệp đưa ra các chính sách hỗ trợ đào tạo, các chủ trương nâng cao
nghiệp vụ, tính lương qua năng suất lao động, các cuộc thi đua người tốt việc tốt…
SV: Phạm Thị Miền 14 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chính sách đưa ra càng cụ thể, rõ ràng và quan tâm đến người lao động nhất là
trình độ của người lao động thì càng tác động mạnh mẽ đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cũng như đáp ứng được nhu cầu học tập, đào tạo của lao
động. Do đó các chương trình khuyến khích vật chất và tinh thần cũng tác động
sâu sắc đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đồng thời có vai trò quan

trọng tăng năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các nhân tố khác như triết lý quản lý, văn hoá doanh nghiệp và các chương
trình phúc lợi là yếu tố đem lại những lợi ích cho người lao động. Nếu một doanh
nghiệp chú trọng đến văn hoá doanh nghiệp thì đời sống của người lao động được
quan tâm nhiều hơn, những mong muốn của họ cũng có thể được đáp ứng dễ dàng
hơn do đó nó ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển của doanh nghiệp cho
người lao động của mình.
Các chủ trương, chính sách của chính phủ, quy định pháp luật và chính trị:
Các nhân tố chính phủ, pháp luật và chính trị tác động đến tổ chức cũng như công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo các hướng khác nhau. Chúng có thể
tạo ra cơ hội nhưng cũng có thể gây trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho tổ chức.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách sẽ tạo điều kiện cho
công tác đào tạo và phát triển được thực hiện một cách suôn sẻ; nó cũng luôn là sự
hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư mà đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực không phải là ngoại lệ. Hệ thống pháp luật về việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực được xây dựng và hoàn thiện cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác này
cũng như các tổ chức.
Qua đây, chúng ta nhận thấy các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến các
yếu tố của con người mà cần chú ý đến các yếu tố quản lý để có những hướng điều
chỉnh, phát triển hay duy trì và thay đổi chương trình đào tạo và phát triển cho
người lao động nhằm đem lại hiệu quả và đồng thời tạo động lực cho cá nhân
người lao động làm việc tốt hơn.
SV: Phạm Thị Miền 15 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Việt Thái

Tên công ty: CÔNG TY Cổ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI.
Tên tiếng Anh: VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
Tên giao dịch: VITEXCO
Trụ sở giao dịch: Số 100- đường Quang Trung- Phường Quang Trung- Thành
Phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
- Mã số thuế: 1000360205
- Tài khoản: 102010000358060 (VND)
- Tài khoản: 102020000040885 (USD)
- Tại ngân hàng công thương thành phố Thái Bình.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái chuyên sản xuất, kinh doanh, gia
công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Công ty đã trải qua gần 15 năm
hình thành và phát triển, tiền thân là Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái.
Tháng 3/1996, ban giám đốc công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình quyết
định thành lập ban xúc tiến Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 lao động
vào học tập tại Công ty may Việt Tiến - Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội
ngũ cán bộ các phòng ban và các công nhân ở những vị trí quan trọng trong dây
chuyền sản xuất.
Ngày 9/12/1997, xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái chính thức được thành
lập theo quyết định số 508/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là doanh
nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
tại Ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nước
và trực thuộc công ty XNK tỉnh Thái Bình (UNIMEX).
Tháng 10/2005, theo xu hướng chung, xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái
chính thức trở thành công ty cổ phần, có 56% vốn Nhà nước và 44% là vốn do các
cổ đông góp, trực thuộc công ty mẹ là công ty XNK tỉnh Thái Bình.
SV: Phạm Thị Miền 16 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi mới thành lập, số vốn của công ty là 8.356.128.000 đồng.
Trong đó: Vốn cố định là: 7.216.534.000 đồng.

Vốn lưu động là: 1.139.594.000 đồng.
Tháng 9/2008, công ty bán bớt 10% vốn cổ phần của nhà nước, vốn nhà nước
tại công ty là 46%, vốn cổ đông là 54%. Công ty XNK tỉnh Thái Bình và công ty
cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trở thành công ty liên kết, giao dịch bằng hợp
đồng kinh tế.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ
chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng ngành may mặc: Jacket, quần áo đua
môtô, quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi, quần áo săn gia công cho khách hàng
nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc, mua bán máy móc thiết bị và nguyên
phụ liệu ngành may, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ nông sản thực phẩm hàng
hoá tiêu dùng, dịch vụ tuyển dụng việc làm môi giới lao động,cho doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, dạy nghề may công nghiệp ngắn hạn dưới 1năm. Thị trường
chính của công ty trong những năm gần đây là: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Đài Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc.
Nguyên vật liệu chính, phụ liệu và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do phía đối tác
đảm nhiệm. Công ty có nhiệm vụ gia công thành phẩm theo hợp đồng, các thành
phẩm được xuất đi các nước như: Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Ý, Úc, Trung Quốc
Công ty VITEXCO sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Theo phương thức này công ty nhận nguyên phụ liệu
của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và xuất hàng
theo hợp đồng gia công cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng công ty tự tổ chức mua
nguyên phụ liệu, tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng
(mua nguyên liệu bán thành phẩm).
- Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước.
Ngoài ra công ty còn nhận các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng
trong nước như: Công ty Havina, Công ty may Sông Đà, Công ty may Sơn Hà

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, cơ cấu quản lý hai cấp theo mô hình trực
tuyến chức năng, quyền lực cao nhất trong công ty là Hội đồng quản trị. Ban giám
SV: Phạm Thị Miền 17 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đốc của công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và được
thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức - bộ máy quản lý của công ty cổ phần may
xuất khẩu Việt Thái

SV: Phạm Thị Miền 18 Lớp: QT41A
Hội đồng quản trị
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội đồng cổ
đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước các cơ
quan chức năng và pháp luật về những vi phạm pháp luật của công ty.
+ Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành các hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, tài
SV: Phạm Thị Miền 19 Lớp: QT41A
Ban kiểm soát
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổ chức
hành
chính

Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
XNK
-Tiền
lương
-Nhân
sự
-nhà
ăn
-y tế

Kho
Tổ cắt Xưởng
may I
Xưởng
may II
Xưởng
may III
Tổ cơ
điện
Tổ KCS Tổ đóng
gói
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính, tài sản, thẩm định báo cáo, quyết toán tài chính hàng năm của công ty và
báo cáo tình hình kết quả kiểm soát với Hội đồng quản trị.

+ Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty. Nhận các nhiệm vụ,
nguồn lực mà Hội đồng quản trị giao. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài sản
của các cổ đông.
+ Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc. Quản lý điều hành lĩnh vực sản
xuất, các phòng ban chức năng. Chỉ đạo hoạt động của các bộ phận phục vụ cho
sản xuất, chỉ đạo công tác kế hoạch, chất lượng, tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, quản lý lao
động. Phục vụ các vấn đề hành chính cho người lao động. Nghiên cứu tổ chức đề
xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
Thực hiện các chế độ với người lao động về ăn ở, môi trường sinh hoạt trong Công
ty, lương bổng hàng tháng, các chế độ bảo hiểm…
+ Phòng kế toán: Thực hiện các công tác tài chính, kinh tế của công ty. Quản
lý nguồn vốn, thực hiện công tác tài chính kế toán, kiểm tra phân tích, dự đoán
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn, trung hạn v à dài hạn.
+ Phòng kinh doanh: Nghiên cứu dự đoán sự phát triển của thị trường. Tìm
kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho giám đốc xây
dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty. Nghiên cứu tổng
thể các loại sản phẩm may mặc trên thị trường về mẫu mã, giá cả… Nghiên cứu
đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu giúp lãnh đạo công ty có
những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển thị trường. Xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các vấn đề khác nhau như tiêu thụ,
nguyên vật liệu…
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Thiết kế mẫu mã, làm ra paston, xây dựng quy trình và hướng dẫn công nghệ cho
các công đoạn của từng mã hàng. Chuẩn bị về kỹ thuật phục vụ bộ phận sản xuất.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện công tác vật tư, nguyên phụ liệu, thực
hiện kế hoạch trong ngắn hạn. Chuẩn bị vật tư, Nguyên phụ liệu tập kết đồng bộ
phục vụ sản xuất. Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất và
điều chỉnh nếu cần.
+ Xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty. Tổ chức

thực hiện sản xuất các mã hàng trên cơ sở kế hoạch từ phòng kế hoạch, đảm bảo về
mặt số lượng cũng như chất lượng, bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản cố định
máy móc thiết bị, công cụ lao động, thành phẩm chưa nhập kho.
SV: Phạm Thị Miền 20 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may
xuất khẩu Việt Thái giai đoạn 2008 - 2010
Được thành lập từ năm 1996 đến nay Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái đã xây dựng được một số cơ sở vật chất tương đối khang trang với tổng diện
tích là 8665,8 m
2
.
Diện tích nhà xưởng: 4801,2m
2
.
Nhà kho: 1059m
2
.
Văn phòng, nhà khách, nhà ăn: 2500m
2
.
Nhà xưởng được xây 3 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên, phụ liệu cho
các xưởng sản xuất, xung quanh nhà xưởng được lắp kính tạo ra một không gian
rộng rãi thoải mái cho người lao động. Toàn bộ khu vực sản xuất được trang bị hệ
thống làm mát bằng hơi nước. Đường xá khuôn viên trong công ty đều được đổ bê
tông, trồng cây xanh tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho người lao động.
Do đặc điểm của công ty mới thành lập với mục tiêu sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu chất lượng cao. Chính vì thế trong quá trình phát triển công ty không
ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Phần lớn máy móc của công ty
đều thuộc loại mới, tiên tiến, hiện đại do Nhật chế tạo ở giai đoạn 1995- 2000 và

được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1: Danh mục các loại máy móc thiết bị của Công ty
STT Tên máy Nhà SX Xuất xứ Số lượng
1 Máy may điện tử Brother Hàn quốc 668
2 Máy di bọ Juki Nhật 21
3 Máy lập trình Juki Nhật 10
4 Máy dán đường may Golden Hàn quốc 21
5 Cầu hút bàn là Hoà phát Việt Nam 24
6 Máy cắt các loại Juki Nhật 33
7 Máy dập cúc Juki Nhật 24
8 Máy ép nhiệt nóng lạnh Golden Hàn quốc 18
SV: Phạm Thị Miền 21 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9 Máy dò kim Golden Nhật 1
10 Máy cắt Laze Golden Nhật 1
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Nguồn vốn của công ty gồm 3 nguồn:
- Nguồn vốn nhà nước do công ty xuất nhập khẩu Thái Bình quản lý.
- Nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2010: 7.216.530.000 đồng
được chia thành 721.653 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Và được
thể hiện qua bảng cơ cấu vốn của công ty như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu của Công ty VITEXCO
Loại cổ đông Số cổ phần %so với vốn điều lệ
Cổ đông nhà nước 334,702 46%
Cổ phần ưu đãi là CBCNV 260,850 35%
Cổ đông tự do 140,250 19%
Tổng cộng 735,802 100%

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Qua bảng trên ta thấy vốn mà nhà nước đầu tư vào công ty chiếm 46% trong
tổng vốn điều lệ của công ty, tỷ lệ cao nhất trong các loại vốn của các cổ đông
cùng đầu tư vào công ty.
Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu cho mỗi doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh nói chung và cho công ty VITEXCO nói riêng. Trong thời gian
qua VITEXCO đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, đầu tư vào mua sắm
thiết bị máy móc, đổi mới quy trình công nghệ làm tăng nguồn vốn cố định, tạo
điều kiện mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất
nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn của Công ty VITEXCO tính đến hết ngày 31/12/2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Chênh lệch
2009/2008 2010/2009
Giá trị % Giá trị %
Vốn lưu động
7054 8994 10827 1940 1.27 1833 1.20
Vốn cố định 7538 9113 9312 1575 1.21 199 1.02
Tổng Vốn 14592 18107 20139 3515 1.24 2032 1.11
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
SV: Phạm Thị Miền 22 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng số vốn của công ty có xu hướng tăng.
Năm 2009, vốn lưu động tăng 1940 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 1.27%; vốn cố định
tăng 1575 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1.21% so với năm 2008. Và năm 2010, vốn lưu
động tăng 1833 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 1.20%; vốn cố định tăng 199 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 1.02% so với năm 2009. Điều đó cho thấy công ty chú ý đến tổ chức,
khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả tăng quy mô sản xuất, mức độ tự chủ về tài
chính của công ty được nâng cao.

Công ty VITEXCO là công ty cổ phần với chức năng nhiệm vụ chính là sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, trong những năm
qua hoạt động chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần cho nước ngoài để thu
phí gia công và tự sản xuất bán thị trường trong nước. Là một công ty được định
hướng sản xuất quần áo đua môtô và hàng dán seam ngay từ khi thành lập vì thế
công ty có thế mạnh trong việc sản xuất 2 loại mặt hàng này, đây là những loại sản
phẩm có kết cấu phức tạp sử dụng nhiều loại nguyên phụ liệu và đòi hỏi công nghệ
sản xuất cao. Tuy nhiên cùng với xu thế hội nhập ngày nay để bắt kịp nhu cầu thị
hiếu khách hàng công ty đã đi vào sản xuất đa dạng hoá sản phẩm, chẳng hạn như
các mặt hàng thời trang, quần sooc…và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty VITEXCO

SV: Phạm Thị Miền 23 Lớp: QT41A
Tên sản phẩm % Doanh thu
Quần áo trượt tuyết 44%
Quần áo đua môtô 16%
Quần áo săn 15%
Quần sooc 3%
Quần áo thời trang 12%
Quần áo câu cá 10%
Tổng cộng 100%
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Thị trường chủ yếu của công ty: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,
Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc, bạn hàng chủ yếu của Công ty
như: Poongshin, Youngshin, Jadam, Haivina, Jutaiwork, MSA, Columbia… Đây
đều là thị trường tiềm năng và thuận lợi cho công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái có thể mở rộng quy mô sản xuất.
Ngoài ra công ty còn nhận là các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng
trong nước như: Công ty Haivina, Phiko Vina… Do đặc thù sản phẩm may mặc

nên thị trường trong nước chưa phát triển, trong những năm tới công ty sẽ khai
thác thị trường này nhiều hơn nữa để phát triển toàn diện.
Với phương châm tồn tại cùng khách hàng, công ty luôn chú trọng tới đầu tư,
đổi mới và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như đa
dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Với chất lượng
sản phẩm cao, ổn định, Việt Thái đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thị trường xuất khẩu, công ty đã vạch ra chiến lược đầu tư phát triển lâu dài và
từng bước nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như khu vực trên thế giới.
Định hướng của công ty trong thời gian tới là sẽ tăng cường gia công loại
hàng FOB với 1 số khách hàng chủ lực mới như Columbia, MSA, Prosport…khai
thác mạnh các thị trường xuất khẩu lớn là EU, Mỹ.
Ngày nay với công nghệ tiến như vũ bão mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh luôn phải tìm cho mình một mô hình sản xuất phù hợp đảm bảo tạo được
năng suất cao chất lượng tốt tiết kiệm được lãng phí.
Đặc thù của ngành may mặc nói chung và Công ty VITEXCO nói riêng là sản
xuất trên dây chuyền bán tự động năng suất lao động phần lớn phụ thuộc vào yếu
tố con người. Sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các
phân xưởng sản xuất của VITEXCO được tổ chức theo quy trình khép kín từ công
đoạn cắt đến hoàn thiện sản phẩm.
SV: Phạm Thị Miền 24 Lớp: QT41A
Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình sản xuất của công ty được khép kín từ khi nhận được đơn đặt hàng
đến khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho và giao cho khách hàng.
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty VITEXCO
Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty như sau:
- Chuẩn bị nguyên vật liệu: Khi có đơn đặt hàng phòng kinh doanh (XNK) có
nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do khách hàng gửi đến.
- May mẫu: Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành may mẫu bằng nguyên phụ liệu do
phòng kinh doanh cung cấp và giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ
thuật.

- Sản xuất: Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa
xuống phân xưởng và sản xuất.
+ Cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của
quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu mã hàng có thêu, in thì số bán thành
phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
+ May: Bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển đến chuyền sản xuất gia công
tiêp. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
SV: Phạm Thị Miền 25 Lớp: QT41A
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị nguyên
vật liệu
Sản xuất mẫu thử
Duyệt mẫu
Phân xưởng
Cắt May Là KCS Đóng
gói
Nhà
kho

×