Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tráp vây vàng (Sparus latus Houttuyn) trong ao pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 5 trang )

Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tráp vây vàng
(Sparus latus Houttuyn) trong ao

Nguồn: khuyennongvn.gov.vn
Cá Tráp vàng có tên khoa học là Sparus latus, phân bố rộng rãi ở nhiều vùng biển
như: Hồng Hải, ven biển Ả Rập, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên,
Philippin, Việt Nam và vùng cận hải Trung Quốc. Đây là một trong những loài cá
biển có giá trị kinh tế lớn ở vùng biển Hoa Nam Trung Quốc và Việt Nam bởi cá
Tráp vàng thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng là thực phẩm được người tiêu
dùng rất ưa thích.
Cá tráp vàng là đối tượng rộng muối, có thể sống ở vùng nước lợ ven biển, vùng
biển sâu. Chúng thường ăn các động vật không xương sống và các loài giáp xác,
lớn nhanh và có sức chịu đựng khá tốt với điều kiện môi trường. Chính vì vậy cá
Tráp vàng đã trở thành đối tượng nuôi chiếm vị trí quan trọng trong nghề nuôi cá
nước lợ -mặn ở các vùng biển nhiệt đới.
Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá Tráp vàng (Sparus latus)
1. Đặc điểm phân loại:
Cá Tráp vàng thuộc bộ cá Vược: Perciformes
Họ cá Tráp: Sparidae
Giống cá Tráp: Sparus
Loài Tráp vàng: Sparus latus. (Houttuyn, 1782)
Tên tiếng Anh: Yellowfin seabream
Tên tiếng Việt: Cá Tráp vàng
2. Đặc điểm hình thái:
Cá hình bầu dục, thân dẹt, dài khoảng 20 cm, bụng bè, mõm nhọn, miệng bằng,
hàm trên và hàm dưới dài bằng nhau, vây lưng liên tục, ở giữa không có khuyết
lõm. Thân màu xanh xám, có dải màu vàng. Hai bên thân có một vài dải dọc và 4
dải nghiêng. Vây lưng, vây hậu môn và phần dưới vây đuôi màu vàng. Đây là
những đặc trưng cơ bản của cá Tráp vàng.
3. Đặc điểm sinh học:
Đặc điểm sinh thái:


Cá Tráp vàng là loài cá sống ở tầng đáy vùng biển cạn, nước ấm, ưa thích ở vùng
biển có rạn đá.
- Nhiệt độ nước thích hợp với cá con: 9,5 -29,5
0
C, thích hợp nhất là 17-27
0
C. Đối
với cá trưởng thành nhiệt độ thích hợp từ 8 -35
0
C.
- Cá Tráp là loài rộng muối, có thể thích ứng với thay đổi đột ngột về độ mặn, có
thể trực tiếp đi từ nước biển vào nước ngọt, sau một tuần thích ứng lại có thể trở
về biển vẫn sống bình thường. Cá sinh trưởng tốt nhất trong môi trường nước lợ
vùng ven biển, cửa sông, thuộc loài ít di cư.
Tính ăn:
- Cá Tráp vàng thuộc loài cá ăn tạp, cá ăn các loài tảo đáy, các loài giáp xác sống
đáy, động thực vật phù du, mảnh vụn hữu cơ, đây là những thức ăn ưa thích đối
với cá.
- Giai đoạn cá con, thức ăn chủ yếu là động vật giáp xác, luân trùng, Artemia; cá
trưởng thành ăn giáp xác rong tảo đáy thường bắt mồi vào lúc hoàng hôn.
Sinh trưởng:
- Sống ở thủy vực tự nhiên sau một năm cá Tráp vàng có chiều dài thân: 20 cm,
nặng 300gram; 2 năm tuổi chiều dài thân 30 cm, nặng 450 gram, cá 3 năm tuổi dài
35 cm, nặng 600 gram. Cá to nhất dài 45 cm, nặng 3.500 gram.
Tập tính sinh sản:
Cá Tráp vàng là loài cá có tập tính sinh sản đực, cái đồng thể. Cá đực thành thục
trước. Cá đực 1-2 tuổi đã có tuyến sinh dục thành thục, sau 2-3 tuổi cá đực chuyển
thành cá cái. Hàng năm cá đẻ trứng vào thượng tuần tháng 2, thuộc loài cá đẻ
trứng một lần. Nhiệt độ thích hợp cho đẻ trứng là 16-23
0

C, nồng độ muối 25-
33%o. Trứng cá Tráp vàng thuộc loại trứng nổi, rời, hình tròn trong suốt, nhiệt độ
thích hợp cho sự nở trứng là 18 -22
0
C.

Tập tính sống
Cá tráp vây vàng là cá tầng đáy, vùng biển cạn nước ấm và các vùng vịnh cửa
sông, vùng biển gần bờ. Cá con phạm vi thích hợp nhiệt độ hẹp hơn cá trưởng
thành. Nhiệt độ thích hợp 9.5-29
o
C, nhiệt độ cá có thể chết là dưới 8.8 và trên 32
o
C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng là 17-27
o
C. Cá tráp vây vàng có thể
thích ứng độ mặn biến đổi lớn, độ măn biến đổi phạm vi 4- 33 ‰ vẫn hoạt động
bình thường. Có thể từ nước biển trực tiếp thả vào nước ngọt, sau 1 tuần thích ứng
thả vào nước mặn vẫn sống bình thường, nước lợ cá sinh trưởng tốt nhất.

Kỹ thuật nuôi cá thương phẩm trong ao

1. Điều kiện ao nuôi
Xây dựng ao nuôi gần bờ biển, cấp nước thuận lợi, nước không bị ô nhiễm, đề
phòng bão gió, phù hợp nhất là vùng trung và cao triều. Độ mặn thay đổi 0.2-
21‰, pH: 6.8- 7.8. Ao nuôi có đầy đủ cống cấp và thoát nước. Diện tích ao nuôi
0.6- 1 ha, độ sâu nước 2- 2.8 m. Trước lúc thả giống nuôi phải phơi ao, diệt tạp và
gây màu nước.

2. Thả giống

Nguồn giống cá tráp vây vàng trước mắt là giống đánh bắt thiên nhiên hoặc sinh
sản nhân tạo. Giống đánh bắt thiên nhiên nhìn chung quy cách từ 1.5- 2.5 cm/con.
Sau khi đánh bắt phải nuôi tạm một thời gian ở trong phòng hoặc ao nuôi tiến
hành thuần hoá độ mặn (giảm độ mặn) và thuần hoá thức ăn.

3. Phương thức nuôi
Nhìn chung phương thức nuôi gồm nuôi đơn và nuôi ghép.
- Nuôi đơn.
+ Tuổi cá dài 5- 8cm, mật độ nuôi 4.5- 5.5 vạn con/ha
+ Tuổi cá dài 15- 16cm, mật độ nuôi 2.25- 2.7 vạn con/ha.
+ Tuổi cá dài 21- 21.5cm, mật độ nuôi 1.5- 1.8 vạn con/ha.
- Nuôi ghép:
Cá tráp vây vàng là cá sống ở tầng đáy thường nuôi ghép với các loài cá vược
mõm nhọn, vược hoa và các loài cá tráp khác nhằm mục đích tận dụng thức ăn
thừa, điều tiết chất nước, nâng cao sản lượng.
+ Nuôi ghép với cá vược (Lates calcarifer)
Cá tráp vây vàng dài: 10- 12cm, mật độ thả 0.5 – 1.2 vạn con/ha
Cá vược : 12- 14cm, mật độ thả 15- 18 vạn con/ha.
+ Nuôi ghép với cá vược hoa.
Cá tráp vây vàng 5- 8cm, mật độ thả:1.5- 1.8 vạn con/ha.
Cá vược hoa 10- 12cm, mật độ thả: 1.5- 2.5 vạn con/ha.
- Cá tráp vây vàng dài 10-12cm, mật độ thả 0.9- 1.2 vạn con/ ha.
Cá tráp vây vàng dài 12- 14cm, mật độ thả 1.5- 1.8 vạn con/ha.?????

4. Cho ăn
Cá tráp vây vàng thuộc loại hình cá ăn ban ngày, trong điều kiện nuôi nhân tạo,
thuần hoá cho cá ăn ban ngày. Nuôi diện tích lớn, dùng thức ăn cá tạp ướp đông,
hệ số thức ăn là 8-10, dùng thức ăn viên nổi, hệ số thức ăn là 2.5- 2.7.
Cho ăn phải cố định vị trí nhất định, ngày cho ăn 2 lần buổi sáng và buổi chiều.
Căn cứ vào thời tiết, nhiệt độ nước, số lượng cá để xác định lượng thức ăn thích

hợp.

5. Chăm sóc -Quản lý
- Phải quan sát ghi nhật ký hàng ngày. xác định nhiệt độ, độ mặn, ôxy, pH…Định
kỳ xác định tốc độ tăng trưởng của cá.
- Căn cứ vào số lượng cá, tình trạng sinh trưởng, thời tiết, nhiệt độ nước, tình trạng
bắt mồi của cá, tình trạng hoạt động của cá để điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp.
- Tốt nhất trong ao có thiết bị sục khí. Căn cứ vào thời tiết, sục khí, màu sắc của
nước và tình trạng bắt mồi của cá để thay nước, một tuần thay nước 2- 3 lần, lượng
nước thay 15- 20cm.
- Phòng và trị bệnh.
Phòng bệnh là chính, có thể dùng thuốc tím tắm cho cá giống trước khi thả vào ao
nuôi. Tăng cường các loại thuốc miễn dịch. Cho ăn thao tác phải chú ý nhẹ nhàng,
tránh cá bị tổn thương. Nếu phát hiện có cá chết ở ao hoặc vật bẩn phải vớt ngay,
phát hiện cá bị bệnh kịp thời chữa trị.
- Mùa vụ nuôi: Từ tháng 2-10, cá nuôi sau 8-10 tháng đạt cỡ trung bỡnh 0,4-0,6
kg/con.

×