Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

114 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.03 KB, 43 trang )

Lời mở đầu

Đất nớc ta hiện nay đang tiến lên theo con đờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Hoạt động sản xuất của xã hội đợc tiến hành trong nhiều ngành
kinh tế. Ngành nào cũng góp một phần làm thay đổi bộ mặt đất nớc. Trong đó
có một ngành góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá đất nớc, đó là
ngành xây dựng cơ bản .
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế thì việc quản lý chi phí trong xây dựng
đang là một vấn đề hết sức nan giải và cấp bách bởi lẽ tỉ lệ thất thoát vốn xây
dựng cơ bản khá cao. Dù dùng nhiều biện pháp và công cụ quản lý khác nhau
nhng không thể không đề cập đến kế toán vì kế toán là công cụ quản lý sắc bén
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành .
Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, là
yếu tố quan trọng tác động tới chính sách và giá bán, kết quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Công tác quản lý, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19, em đã
đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực tế và dẫn đến sự lựa chọn đề tài Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .Bài luận văn của em ngoài
lời mở đầu và kết luận thì nội dung đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Chơng 3: Một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Tuy nhiên, do tầm hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên luận văn tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự chỉ
1
b¶o cña thÇy c« ®Ó bµi viÕt cña em ®îc hoµn thiÖn h¬n.


Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!

2
Chơng I
những lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp
1.1. sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Một số đặc điểm của hoạt động sản xuất và sản phẩm ngành xây dựng
cơ bản.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất,tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất
nớc. Do đó, xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của một quốc gia.
Các hoạt động của ngành xây dựng cơ bản là sửa chữa, tu bổ, cải tạo và xây
mới và hiện đại hoá các công trình, vật kiến trúc. Các công trình thờng đợc xây
dựng theo hợp đồng với khách hàng, theo những mẫu thiết kế mà khách hàng
lựa chọn hoặc có sẵn .Vì vậy mỗi công trình mang một dáng vẻ khác nhau,
không cái nào giống cái nào và có một công dụng riêng của nó. Chính vì thế
mỗi công trình có một giá cả riêng tuỳ vào quy mô, chất lợng của công trình .
Công trình xây dựng thờng cần rất nhiều nguyên liệu vật liệu , nguyên
liệu vật liệu trong mỗi công trình thờng chiếm 70- 75 % tổng chi phí xây dựng,
số còn lại mới dành cho chi phí khác. Sở dĩ nguyên liệu, vật liệu chiếm số chi
phí lớn nh vậy vì nó là nguyên liệu chủ yếu, không thể thiếu và cũng không thể
thay thế bằng nguyên liệu khác, nên nó mới chiếm số chi phí lớn nh vậy .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thờng do các
doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp
xây lắp là:

- Sản phẩm xây lắp là công trình , hạng mục công trình có quy mô lớn,
3
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc.
- Sản phẩm xây lắp cố định của nơi sản xuất, tất cả các nguyên nhiên vật
liệu, lao động, xe máy thi công đều phải chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm công
trình.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình hạng mục công trình,
các giai đoạn quy ớc của công trình vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng không
thể hiện rõ.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện
thiên nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t máy móc dễ bị h hỏng và
ảnh hởng đến tiến độ thi công
Mỗi công trình khi xây dựng xong thờng có sản lợng lớn nên việc tập
hợp chi phí và tính giá thành của nó phức tạp hơn nhiều so với những ngành
khác. Vì vậy, công tác quản lý chi phí trong xây dựng là một trong những khâu
rất quan trọng và phải đợc quan tâm đúng mức .
1.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩmxây lắp
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm .
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng
đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và

đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định .
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
4
và dự toán chi phí, phân tích tình hình kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
1.2 lý luận chung về chi phí sản xuất và gía thành sản
phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong nền sản xuất hàng hoá, sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
khai thác sử dụng nguồn lao động, vật t, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ .
Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bổ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ để xây dựng các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế :
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố chi phí cơ
bản sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo (vật liệu chính nh gạch,
vôi, cát, xi măng...; vật liệu phụ nh dàn giáo, cốt pha, sơn, ve...)
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí cho ngời lao động về tiền l-
ơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản

trính theo lơng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
5
trong kỳ báo cáo nh tiền điện, nớc, điện thoại.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh tiếp khác, hội
họp, thuê quảng cáo...
* Phân loại chi phí theo khoản mục
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 3
khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh lơng, các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn
giữa ca, các khoản trích theo lơng. Riêng với hoạt động xây lắp các khoản trích
theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ không đợc tính vào lơng nhân công trực
tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
gồm
Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công.
Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
Chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền thuê sửa chữa xe máy thi công.
Chi phí bằng tiền khác nh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe
máy thi công...

- Chi phí sản xuất chung : gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất
nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể .
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại :
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số
tơng quan tỷ lệ thuận với khối lợng công việc hoàn thành trong kỳ nhng chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi nh: chi phí nguyên
6
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ...
- Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí không thay đổi về tổng số
so với số công việc hoàn thành nhng chi phí này tính cho một đơn vị sản phẩm
lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi. Loại chi phí này gồm có các khoản
phí nh: Khấu hao tài sản cố định, tiền thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...
1.2.3 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng đơn vị sản
phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kết quả của việc sử dụng các loại tài sản,
vật t lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất nh sản xuất
đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với mức tiết kiệm nhất và giá thành hợp lý
nhất. Giá thành sản phẩm chính là thớc đo xác định hiệu quả kinh tế trong hoạt
động sản xuất cũng nh sức mạnh trong cạnh tranh trên thị trờng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .
1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm ba loại
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở

các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá
thành kế hoạch tính theo công thức :
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế
hoạch
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
7
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm phân làm hai loại
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng ): gồm chi phí nguyên
liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm hoàn thành dịch vụ đã cung cấp . Giá thành sản xuất đợc sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ
để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ .
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.5 mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang
trải và có lãi. Muốn có lãi cao nhất thì không còn cách nào khác là phải tối thiểu
hoá lợng chi phí kinh doanh phải chi ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc
tiết kiệm chi phí đợc biểu hiện cụ thể qua tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm
nh chi phí nguyên liệu vật liệu, chi phí sản xuất chung ... tiết kiệm chi phí trong
doanh nghiệp là đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết,
chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, tiền
vốn, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ cở để tính toán xác định giá thành
sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý
chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đầy đủ,
chính xác, phản ánh theo đúng giá trị thực tế và địa điểm phát sinh chi phí.

Thông tin về chi phí giá thành giúp các nhà quản lý biết đợc lợi thế cạnh
tranh trong sản xuất, đặc biệt là cạnh tranh giá bán sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà
quản lý còn dùng thông tin về chi phí, giá thành để xác định điểm hoà vốn trong
sản xuất, từ điểm hoà vốn giúp cho doanh nghiệp xác định sản xuất, tiêu thụ bao
8
nhiêu thì mới có lãi. Điều này sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động marketing và
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp .
Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản lý chi phí,
tính giá thành sản phẩm đã và đang là một vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp
sản xuất đều quan tâm, nghiên cứu nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và góp phần vào việc quản lý doanh nghiệp ngày một chặt chẽ hơn .
1.3 nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gắn liền với nơi diễn ra hoạt động
sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm .
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất, xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản

xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế
toán, tổng hợp số liệu .
Căn cứ để xác định đôí tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doang nghiệp .
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm .
+ Đặc điểm của sản phẩm .
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là loại sản phẩm, dịch vụ, các công trình, hạng mục chứng từ, các giai đoạn thi
công theo quy ớc giữa bên A và bên B.
9
1.3.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Phơng pháp tập hợp chi phi trực tiếp: Theo phơng pháp này, đối với các chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực
tiếp cho đối tợng đó. Phơng pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng
đối tợng một cách chính xác, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành của từng
công trìnhvà có tác dụng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tợng.
áp dụng phơng pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt
chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu
chi phí.
-Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban
đầu không thể hạch toán riêng cho từng đối tợng thì phải lựa chọn phơng pháp
phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng đối tợng chi phí kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực

tiếp
Đối với đơn vị sản xuất xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chi
phí nguyên vật liệu đợc tính theo giá mua cha có thuế GTGT. Còn những đơn vị
mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không
chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu đợc tính theo giá gồm cả thuế GTGT
đầu vào.
Tài khoản 621 có kết cấu và nội dung nh sau :

Bên nợ : Phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán .
Bên có : - Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử
dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154
10
TK 621 cuối kỳ không có số d, kế toán phải mở chi tiết theo từng đối t-
ợng chịu chi phí có liên quan.
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển chi phí này vào
đối tợng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung nh sau .
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm .
Bên có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu
chi phí .
* Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi côngvà kết chuyển chi phí này vào đối
tợng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 637 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung nh sau

Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công gồm chi phí
nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí lơng, phụ cấp lơng của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng máy thi công.
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154
TK này không có số d cuối kỳ.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối
tợng chi phí kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 có kết cấu và nội dung nh sau :
Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154
- TK này không có số d cuối kỳ .
1.3.4 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành
11
đơn vị .
Để xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ:
Đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và
trình độ quản lý.
- Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( nh doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây
dựng cơ bản...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành .
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng .
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn thì mỗi
loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính

giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp thì đối tợng tính giá thành
có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh .
1.3.5 Kỳ tính giá thành
Kì tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá
thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quí hay
khi công trình bàn giao.
1.3.6 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định
kỳ(tháng, quí), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã
hoàn thành hay dở dang.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu:
- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn
thành.
- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là
12
điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá
tri khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và đợc
tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục
công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn
còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
1.3.7 Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là cách thức sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí
sản xuất của kế toán để tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm,
hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã qui định Trong
doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
* Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: (Phơng pháp giản đơn): Phơng pháp

này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, số lợng mặt
hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Nó còn đợc áp dụng
trong trờng hợp kì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, doanh nghiệp không
có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít, ổn định.
Giá thành sản Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm
= + -
xuất thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành sản xuất thực tế
Giá thành đơn vị =
Sản lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này là tổng hợp các công trình
lớn, phức tạp. Quá trình xây lắp có thể tiến hành thông qua các đội khác nhau
mới hoàn thành đợc công trình. Trong trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các đội xây lắp, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
cuối kỳ.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phơng pháp này áp dụng
trong trờng hợp các doanh nghiệp kí với chủ đầu t hợp đồng nhận thầu thi công
bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán tiêng cho từng
công việc. Khi đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng
13
kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá thành của đơn đặt
hàng đó.
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức: căn cứ theo định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất đợc duyệt để tính giá thành định
mức cho sản phẩm, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế sao cho phù hợp
với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly đinh mức.
Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do
= + +
xuất thực tế định mức thay đổi ĐM thoát ly ĐM

14
chơng II
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ
bản ở xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19
2.1 những thông tin chung về công ty
2.1.1 Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Tên giao dịch: Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Trụ sở: 78 Phố Tân ấp Phờng Phúc Xá - Quận Ba Đình - Hà Nội .
Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Công ty tu tạo và phát
triển nhà.
Xí nghiệp đợc hình thành từ những năm sau giải phóng thủ đô. Tháng 12
năm 1960, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Xí nghiệp tu tạo và
phát triển nhà số 19 thuộc Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp đã trải qua
nhiều bớc thăng trầm và hiện nay đã có một vị trí nhất định trong ngành xây
dựng cơ bản.
Các hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là
- Chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ quy định.
- Vay vốn từ các nguồn vốn của các cơ quan nhà nớc và ngân hàng nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tự chịu trách nhiệm trang
trải công nợ theo chế độ hiện hành.
- Ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế, kể cả đơn vị
khoa học kỹ thuật trong việc " liên doanh liên kết hợp tác, đầu t..."
- Và kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Duy tu, sửa chữa các công trình
đã xuống cấp và xây dựng các công trình mới có quy mô lớn, đòi hỏi chất lợng
cao; Xây dựng công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt thiết bị công trình,
dây chuyền sản xuất; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật t, thiết bị xây
15

dựng, vật t thanh lý; Kinh doanh bất động sản; Nhập vật t, thiết bị phục vụ xây
dựng của Xí nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Với bề dày kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã ngày càng
phát triển và đã xây dựng đợc một mô hình quản lý, hạch toán gọn nhẹ, khoa
học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng đợc tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân
công phân nhiệm rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo xí nghiệp
trong tổ chức lao động... Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức và
chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí
nghiệp là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện trang trí nội thất,
ngoại thất, đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng...
Do đặc điểm của ngành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây dựng có tính
chất đơn chiếc kết cấu các công trình khác nhau, thời gian thi công dài, mục
đích sử dụng các công trình cũng khác nhau nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Tuy xí nghiệp thay đổi chức
năng nhiệm vụ nhng xí nghiệp cũng đã khảo sát thăm dò tìm hiểu và bố trí tơng
đối hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ xí
nghiệp đến phòng kế hoạch - đến đội - đến ngời lao động, theo tuyến kết hợp
với các phòng ban chức năng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn doanh
nghiệp, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trớc pháp luật, đại diện cho
quyền lợi cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên toàn xí nghiệp, nên chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Giúp
giám đốc còn có một phó giám đốc phụ trách thi công xây dựng kiêm bí th đảng
uỷ, khối có liên quan bao gồm các phòng quản lý và điều hành, gồm:
Phòng kinh tế tài chính.
Phòng kế hoạch kỹ thuật.

Phòng tổ chức hành chính.
16
Vai trò nhiệm vụ chức năng của các phòng
- Phòng kinh tế tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tham mu
tài chính cho giám đốc quan hệ chức năng với các phòng nghiệp vụ khác trong
lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lơng.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: khi xí nghiệp khai thác đợc công trình, phòng
tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc về chất lợng công trình mà đơn vị đã thi công.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn lao động phân công lao
động, sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình. Ngoài ra còn phụ trách
công tác hành chính trong doanh nghiệp.
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004
Giá trị sản lợng hàng năm : 20 đến 30 tỷ đồng
Doanh thu thực hiện : 11.786.728.634 đồng
Nộp ngân sách : 589.336.431 đồng
Chi phí thực tế : 10.227.029.684đồng
Lợi nhuận : 970.362.519 đồng
Thu nhập bình quân : 1.100.000 đồng/tháng
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp
17
Giám đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc
Phòng kinh tế
tài chính
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính

×