Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

KỸ THUẬT NUÔI THỰC NGHIỆM CÁ BỐNG TƯỢNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.95 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
LỚP 47NT-1
Seminar
Báo cáo chuyên đề
Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bống tượng
(Oxyeleotris marmoratus Bleeker)
Nhóm thực hiện
(có danh sách kèm theo ở cuối bài báo cáo)
Nha Trang, tháng 5/2008
1. Mở đầu

Ngày nay, nuôi thủy sản nước ngọt đã và đang
trở thành một nghề sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và miền
Nam nước ta; đặc biệt là nuôi các đối tượng
thủy đặc sản trong đó có cá bống tượng. Hiện
nay, cá bống tượng đang là đối tượng xuất khẩu
có giá trị cao bởi thịt cá bống tượng thơm,
ngon, dinh dưỡng cao nên được thị trường rất
ưa chuộng.

Sau đây là bài tìm hiểu của nhóm chúng tôi về
một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi
thương phẩm đối tượng này.
Hy vọng sẽ đem lại cho các bạn các thông tin
hữu ích!
2. Đặc điểm hình thái phân loại và phân bố

Hệ thống phân loại
Lớp Osteichthyes


Lớp phụ Artinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Eleotridae
Loài Oxyeleotris marmoratus Bleeker

Đặc điểm hình thái
- Cá bống tượng là loài có kích thước lớn nhất trong các
loài thuộc họ cá bống nước ngọt.
- Cá có thân hình dẹp bên về phía sau, đầu rộng và dẹp,
mõm bằng.
- Miệng hướng lên trên chẻ rộng và sâu, môi dưới lồi. Cá
có mắt rộng nằm ở lưng bên.
- Vảy cá rất nhỏ, vây lưng có hai phần, vây ngực rất phát
triển và nằm cao, vây bụng cũng rất phát triển và nằm ở
mặt dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và
tròn.
- Lúc tươi, thân cá có màu nâu đến màu gạch, đỉnh đầu
đen. Mặt bụng nhạt, lưng và hai bên có chấm đen, các
vảy có màu nâu nhạt và các chấm đen không đều.
(Nguyễn Anh Tuấn, 1994).

Các vây và tia vây
- Vây hậu môn (A I,9 )
- Vây lưng I (D VI)
- Vây lưng II (D I,9-10)
- Vây ngực (P 17-19)

Phân bố:
- Cá bống tượng là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới, cá
tự nhiên có ở: Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Brunei, Lào,

Sumatra, Campuchia…
- Ở miền Nam Việt Nam cá xuất hiện ở hệ thống sông
Cửu Long, Đồng Nai, Vàm Cỏ (Nguyễn Mạnh Hùng, 1995).
- Trong tự nhiên,cá sống thành đàn trong sông ngòi, kinh,
rạch, ao, đìa hoặc hồ chứa…
- Trong ao, cá ưa sống ẩn ở ven bờ, những nơi có hang
hốc, rong cỏ và thực vật thủy sinh thượng đẳng làm giá
đỡ.
- Cá bống tượng có tập tính sống đáy, hoạt động nhiều về
đêm, ban ngày thường vùi mình xuống bùn, đặc biệt khi
gặp nguy hiểm chúng có thể chúi xuống sâu đến 1m ở
lớp bùn đáy và có thể sống ở đó hàng chục giờ.
HÌNH DẠNG BÊN NGOÀI CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG
(OXYELEOTRIS MARMORATUS BLEEKER)
3.1. Đặc điểm môi trường
- Cá bống tượng sống trong các thủy vực nước ngọt
như: sông ngòi, kênh rạch, ao hồ…
- Cá có thể chịu đựng được với môi trường nước phèn
pH dao động từ 5 – 6 (7.0-8.5), và có thể sống trong nước
lợ có nồng độ muối 15‰.
- Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá có thể chịu được trong
điều kiện oxy thấp (<1mgO
2
/l) và ngay cả chui rúc trong
bùn trong nhiều giờ (thích hợp nhất >3mgO
2
/l)
- Cá có thể sống trong khoảng nhiệt độ 15-41,5
0
C (nhiệt

độ thích hợp nhất là từ 26 – 32
0
C).
3. Đặc điểm sinh học
3.2. Đặc điểm dinh dưỡng

Cá sống đáy, bắt mồi chủ động theo kiểu rình mồi

Là loài cá ăn tạp, thiên về động vật

Mới nở dinh dưỡng bằng noẵn hoàng, sau khi hết noãn
hoàng sẽ ăn trực tiếp động, thực vật phù du hay thức ăn
có kích thước nhỏ, mịn như: bột đậu, bột sữa, lòng đỏ
trứng

Cá hương (kích thước 1,5–2,0 cm): thức ăn là động vật
phù du, trùn quế, muỗi lá

Cá trưởng thành ăn động vật, chủ yếu là : cá, tôm, tép,
cua, trùn, ốc, hạt lúa, cám… (cá trưởng thành có bộ máy
tiêu hóa biểu hiện cho loài cá dữ điển hình, miệng lớn răng
hàm dài và sắc, tỷ lệ của L
i
/L= 0,7)

Cá ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước lớn ăn mạnh hơn
nước ròng (thích ăn tép, cá tươi, không thích ăn vật ươn
thối)

Khi nuôi trong lồng, ao cá ăn được các thức ăn chế biến.

3.3. Đặc điểm sinh trưởng

Tốc độ sinh trưởng tương đối chậm (so với các loài
cá khác) đặc biệt ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g
trở lên tăng trưởng khá hơn.

Cá mới nở: có chiều dài 2,5-3mm.

Sau khi nở một ngày, chiều dài cá đạt 3,8mm, cá
chuyển động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm
xuống đáy

Cá nở sau 2 ngày, chiều dài 3,8-4mm, mắt có sắc tố
đen. Xuất hiện vây ngực, cá vận động thẳng đứng, cá 3
ngày dài 4-4,2mm, túi noãn hoàng tiêu biến, cá 12 ngày
đã xuất hiện đầy đủ vây, cá 18 ngày tuổi hình thành vảy
và có hình dáng của cá trưởng thành, cá 30 ngày tuổi
dài khoảng 13mm, cá 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm,
cá 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm, cá 90 ngày tuổi dài
khoảng 53mm.

Giai đoạn từ cá bột đến cá giống: 2-3 tháng đạt chiều dài
3-4cm, từ cá giống ương đạt kích cỡ 100g/con: 4-5 tháng
( đạt 100g từ lúc đẻ cần thời gian nuôi 7-9 tháng).

Trong tự nhiên, những cá còn sống sót sau khi nở phải
cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100-300g/con.

Để có cá thương phẩm 400g trở lên, cá giống có trọng
lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 5-8 tháng, ở bè 5-6 tháng

(Nguyễn Mạnh Hùng, 1995).

3.4. Đặc điểm sinh sản

Tuổi và kích thước thành thục:
- Cá bống tượng sinh sản lần đầu trên dưới 1 năm tuổi,
chiều dài thân 12-15cm, trong lượng 100-200g.
- Trong điều kiện nuôi:cá thành thục sớm hơn nếu nuôi
tốt.
- Cá đẻ nhiều lần/năm (trung bình 5-6 lần), thuộc nhóm cá
đẻ trứng dính (trứng có dạng hình quả lê)

Mùa vụ sinh sản:
- Mùa vụ sinh sản kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8,
rộ nhất từ tháng 5 đến tháng 6.
- Khi đến mùa sinh sản, cá cái tìm cá đực bắt cặp và
tiến hành sinh sản. Cá đẻ trứng dính và tập hợp
trứng lại tạo thành hình tròn bám vào giá thể.
- Ngoài tự nhiên, cá đẻ trứng dính vào các hang, hốc
đá, rễ cây và các vật thể khác dưới nước. Sau khi đẻ,
cá đực canh tổ và tham gia ấp cùng cá cái, cá cái bơi
quanh ổ trứng và dùng đuôi quạt nước tạo thành
dòng chảy lưu thông để cung cấp oxy cho trứng phát
triển và nở thành cá con.

Sức sinh sản
- Sức sinh sản tuyệt đối của cá bống tượng
150.000-200.000 trứng/kg cá cái. Tuy sức sinh sản
cao nhưng trong điều kiện tự nhiên có nhiều địch hại
nên cá bị hao hụt nhiều.

- Cỡ cá 150g có số trứng nhiều nhất 27.000
- Cỡ cá 250g có 58.700, cỡ cá 350g có 76.000 trứng.
- Cá tái phát dục khoảng 30 ngày sau.

Sinh thái sinh sản
- Bãi đẻ của cá nằm ở ven bờ và sâu trong nước
nơi có cây cỏ thủy sinh hay các gốc thân cây chìm
trong nước.
- Trong điều kiện nhiệt độ 26-30
0
C; trứng cá bống
tượng sau khi đẻ 25-26 giờ nở ra cá bột.
4.1. Nuôi trong ao đất
a) Chọn ao nuôi
- Có vị trí phải gần nơi có nguồn nước sạch dồi dào, cung suốt
thời gian nuôi cá, tốt nhất xây ao ở nơi đất sét để giữ được
nước, đất không có phèn tiềm tàng; ao phải thoáng mát, nhiều
ánh nắng.
- Điều kiện môi trường: pH trung tính, t
0
: 20-32
0
C, nước không
bị ô nhiễm.
- Ao có nước lưu thông tốt thì nuôi mật độ nuôi sẽ cao (ao có
nước thủy triều lên xuống hàng ngày nuôi cá càng tốt)
- Diện tích ao: 500-5000m
2
(1000m
2

) độ sâu trung bình 1.2-1.5m.
- Ao có tối thiểu cống cấp và thoát nước.
b) Cải tạo ao: theo tuần tự các bước sau

Tháo cạn nước
4. Kỹ thuật nuôi thương phẩm

Vét bùn đến khi trơ đáy

San phẳng đáy và phơi đáy

Tu bổ và gia cố bờ ao, san lấp các hang hốc (đáp bờ
cao hơn mực nước cao nhất hàng năm tối thiểu 0,5m)

Bón vôi (7-15kg/100 m
2
tùy theo chất đáy), sau đó dùng
phân xanh, phân chuồng để gây màu nước

Cấp nước vào ao (nước vào ao phải qua lưới lọc kỹ)
c) Thả giống

Sau khi cấp nước vào ao 2-3 ngày ta tiến hành thả cá.

Chọn giống
- Cá bống tượng tốt: cá đều cỡ, cá khỏe mạnh, không
thương tật, dị hình. Đầu và mình cá cân đối, màu sắc
sáng rõ;cá không có vết trầy, vết do các vật bám,
nguyên đuôi và vây, nguyên nhớt. Bụng và rốn cá
không đỏ. Cá không có ký sinh trùng đeo bám. Lật

ngửa cá lên thì thấy cá phồng mang, đuôi xòe. Cá đang
ở trong nước thì nằm sát đáy.

Cỡ giống: chọn cá đều nhau cỡ 3-4cm, giống kích cỡ
lớn nuôi sẽ nhanh lớn.

Thời điểm thả giống: thả cá vào lúc sáng sớm hoặc
chiều mát.

Mật độ cá nuôi dao động từ 3-10 con/m
2
tùy thuộc cỡ
cá và điều kiện ao nuôi:
- Nơi nước lưu thông liên tục,giống cỡ nhỏ: 8-10
con/m
2
,
- Nơi có nước lưu thông ít, giống cỡ lớn 3-5 con/m
2
.

Cá trước khi thả vào ao được tắm bằng nước muối 2-
3g/ lít 10-15 phút hoặc formol 25ml/m khối nước,
thuốc tím 20g/m khối nước 15-30 phút.
d) Thức ăn

Trong ao nuôi ta thả nuôi ghép cá, tép làm thức ăn ở tại
chỗ cho cá:
- Ương nuôi tép ở ao nuôi cá bống tượng.
- Ương nuôi cá sặt bướm, cá bảy màu chung với cá bống

tượng.
- Cá bống tượng sống ở đáy, thích ăn các loài cá sống ở
đáy: cá trôi Ấn Độ, cá hường. Ta thả thử 10% cá sống làm
thức ăn.

Mua thức ăn tươi sống (tôm, tép, cá nhỏ, lươn, cua, ốc,
trùn quế ) ,cắt thức ăn vừa cỡ, bỏ ruột rồi cho cá bống
tượng ăn.

Tùy thực tế mà tăng giảm lượng thức ăn, cho ăn thức ăn
vào sàn, kiểm tra sau 1 giờ, cho cá ăn ngày 3 lần sáng,
chiều và tối.
- Cho ăn 3-5 % tổng trọng lượng cá. Qua nuôi thử nghiệm
và nuôi đại trà tiêu tốn thức ăn như: Cá tạp đủ loại tươi
sống FCR =6-8, ốc Bươu Vàng, cá tạp FCR =10 -12.
- Mỗi ngày thay 20%–30% lượng nước ao.

e) Quản lý, chăm sóc

Thường xuyên thay nước sạch cho cá, loại bỏ nước dơ.
- Nếu sử dụng nước thủy triều thì lợi dụng thủy triều để
cấp nước mới và thải các chất dơ từ đáy ao ra sông, kích
thích cá phat triển.
- Cá bống tượng nuôi ở nước sạch lớn nhanh hơn nước
bẩn, nuôi ở nước lưu thông lớn nhanh hơn nước tĩnh
24-29% và nước lưu thông nhiều nuôi mật độ càng cao.

Đảm bảo chất lượng thức ăn là động vật cho cá ăn thức
ăn tươi, không ướp hóa chất, cho ăn đủ, không để thức
ăn dư.


Tạo điều kiện cho cá bắt mồi liên tục, ngày và đêm.

Thả bèo lục bình quanh ao nhằm lọc sạch nước và ổn
đinh nhiệt độ trong ao.
f) Phòng trị bệnh

Cá bống tượng là cá dữ nhưng nhát, ban ngày nằm sát
đáy ao, hay hốc nên dễ bệnh ký sinh trùng (mỏ neo, rận
cá, ) làm cá chậm lớn. Dùng lá xoan bó thành bó treo ở
đầu cống nước ra vào.

Để phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho cá nuôi bè,
hàng tuần cho cá ăn thêm các loại thuốc như vitamin
C,Premix, Thyromine 3, Tetracyline, tán nhỏ trộn vào thức
ăn cho cá.
g) Thu hoạch

Cá đạt kích cỡ trung bình từ 500–600g/ con sau 10-12
tháng nuôi thì thu hoạch (năng suất nuôi trong ao thường
từ 15–20 tấn/ ha/ vụ)

Thu tỉa thì dùng lọp, thả mồi bắt.

Thu cuối vụ thì tát cạn, cá bống tượng thường lặn sâu
vào đáy bùn có khi đến 1m, khó bắt. Cần tát cạn vào chiều
mát, mò bắt sơ bộ cá bống tượng có ở ao, sau đó trang
ao cho bằng, cho nước vào 5cm, nửa đêm và gần sáng cá
bống tượng ngóc nằm ở mặt bùn, dùng đèn soi bắt.
4.2 Nuôi ở ruộng lúa


Đặt vấn đề:?
- Trong ruộng lúa thả nuôi mè trắng, chép, trôi, mè vình,
rô phi, hường ) các loại cá này chủ yếu ăn rong cỏ,
mùn bả hữu cơ, sinh vật phù du…
- Mỗi ha ruộng lúa có từ vài chục đến vài trăm kg cá, tép
vụn, cá tạp, động vật nhỏ… → có thể làm thức ăn tốt cho
cá bống tượng.
Do đó ta tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên này để nuôi
cá bống tượng. → tăng hiệu quả kinh tế.

Mùa vụ: phối hợp với cấy lúa (vụ Đông Xuân) → tiến
hành đồng thời, cấy đồng loạt, cùng giống lúa.

Chọn giông: các tiêu chuẩn và kích cỡ cá giống như
chon nuôi trong ao đất, mật độ thả ghép: 1 con/5-10m
2

ruộng.

Thức ăn: tạo điều kiện cho cá bống tượng ăn mồi tự
nhiên ó ở ruộng: từng đoạn mương bao, chọn nơi êm,
thả lục bình dầy làm nơi tối nước để cá bống tượng
sống, cá tép tự nhiên vào cỏ trú, làm mồi ăn tự nhiên
cho cá bống tượng. Ngoài ra còn sử dụng thêm thức ăn
chế biến: bột cá, cám gạo

Quản lý chăm sóc:
- Hệ thống đăng cống, lưới chắn, bờ, điều tiết nước.
- Theo dõi tốc độ sinh trưởng.

- Giám sát bón phân, thuốc trừ sâu.

Cuối vụ thu hoạch cá trắng, có sản lượng cao, giá trị
thấp, song giá trị cá bống tượng nuôi ghép lại cao hơn
hẳn cá nuôi chính.
4.3 Nuôi ở lồng bè
a) Chon nơi đặt lồng bè:
- Vị trí thích hợp là sông, suối, ao, hồ chứa nước, nơi
có độ sâu tương đối để mức nước trong bè đạt từ 1,4
– 1,6m.
- Nơi có dòng chảy đều, nước tốt suốt thời gian nuôi,
lưu tốc nước 0,2-1m/giây.
- Nước không bị ô nhiễm, tránh nơi nước xoáy, chảy
mạnh và tàu bè thường xuyên qua lại.
- Nơi có đủ nguyên liệu làm thức ăn cho cá.
b) Thiết kế lồng nuôi:
- Nên làm lồng bè loại nhỏ: 1x1,5x1,2m 3x4x1,5m dễ
xử lý quá trình nuôi (hoặc 4 x 2,5 x 2m; 5 x 3 x 2m; 6 x
3 x 2m) Nguyên liệu có thể bằng tre gỗ.
- Bè đóng kín 3 mặt: đáy và 2 bên hông, mặt trước và
mặt sau đóng lưới hoặc nẹp tre, gỗ có kẽ thưa.
-
Phao có thể bằng thùng phuy, nhựa hoặc tre; bè có thể
đặt cố định hoặc di chuyển. Cố định bè bằng cọc, neo
hoặc cả hai. Nếu có nhiều bè cá tập trung, nên đặt bè
cách xa nhau để đảm bảo lượng nước lưu thông trong
bè và tiện cho việc chăm sóc, quản lý.
c) Thời vụ thả cá:
- Tùy môi trường nước và giống cá bống tượng có ở từng
nơi mà thời vụ thả cá nuôi có thay đổi, thông thường từ

tháng 6-7 đến tháng 12.
- Cỡ cá theo quy cỡ của sản xuất cá giống hay bắt tự
nhiên: 50-70g, 80-100g, 160-200g. Mật độ thả từ 30-100
con/m
2
, thông thường 40-70 con/ m
2
.
- Chất lượng giống cá trước khi thả phải thật tốt, cá đều
cỡ, cá được khử trùng bằng nước muối 3-4%, tắm trong
15-20 phút.
d. Thức ăn:
- Tận dụng thế mạnh thức ăn có ở địa phương: tôm tép, cá
nhỏ, trùng, ốc, cua, cho cá ăn trực tiếp. Thức ăn phải
tươi, không được muối hóa chất. Khi nguồn thức ăn này
giảm, giá cao, có thể thay một phần bằng thức ăn hỗn hợp.
- Lượng thức ăn hàng ngày 5-10% trọng lượng cá nuôi
trong bè.
- Thời gian cho ăn vào sáng sớm và chiều tối.
- Thức ăn cho vào sàn, treo lơ lửng trong lồng bè, cách
mặt nước 40-50cm. Mỗi bè lồng có 1-3 sàn ăn.
- Có thể nuôi cá sống: cá sặc bướm, cá hường, cá trôi, rô
phi, cá 7 màu, ốc, nhái… làm thức ăn cho cá bống tượng.
Công thức 1 Công thức 2
- Bột cá : 30-35%
- Cám, bột gạo,
mù, bắp: 55-60%
- Dầu cá : 7-10%
- Bột lá gòn : 3-5%
- Bột cá : 30-35%

- Cám, bột gạo,
mù, bắp: 50-60%
- Trùn đất băm
nhỏ : 7-10%
- Bột lá gòn : 3-5%
Công thức phối
trộn thức ăn cá
bống tượng
e. Chăm sóc quản lý:
- Cho cá ăn đủ, đều, không để thức ăn dư thối.
- Hàng tuần cọ rửa lồng bè một lần và cọ vét thức ăn dư
rơi vãi, phù sa ở đáy bè.

Phòng, trị bệnh
- Phòng bệnh không nên nuôi cá mật độ quá dầy, không
làm xây xát cá. Dùng vôi bột 1-2kg/ m khối nước treo ở đầu
nguồn nước
- Nếu cá bị bệnh trùng mỏ neo, dùng lá xoan bó thành bó
để dưới đáy bè, nước lá xoan tiết ra làm trùng rơi khỏi cá.
- Nếu cá bị bệnh tuột nhớt, cuốn nhớt làm cá chết hàng
loạt và nhanh chóng: cần chú ý nguồn nước qua bè nuôi
chất phải tốt, không làm xây xát cá khi chuyển về bè. Thời
kỳ đầu bệnh có vết trắng ở đuôi, sau đó lan dần toàn thân
cá → ngâm cá trong clorua vôi nồng độ 1ppm; tắm cá
bằng Treptomycine 25mg/l trong 30 phút đến 1 giờ; có thể
dùng cao su bịt hai đầu bè cho thuốc vào bè tắm cá.
f. Thu hoạch
- Cá nuôi sau 5-7 tháng đạt cỡ trên 400g/con thì thuhoạch.
- Hàng tháng nên đánh tỉa cá đạt tiêu chuẩn một lần, cá
chưa đat nên tiếp tục nuôi và bổ sung giống.

- Cuối vụ thu hoạch tổng thể, vệ sinh bè lồng, chuẩn bị cho
vụ nuôi sau.
4.4. Nuôi ở ao gắn với lồng bè

Do điều kiện nuôi ở từng nơi, nuôi ở lồng thì vào mùa
khô lượng nước ở sông rạch thấp, nước thường bị ô
nhiễm, nuôi cá bống tượng thường dễ bị bệnh và cá
chậm lớn, thời gian này lồng bè thường được sửa chữa
và nuôi loại cá khác. Cá bống tượng thịt được nuôi ở ao
vào thời gian này, cá đạt cỡ 200-300g. Khi nước ở sông
rạch tốt, đưa cá nuôi từ ao mương ra lồng bè nuôi vỗ béo
để cá lớn nhanh, sạch, bán được giá cao. Cần có kết hợp
chặt chẽ nuôi cá bống tượng ở ao và lồng bè là nâng cao
hiệu quả của nuôi cá bống tượng (kỹ thuật như phần
nuôi ở ao và ở lồng bè)

×