Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.04 KB, 114 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
MỤC LỤC
Phần 1:NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH
Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình:
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây
dựng Chín Thái Bình:
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng Chín Thái
Bình:
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp:
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp:
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp:
1.5.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
1.5.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán:
1.5.5. Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính:
Phần 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI
BÌNH
2.1. Đối tượng , phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp:
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Chi phí NCTT):
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (chi phí SXC):
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
2.3. Kiểm kê, đánh giá snar phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình


2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phần 3:Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp Chín Thái Bình
3.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình
3.1.1 Những ưu điểm:
3.1.2: Những tồn tại:
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình:
KẾT LUẬN
Mục lục Trang
Lời nói đầu 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XNXD Chín TB 3
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của XNXD Chín TB 5
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XNXD Chín Thái Bình 7
Phần 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH
9
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 11
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp 11
2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ 12
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 14
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 15

2.2.5 Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính 18
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 18
2.3.1 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán Nguyên vật liệu 18
2.3.2 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán lương 24
2.3.3 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán vốn bằng tiền 27
2.3.4 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán Tài sản cố định 32
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 35
PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH
45
3.1. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh
doanh:
45
3.2. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán toán tại Xí nghiệp 45
3.3. Một số ý kiến đề xuất:
46
Kết luận 47
Danh mục tài liệu tham khảo 48
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU TẮT Ý NGHĨA ĐẦY ĐỦ
XNXD Xí nghiệp Xây dựng
SXKD Sản xuất kinh doanh

TB Thái Bình
XN Xí nghiệp
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH, BHYT, KPCĐ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
CP Chi phí
MTC Máy thi công
K/C Kết chuyển
KS BM Khách sạn Bình Minh
CT Công trình
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1-1 Quy trình thi công công trình xây lắp của XNXD Chín Thái
Bình
6
Sơ đồ 1-2:Tổ chức bộ máy quản lý của XNXD Chín Thái Bình
8
Sơ đồ 2-1:Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
10
Sơ đồ 2-2:Trình tự ghi sổ kế tóan theo hình thức nhật ký chung
17
Sơ đồ 2-3: Quy trình lập và luân chuyển phiếu nhập kho
20
Sơ đồ 2-4: Quy trình lập và luân chuyển phiếu xuất kho

22
Sơ đồ 2-5: Sơ đồ hạch toán kế toán nguyên vật liệu
23
Sơ đồ 2-6: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá
23
Sơ đồ 2-7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC
24
Sơ đồ 2-8:Quy trình luân chuyển phiếu thu
28
Sơ đồ 2-9: Quy trình luân chuyển phiếu chi
29
Sơ đồ 2-10: Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền
30
Sơ đồ 2-11: Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền:
31
Sơ đồ 2-12: Quy trình hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ
32
Sơ đồ 2-13: Quy trình hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ
33
Sơ đồ 2-14 Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ:
35
Sơ đồ 2--15 Chi phí sử dụng máy thi công
38
Sơ đồ 2-16: Kế toán chi phí sản xuất chung
39
Sơ đồ 2-17: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
40
Bảng 1.1:
Kết quả kinh doanh của XNXD Chín Thái Bình giai đoạn 2007-2008
Sơ đồ 1.1 Quy trình thi công công trình xây lắp của XNXD Chín

Thái Bình
Sơ đồ 1.2:Tổ chức bộ máy quản lý của XNXD Chín Thái Bình:
Sơ đồ 1.2:Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Bảng 1.2:Danh mục chứng từ kế toán:
Bảng 1.3:Sổ - thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.4:Trình tự ghi sổ kế tóan theo hình thức nhật ký chung
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Biểu 2.2: Hóa đơn VAT
Biểu 2.3: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dung cho CT KSBM
Biểu 2.4: Sổ Nhật ký chung ( trích phần NVL )
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Biểu 2.5 : Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621
Biểu 2.7: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.8: Phiếu chi
Biểu 2.9: Bảng chấm công tháng 6 năm 2008
Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương làm thêm CNTT
Biểu 2.11: Bảng thanh toán lương
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.13: Sổ Nhật ký chung ( trích chi phí NCTT )
Biểu 2.14: sổ cái TK 622
Biểu 2.15 : Hóa đơn VAT chi phí mua ngoài
Biểu 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD
Biểu 2.17: Sổ chi tiết Tài khoản 623
Biểu 2.18: Sổ Nhật ký chung ( trích phần CP MTC )
Biểu 2.19: Sổ cái Tk 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Biểu 2.21: Sổ chi tiết TK 6271
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài:
Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 6277
Biểu 2.24: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.25: Sổ chi tiết TK 6274
Biểu 2.26: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273
Biểu 2.27: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 6278
Biểu 2.29: Bảng tổng hợp chi phí SXC
Biểu 2.30 Bảng phân bố chi phí SXC
Biểu 2.31: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh
Biểu 2.32: Sổ chi tiết Tk 154
Biểu 2.33: Sổ cái TK 154:
Biểu 2.34 Thẻ tính giá thành sản phẩm – công trình khách sạn Bình
Minh
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đã và đang trên đà đi lên công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước với những bước chuyển mình khá vững chắc. Trong công
cuộc đổi mới va phát triển đất nước, nền kinh tế thị trường đã mở ra cho doanh
nghiệp thời cơ mới, mặt khác lại đặt ra nhiều khó khăn, thử thách buộc các doanh
nghiệp phải tìm ra con đường đúng đắn để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, vươn lên khẳng định vị trí của mình cần phải năng động
trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó
hạ giá thành sản xuất, song vẫn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Nền kinh tế nước ta đang lớn mạnh từng ngày, kéo theo đó là ngành xây

dựng - phục vụ cho nhu cầu nhà ở, phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng đất nước cũng
phát triển theo. Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước
và là nghành có số vốn bỏ ra nhiều, do đó công tác hạch toán chi phí lại càng quan
trọng nhằm chống thất thoát. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý cần
phải nhờ đến công cụ kế toán, trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là bộ phận quan trọng hang đầu với mục đích là hạ thấp chi phí lưu thong
qua việc sử dụng tiết kiệm yếu tố đầu vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có,
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… giúp doanh nghiệp quản lý chi phí,
giá thành theo từng hạng mục công trình, từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh
với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra
các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề
ra.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nên trong thời gian thực
tập tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình, được sự giúp đỡ của các bác, các cô
trong phòng kế toán, em đã lựa chọn đề tài :”Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bính” cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 phần:
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K87
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp Xây dựng
Chín Thái Bình
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình

Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình, chu đáo của thày giáo: TS. Trần Văn Thuận, cũng như các bác, các cô trong
Phòng Kế toán của Xí nghiệp để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của
mình.Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với thực tiễn để kết
hợp với kiến thức đã học được trong trường Đại học. Song đây là đề tài rộng và
phức tạp, do hạn chế về thời gian cũng như lượng kiến thức thực tế còn ít nên bài
viết còn nhiều sai sót. Em rất mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của
các thày cô giáo để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của mình, hoàn
thiện chuyên đề và phục vụ tốt hơn cho công việc kế toán của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Đình Hiển
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K88
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Phần 1:
NPHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình:
Năm 1992, Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình chính thức được thành lập theo
quyết định thành lập số 67 ngày 25 tháng 1 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tây.
+ Vốn điều lệ ban đầu của Xí nghiệp đăng kí là 1.100.000.000 VNĐ, với
ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp là buôn bán gỗ.
+ Đăng kí mã số thuế: 050226365
+ Địa điểm đặt trụ sở chính; số 200 – đường Quang Trung – thị xã Hà Đông –
tỉnh Hà Tây ( nay là thành phố Hà Đông – trực thuộc TP Hà Nội).

+ Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu
riêng, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây.
Cùng với bối cảnh nền kinh tế hiện thời, những ngày đầu hoạt động Xí nghiệp
gặp phải không ít khó khăn do: cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị sản xuất
kinh doanh thiếu thốn, lạc hậu; đội ngũ cán bộ với trình độ quản lý, tổ chức còn
non trẻ; đặc biệt nguồn vốn kinh doanh hạn chế… khiến cho việc sản xuất kinh
doanh gặp không ít khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được thấp.
Đứng trước những khó khăn, thách thức đó, để tồn tại và phát triển, đảm bảo
cho cuộc sống người lao động, cũng như kích thích tính năng động tự chủ của mỗi
thành viên trong Xí nghiệp, Ban Giám đốc Xí nghiệp đã mạnh dạn xin bổ xung
thêm vào đăng kí kinh doanh ngành xây dựng, sửa chữa, lắp đặt công trình dân
dụng và công nghiệp. Giờ đây, xây dựng là ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Xí nghiệp, đem lại thị phần lợi nhuận lớn nhất cho xí nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ của XNXD Chín Thái Bình:
+ Thực hiện xây dựng công trình:
+) Xây dựng các công trình dân dụng ,công trình công cộng thuộc dự án nhóm B
+)Xây dựng công trình công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K89
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
+ Thực hiện các công việc gồm: nề, mộc, sắt thép trong xây dựng, trang trí
nội thất công trình, xây dựng công trình.
+Ngành nghề kinh doanh:
+) Kinh doanh gỗ và sản xuất chế biến từ gỗ.
+) Quản bá, tiếp thị,tư vấn đầu tư xây dựng
+) Trực tiếp thi công các công trình
Trải qua 17 năm trưởng thành và phát triển, Xí nghiệp xây dựng Chín Thái Bình

đã hoàn thành hàng trăm hạng mục công trình lớn nhỏ. Trong những năm gần đây
Xí nghiệp liên tục nhận được giấy khen, bằng khen…
Một số công trình tiêu biểu có thể kể tới như:
-Làng trẻ em SOS Hà Nội
-Trung tâm hỗ trợ KTAT
-Công trình tỉnh ủy Hà Nam
-Công trình thoát nước Yên Sở
-Công trình khu đô thị Trung Yên – Hà Nội
-Cải tạo và nâng cấp nhà mẫu giáo làng trẻ em SOS Hải Phòng
-Công trình khu đô thị Ciputra
Bảng 1.1:
Kết quả kinh doanh của XNXD Chín Thái Bình giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
2007 2008
1 Giá trị Tài sản CĐ 5.248.000.000 6.680.352.000
2 Doanh thu 26.720.533.330 29.062.285.362
3 Chi phi 25.728.364.240 27.952.095.026
4 Lợi nhuận 992.169.090 1.110.190.336
5 Nộp ngân sách Nhà nước: 314.346.665 729.128.000
6 Thu nhập BQ/ người/tháng 1.800.000 2.200.000
Nhìn chung, năm 2008, chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp tăng trưởng khá, tạo tiền đề cho năm sau phát triển. Nhất là trong điều
kiện nền kinh tế suy thoái như hiện nay, đạt được thành tích như trên quả là điều
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K810
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  

GVHD:TS.Trần Văn Thuận
đáng mừng, trong đó không thể không kể tới sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám đốc
XN cũng như lòng nhiệt tình, hăng say lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên
XN.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây
dựng Chín Thái Bình:
- Đặc điểm tạo nguồn hợp đồng: Các hợp đồng xây dựng mà XN có được
đều qua hai hình thức: đấu thầu và nhận chỉ định thầu.
- Đặc điểm tổ chức tổ đội sản xuất: Lực lượng nhân công lao động trực tiếp
được phân chia thành nhiều tổ đội xây dựng. Các đội này không tổ chức hạch toán
độc lập mà đều chuyển tất cả chứng từ ban đầu về cho phòng kế toán của Xí nghiệp
thực hiện. Trong đó, các đội trưởng đội sản xuất trực tiếp phụ trách thi công, chịu
trách nhiệm về tài chính, kỹ thuật trong hoạt động của tổ mình đảm nhận, tự lên
phương án hoạt động.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư ( bên A ), các phòng chức
năng, các tổ đội thi công và bên chỉ huy công trình ( chủ nhiệm công trình ) phải lập
kế hoạch cụ thể về tiến độ, lên kế hoạch tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến
độ, chất lượng hợp đồng như đã kí kết với chủ đầu tư.
+ Về vật tư: Xí nghiệp giao cho phòng kinh doanh hoặc các đội sản xuất tự
mua ngoài theo yêu cầu thi công.
+ Về máy thi công: Hiện nay XN có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy
thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Xí
nghiệp thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải
chuyên dung, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp và bánh
xích,… Các tổ đội đều có máy thi công riêng, xí nghiệp chỉ quản lí một số máy móc
có giá trị lớn và điều động tới các công trình khi cần thiết. Tuy nhiên, do phần lớn
các công trình mà xí nghiệp thi công nằm rải rác nhiều nơi nên việc vận chuyển
máy thi công nhiều lúc không khả thi, khi đó đội sản xuất sẽ đi thuê máy thi công
bên ngoài để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công.
+ Nhân công: Chủ yếu là nhân công thuê ngoài.

+ Về chất lượng công trình: Chủ nhiệm công trình là người đại diện cho đội
phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về công trình và an toàn lao động. Trường
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K811
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì
bên A phải chịu chi phí đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật thì chi
phí sửa chữa, làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chon phương pháp tính giá thành phù
hợp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xây
dựng Chín Thái Bình bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình thi công công trình xây lắp của XNXD Chín Thái Bình

e
Đặc điểm bàn giao thanh quyết toán công trình xây lắp hoàn thành: Công
trình hoàn thành được bộ phận kiểm nghiệp của xí nghiệp xuống thực tế kiểm tra
chất lượng thi công, chất lượng công trình, kiểm tra tính thẩm mỹ… so sánh với các
chỉ tiêu xây dựng tiêu chuẩn đề ra và bản hợp đồng với bên A để nghiệm thu từng
hạng mục công trình lớn hoặc toàn bộ công trình. Dựa vào hợp đồng kinh tế đã kí
kết để đưa ra quyết định thanh toán phù hợp.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng Chín
Thái Bình:
Ngày nay, XNXD Chín Thái Bình đã phát triển ngày càng lớn mạnh với đội
ngũ lao động là 120 người. Trong đó cán bộ nhân viên có trình độ Đại học là 16
người, Cao đẳng và trung cấp là 24 người, còn lại là lao động phổ thông.
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K812

-
Đào móng
Xây thô
Gia cố nền
Hoàn
thiện công
trình
Nghiệm
thu
Bàn giao
Thi công
khung
Bêtông- cốt
thép thân và
mái nhà
Thi công
móng
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám đốc, Phòng Tổ chức
hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Marketing và Tổ
Vận tải.
-Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban giám đốc: gồm giám đốc và 2 phó giám đốc:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo chung, ra quyết định chỉ đạo và phải chịu
trách nhiệm pháp nhân.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay quyền giám đốc xử
lý các công việc khi giám đốc đi vắng, tổ chức chỉ đạo – điều hành hoạt động của
các bộ phận chức năng theo đúng quy định.

* Các phòng ban:
+ Phòng Tổ chức hành chính: là phòng giúp giám đốc lập kế hoạch nhân sự,
tiền lương, bồi dưỡng đào tạo- đề bạt cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp và
công tác văn phòng.
+ Phòng Kỹ thuật: Giúp giám đốc quản lý vật tư, thiết bị kỹ thuật, khảo sát,
thiết kế công trình, kiểm tra quá trình thi công tại các công trình.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý
tài chính. Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp luật kế toán,
có kế hoạch sử dụng nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của Xí nghiệp đạt hiệu quả
cao. Kiểm tra, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, phân tích các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện các báo cáo theo đúng quy định.
+ Phòng Marketing: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tìm đối tác trên cơ sở
chủ trương và kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu hồ sơ giải quyết các vướng mắc
trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư.
+ Phòng Kinh doanh: Tiến hành khảo sát, mua bán hoặc điều động các tư liệu sản
xuất khi các dự án được phê duyệt, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung
hạn và hàng năm trên cơ sở hiện có về nhân lực, tiền vốn, thiết bị thi công và nhu
cầu thị trường
Giữa các đơn vị, các phòng ban tổ chức của công tyXN có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2:Tổ chức bộ máy quản lý của XNXD Chín Thái Bình:
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K813
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Phần 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH:
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp:
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu

trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp, bởi suy cho cùng thì chất lượng của
công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức
nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy
kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin kế toán bao gồm: xác định số lượng nhân viên cần phải có,
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
MARKET-
ING
TỔ VẬN
TẢI
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

14
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
yêu cầu về trình độ nghề nghiệp, bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công
việc cụ thể; xác lập các quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý
khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch…
Căn cứ vào quy mô của XN, trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý, đặc
điểm về tổ chức sản xuất, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu
thập và xử lý thông tin… Xí nghiệp xây dựng Chín Thái Bình thực hiện tổ chức bộ
máy hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh theo mô hình tập trung: Đơn vị chỉ mở
một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Tất cả các khâu từ lập chứng từ, vào sổ kế toán,
cho tới khâu lập báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán tập trung tại
văn phòng kế toán của Xí nghiệp. Phòng kế toán gồm 6 người – rất phù hợp với các
bộ phận tương xứng với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn
bộ công tác kế toán của Xí nghiệp. Tại các tổ đội thi công, xây dựng không có bộ
phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban
đầu, thu nhận, kiểm tra, phân loại bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế
toán của Xí nghiệp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng Chín
Thái Bình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K815
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận

- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của Xí nghiệp có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Xí nghiệp, phân công
từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các nhiệm
vụ có liên quan đến công tác kế tài chính của Xí nghiệp. Kế toán trưởng là người tổ
chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán trong Xí nghiệp thực hiện các chính
sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành hoặc các quy chế của
doanh nghiệp đề ra. Kế toán trưởng còn tỏ chức kiểm kê tài sản, tổ chức thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán, giúp
giám đốc trong việc quản lý tài chính, tài sản của doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời còn theo dõi tình
hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các
bộ phận, ghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Ngoài ra, kế
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
16
-
THỦ QUỸKẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN VÂT

Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận

toán vật tư còn tham gia trong việc định mức vật tư dự trữ, góp phần đảm bảo kế
hoạch dự trữ vật tư ở mức độ hợp lý và ổn định, đảm bảo cho sản xuất liên tục và
có hiệu quả nhất.
+ Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và
các khoản trích lập theo lương cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp tiền
lương (lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Kế toán thanh toán (kiêm kế toán ngân hàng): có nhiệm vụ ghi chép phản
ánh số dư hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền ( tiền mặt,
tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân sách Nhà
nước theo quy định, giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính
của Xí nghiệp.
+ Thủ quỹ: Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt,có
nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Xí nghiệp, thi hành lệnh thu chi do kế toán thanh
toán độc lập (khi chứng từ đã có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc), để đảm bảo
việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt, không để mất mát, thiếu hụt tiền quỹ.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê quỹ, đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp:
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp:
- Công tyXN đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ( ngày 20 tháng 3 năm 2006năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc vào ngày 31/12 ( năm dương lịch).
-Xí nghiệp sử dụng đơn vị Việt Nam đồng ( VNĐ ) để ghi chép kế toán,
hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
-Nếu trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ
được quy đổi theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng.
- Kỳ hạch toán: hạch toán theo tháng.
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K817
-

Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Để thuận tiện cho việc theo dõi nhập,
xuất , tồn NVL, Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá xuất kho hàng tồn kho theo theo phương pháp nhập trước
xuất trước ( FIFO ).
1.5.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Chứng từ kế tóan là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự
biến động của đối tượng kinh tế nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và
là căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý duy nhất để ghi vào sổ kế toán. Chất
lượng ghi chép ban đầu ( lập chứng từ kế toán) quyết định chất lượng của toàn bộ
công tác kế toán.Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác lãnh đạo
kinh tế cũng như trong công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài
sản của đơn vị. Ngoài việc đảm bảo tính pháp lý cho các số liệu trong sổ kế toán,
chứng từ kế toán còn là cơ sở để xác định người chịu trách nhiệm vật chất, nhằm
ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm các chính sách , chế độ, thể lệ kinh tế tài
chính do Nhà nước ban hành; phục vụ cho việc thông tin kinh tế; truyền đạt và
kiểm tra việc thực hiện các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên và có cơ sở để giải quyết
mọi sự tranh chấp, khiếu tố nếu có.
Để thuận tiện trong việc phân biệt và sử dụng từng loại chứng từ kế toán, Xí
nghiệp tiến hành phân loại chứng từ theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phản ánh
trong chứng. Theo cách phân loại này, ta có các loại chứng từ liên quan đến các nội
dung kinh tế hay còn gọi là chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu Tài sản cố định

Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K818
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Bảng 1.2: Danh mục chứng từ kế toán:
Số
TT Tên chứng từ Số hiệu
Tính chất
BB HD
I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a - LĐTL ▲
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b – LĐTL ▲
3 Bảng thanh toán tiền lương 02 – LĐTL ▲
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03 – LĐTL ▲
5 Giấy đi đường 04 – LĐTL ▲
6 Giấy xác nhân sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05 – LĐTL ▲
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06 – LĐTL ▲
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07 – LĐTL ▲
9 Hợp đồng giao khoán 08 – LĐTL ▲
10 Biên bản thanh toán ( nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
09 – LĐTL ▲
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10 – LĐTL ▲
12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11 – LĐTL ▲
II Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01 - VT ▲
2 Phiếu xuất kho 02 – VT ▲
3 Biên bản kiểm nghiệm Vật tư, CC, SP, HH 03 – VT ▲
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04 – VT ▲

5 Biên bản kiểm kê Vật tư, CC,SP, HH 05 – VT ▲
6 Bảng kê mua hàng 06 – VT ▲
7 Bảng phân bổ NL, VL,CC, DC 07 – VT ▲
III Tiền tệ
1 Phiếu thu 01 - TT ▲
2 Phiếu chi 02 - TT ▲
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT ▲
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04 - TT ▲
5 Giấy đề nghị thanh toán 05 - TT ▲
6 Biên lai thu tiền 06 - TT ▲
7 Bảng kê quỹ ( VNĐ ) 08 - TT ▲
8 Bảng kê chi tiền 09 - TT ▲
IV Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01 - TSCĐ ▲
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02 – TSCĐ ▲
3 Biên bản bàn giao sửa chữa lớn TSCĐ 03 – TSCĐ ▲
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04 – TSCĐ ▲
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05 - TSCĐ ▲
6 Bảng tính và phân bổ TSCĐ 06 - TSCĐ ▲
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K819
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
- Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để tập hợp, phân loại và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
- Xí nghiệp XD Chín Thái Bình là một chủ thể có tư cách pháp nhân đầy đủ,
XN hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC (ngày 20 tháng 3 năm 2006năm 2008 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính). Một số TK không sử dụng tại XN:
KHTK TÊN TÀI KHOẢN
TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 158 Hàng hóa kho bảo thuế
TK 161 Chi sự nghiệp
TK 419 Cổ phiếu quỹ
TK 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
TK 611 Mua hàng
TK 631 Gía thành sản xuất
- Công tyXN đã mở thêm các tài khoản chi tiết thấp hơn nhằm dễ dàng theo
dõi và quản lý:
+ Các tài khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết hơn theo từng công trình
hoặc hạng mục công trình xây dựng.
+ Các tài khoản thanh toán được mở chi tiết cho từng đối tượng thanh toán công
nợ.
1.5.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán:
-Hình thức kế toán là sự tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng và kết cấu các
loại sổ, quan hệ phối hợp các loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từ chứng từ
kế toán vào sổ kế toán. Hình thức kế toán có vị trí quan trọng trong công tác kế
toán. Việc vận dụng hình thức kế toán có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện
chức năng của kế toán, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả lao động của
cán bộ kế toán.
-Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán và yêu cầu
sản xuất kinh doanh với một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
thường xuyên với khối lượng tương đối lớn. Mặt khác,Xí nghiệp cũng đã trang bị
hệ thống máy tính cho phòng kế toán để có thể xử lý công việc nhanh và hiệu quả.
Là một đơn vị xây lắp với nhiều đặc thù của ngành nghề so với các ngành nghề
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K820
-
Báo cáo thực tập tổng hợp

  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
khác, theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, Xí
nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm : Nhật
ký chung, sổ cái hình thức Nhật ký chung, các sổ thẻ kế toán chi tiết….
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Hàng ngày, căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ NKC, kế toán ghi vào các sổ - thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cộng số liệu ghi trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì
lập báo cáo tài chính
- Sổ kế toán chi tiết:
Sổ- thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản
ánh; phản ánh, phân tích tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ để lập Báo cáo tài
chính.
Do sử dụng hình thức Nhật ký chung, Xí nghiệp đã mở các sổ- thẻ kế toán chi tiết
sau:
Bảng 1.3: Sổ - thẻ kế toán chi tiết
Số TT Tên sổ Mẫu sổ
1 Sổ quỹ tiền mặt S07 –DN
2 Sổ tiền gửi Ngân hàng S08 - DN
3 Sổ chi tiết VL, DC, SP,Hàng hoá S10 – DN
4 Bảng tổng hợp chi tiết VL, DC, SP, HH S11- DN

5 Thẻ kho S12 –DN
6 Sổ Tài sản cố định S21 –DN
7 Sổ chi tiết TT với người mua, người bán S31 - DN
8 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh S36 – DN
9 Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành S37 – DN
10 Sổ chi tiết các tài khoản S38 – DN
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K821
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
11 Sổ chi phí đầu tư xây dựng S52 –DN
12 Sổ theo dõi thuế GTGT S61 – DN
-Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan ở các cột phù hợp
-Cuối tháng, tổng hợp số liệu và khoá sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết. Sau đó, căn
cứ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra, đối chiếu với số
phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ cái.
- Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi được kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số
liệu dùng để lập Báo cáo tài chính
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K822
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế tóan theo hình thức nhật ký chung
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K8
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ Nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi chú
Quan hệ đối chiếu
23
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
1.5.5. Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính:
- Sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính là hệ thống báo cáo tài chính,
trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng để ra các
quyết định quản lý phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình
Các đối tượng sử dụng thông tin do kế toán tài chính xử lý, tổng hợp cung
cấp có thể chia thành:
+ Các nhà quản lý doanh nghiệp;
+ Những đối tượng có lợi ích trực tiếp;
+ Những đối tượng có lợi ích gián tiếp.
Báo cáo kế toán gồm 2 phân hệ: hệ thống báo cáo tài chình và hệ thống báo
cáo quản trị. Xí nghiệp Xây dựng Chín Thái Bình chỉ sử dụng phân hệ báo cáo tài
chính chứ không sử dụng thêm hệ thống báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính mà Xí

nghiệp đang sử dụng gồm:
+ Bảng cân đôí kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
-Thời gian tiến hành lập và hoàn tất báo cáo tài chính để nộp cho chi cục thuế
Thành phố Hà Đông là tháng 30 ngày - kể từ ngày kết thúc năm tài chính kế toán
chủ yếu tại Xí nghiệp.
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K824
-
Báo cáo thực tập tổng hợp
  
GVHD:TS.Trần Văn Thuận
Phần 2:
TPHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG CHÍN THÁI BÌNH
2.1. Đối tượng , phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp:
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng
trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại công tyXN để thuận lợi cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác,… nên XNXD
Chín Thái Bình đã lựa chọn đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình
hoặc hạng mục công trình.
Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp
(giản đơn) cho từng công trình- hạng mục công trình. Theo đó, giá thành sản phẩm
xây lắp được tính như sau:
Giá thành SP
xây lắp
=

CP sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
CP sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
CP sản xuất
dở dang cuối
kỳ
2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp:
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí NVLTT thường chiếm tỷ lệ khá lớn
(khoảng 60 – 80%) trong giá thành từng công trình - hạng mục công trình, do đó
cần phải đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí NVLTT từ đó mới đảm
bảo tính chính xác trong công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, đây
cũng là một trong những tiêu điểm quan trọng để đề xuất các biện pháp làm hạ thấp
giá thành sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật sẽ căn cứ trên bản vẽ thiết kế thi công của từng công trình -
hạng mục công trình để định mức dự toán xây dựng cơ bản và tính khối lượng xây
lắp, định mức nội bộ để yêu cầu lượng vật tư cần thiết sử dụng. Do đó, mức độ
nhập - xuất NVL là do phòng kỹ thuật tính toán và đưa lên kế hoạch. Sau khi được
trình duyệt từ Ban Giám đốc thì nhân viên vật tư có nhiệm vụ đi thu mua vật tư
Nguyễn Đình Hiển Lớp KT A-K825
-

×