Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

124 Hoàn thiện công tác Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.78 KB, 80 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có nghĩa là mỗi doanh nghiệp
đều có cơ hội để phát triển, phát huy hết tiềm năng của mình nhưng đồng thời
cũng có nghĩa là các doanh nghiệp phải đứng trên một sân chơi vô cùng khốc
liệt. Ở đó, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, mỗi quyết định của người lãnh đạo đưa
ra đều liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, vai trò
của thông tin kinh tế được thể hiện rõ hơn bao giờ hết.
Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin
từ bên ngoài đưa lại nhưng không thể không nói tới thông tin trực tiếp xuất hiện
từ hệ thống công cụ quản lý, đó là kế toán. Kế toán là công cụ không thể thiếu
được trong quản lý kinh tế bởi các thông tin của kế toán vừa là nguồn để đánh
giá vấn đề nội tại, phản ánh thực chất quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
vừa phản ánh khá rõ những vấn đề đang nổi lên trong nền kinh tế. Chính vì vai
trò của kế toán như vậy nên vấn đề hoàn thiện công tác kế toán luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp quan tâm tới.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất,
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ
trong từng kỳ hoạt động có một vị trí đặc biệt quan trọng. Hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa
sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả.
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất lớn,vì vậy
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ cũng là
một phần hành trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty.
1
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong công tác kế toán, thấy rõ được tầm
quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
trong quản lý, với thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty
Cao su Sao Vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình: “Hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả


tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội”. Nội dung của chuyên đề như
sau:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội.
Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su
Sao Vàng Hà Nội.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại Công ty để chuyên đề được
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ
Kết quả của một quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sản phẩm. Sản
phẩm có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ...; trong đó, thành
phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng do các
bộ phận chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã
xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hoặc
giao cho khách hàng.
Nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất được gắn liền với một

quy trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp. Thành phẩm biểu hiện trên
hai mặt: hiện vật và giá trị . Hiện vật được biểu hiện cụ thể bởi khối lượng hay
số lượng còn giá trị là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành
phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự
vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập_xuất- tồn ở cả chỉ tiêu
số lượng, chất lượng và giá trị. Sản phẩm sản xuất ra chưa được đưa vào lưu
3
thông thì chưa thực hiện được giá trị của nó và chưa hoàn tất một chu trình sản
xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm
cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Nói
cách khác, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để
nhận được một giá trị tương đương.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá
trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Về thực chất, tiêu thụ là hoạt động cần thiết
để thu hồi vốn, tạo ra lợi nhuận kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất-
kinh doanh,tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan
đến hoat động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vị trí, vai trò của hạch toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết
quả hoat động là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm (trong đó chủ yếu là thành
phẩm) bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều
bắt nguồn từ sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cơ bản để
doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ là yếu tố thiết yếu để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu
thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, qua tiêu thụ, sản phẩm mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của

chúng, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn.
Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được chi phí mà còn
thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng để tích luỹ
vào ngân sách, vào các quỹ xí nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên.
4
Với vai trò của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm như vậy, công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vị trí quan
trọng trong hệ thống hạch toán kế toán. Có được thông tin chính xác về tình hình
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cơ bản để người lãnh đạo doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
-Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại thành
phẩm theo một phương pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tính giá thành phẩm xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn thành
phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp,phải thu hộ cho Nhà nước, từ đó xác
định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định và phản ánh kết quả tiêu thụ trên cơ sở doanh thu thuần,giá vốn
thành phẩm tiêu thụ và chi phí ngoài sản xuất phát sinh.
II. HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
1. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
a, Thủ tục nhập kho thành phẩm
Nhìn chung, thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp như sau: Sản
phẩm hoàn thành phải được kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. Bộ phận
sản xuất hay phòng kinh doanh (thường là trong trường hợp hàng bán bị trả lại)
viết phiếu nhập kho. Người nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm.

Thủ kho phải kiểm tra lại số lượng thực nhập và kí vào phiếu nhập kho.
b, Thủ tục xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng, giám đốc hoặc trưởng phòng kinh
doanh viết lệnh xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết
5
phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có), kế toán tiêu thụ sẽ
lập hoá đơn Gía trị gia tăng (HĐ GTGT). Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi
vào sổ và để khách hàng có thể vận chuyển hàng ra khỏi công ty.
2. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán
thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác kế toán, thành phẩm được phản ánh theo giá thực tế.
a , Đối với thành phẩm nhập kho
Gía thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành
nhập kho: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các
chi phí liên quan đến việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho người
nhận gia công, chi phí thuê gia công,chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì
giá thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
b, Đối với thành phẩm xuất kho
Gía thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính trên cơ sở giá thực
tế thành phẩm nhập kho theo một trong các phương pháp sau:
*Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, thành phẩm
xuất kho ở lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá thành phẩm được thực hiện kịp
thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi

được thời hạn bảo quản của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên, để áp dụng phương
pháp này thì điều kiện là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo
quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho.
6
*Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giá
thực tế của thành phẩm nhập kho trước sẽ được dùng để tính giá thực tế thành
phẩm xuất kho trước và do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực
tế thành phẩm nhập kho cuối cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành
phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là khối lượng tính toán
tương đối lớn và làm cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp không phản ánh
đúng sự biến động của giá thành sản phẩm.
Phương pháp nhập trước -xuất trước chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít loại sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều.
*Phương pháp nhập sau-xuất trước(LIFO): Phương pháp này giả định
những thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với
phương pháp nhập trước-xuất trước ở trên.
Về cơ bản, ưu nhược điểm của phương pháp nhập sau-xuất trước cũng
giống như phương pháp nhập trước-xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp
nhập sau-xuất trước giúp cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng
sự biến động của giá thành sản phẩm.
*Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, dựa
vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định
được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm
xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.

Gtt TP xuất kho trong kỳ = Giá bq một đơn vị TP x SL TP xuất kho trong kỳ
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối

tháng, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
7
Gtt tồn đầu kỳ + Gtt TP nhập trong kỳ
SL TP tồn đầu kỳ + SL TP nhập trong
kỳ
=
Giá bq một
đơn vị TP
*Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp
này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành
phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2
lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng công việc tính toán rất lớn.
Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
*Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này,
kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lượng kho cuối
kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng xuất kho trong kỳ, kế
toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán nhưng độ
chính xác của công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá thành
sản xuất thành phẩm. Trường hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính
toán giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác và có trường hợp bất hợp lý(tồn kho âm).
*Phương pháp hệ số giá: Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá
ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho

trong đó:
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
=
Hệ số giá TP
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
8
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần
nhập xuất của từng loại.
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
3. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Thực tế, thành phẩm trong các doanh nghiệp thường có nhiều loại khác
nhau. Vì vậy, hạch toán thành phẩm phảI đảm bảo theo dõi được tình hình biến
động của từng loại thành phẩm. Việc theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của từng
loại thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị gọi là hạch toán chi tiết thành
phẩm. Hiện nay, để hạch toán chi tiết thành phẩm, các doanh nghiệp áp dụng
một trong ba phương pháp sau:
a, Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này,thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành
phẩm để ghi “Thẻ kho” (Thẻ này được mở cho từng loại thành phẩm). Kế toán
thành phẩm cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lượng và
tính thành tiền thành phẩm nhập, xuất vào “Thẻ chi tiết thành phẩm”. Cuối kỳ,
kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ chi tiết thành phẩm” với “Thẻ kho”
do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ chi tiết thành -phẩm), kế toán lấy số
liệu ghi vào “Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm” theo từng loại thành
phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm.
Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho từng loại thành

phẩm kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, việc hạch toán tương đối phức tạp nếu
doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song:
9
b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm và số lượng chứng từ
nhập, xuất không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết thành
phẩm là phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển thành
phẩm” theo từng kho. Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo
từng loại thành phẩm và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập thành phẩm”,
“Bảng kê xuất thành phẩm” và dựa vào các bảng kê này để ghi vào “Sổ đối
chiếu luân chuyển”. Khi nhận được “Thẻ kho”, kế toán tiến hành đối chiếu tổng
lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “Sổ đối chiếu luân chuyển”, đồng thời, từ
“Sổ đối chiếu luân chuyển” lập “Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm” để đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp thành phẩm
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán,
nhưng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường
hợp các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm xảy ra trong kỳ khá nhiều thì công
việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện các khâu kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho, xuất
kho khokhokhokh
Thẻ kho
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn TP
Kế toán

tổng hợp
Ghi h ng à
ng yà
Ghi cuối tháng Đối
chiếu
Ghi chú:
10
c. Phương pháp số dư
Với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đồng thời số
lượng nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết
thành phẩm thích hợp nhất là phương pháp số dư.
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương
pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ “Thẻ kho” vào
“Sổ số dư”. Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng loại thành phẩm được
tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho
theo định kì 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”)
và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền thành phẩm nhập kho theo từng loại, từ
đó ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn”(bảng này được mở theo từng kho.
Cuối kỳ,tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
tồn kho từng loại thành phẩm trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn”. Từ ‘Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” kế toán lập “Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán về thành phẩm.
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân
viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Phiếu
xuất kho
Bảng kê
nhập
t
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
th nh à
phẩm
Kế toán
tổng
hợp
11

4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về thành phẩm
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai
phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK).
a, Phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm.

Nếu sử dụng phương pháp, khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó
có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị
thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phương pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm
kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
b, Phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
12
Phiếu
xuất kho
Sổ
số

Phiếu giao nhận
chứng từ
nhập
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho Bảng lũy kế
nhập xuất
tồn TP
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất

tồn
TP
Kế toán
tổng
hợp
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán nhưng nhược điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào
chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, …
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng nhập, xuất
theo từng nghiệp vụ.
4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155 ”Thành
phẩm”, nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ : -Gía thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ(KKĐK).
Bên Có: -Gía thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
-Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ(KKĐK).
Số dư bên Nợ:Gía thành thực tế của thành phẩm tồn kho.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như TK 157 “Hàng gửi bán”,
TK 632 ”Giá vốn hàng bán”.
4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX có thể được
khái quát qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 1).
4.3. Hạch toán tổng hợp theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này, các TK 155, TK 157 chỉ phản ánh giá thành thực
tế của thành phẩm tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ mà không phản ánh các nghiệp vụ
Trị giá TP

xuất kho
=
Trị giá TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP
nhập trong
kỳ
-
Trị giá TP
tồn cuối kỳ
13
luân chuyển thành phẩm trong kỳ. Việc hạch toán được thông qua TK 632. Vì
vậy, em xin trình bày ở phần hạch toán giá vốn trong tiêu thụ.
III. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Khái niệm và điều kiện xác định doanh thu
Như đã nói, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nói chung và thành phẩm nói
riêng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá và mang lại cho
doanh nghiệp một khoản giá trị tương đương. Khoản giá trị đó gọi là doanh thu
bán hàng. Việc phản ánh doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
-Khi có sản phẩm tiêu thụ kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm đó.
-Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá có thuế hoặc không có thuế
GTGT tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại đơn vị.
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
14

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu được tính theo giá bán không có thuế.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được tính theo giá bán có thuế.

-Đối với sản phẩm, dịch vụ bán theo phương thức trả góp thì doanh thu của
hàng bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
-Trường hợp dùng hàng đổi hàng thì doanh thu được xác định dựa vào giá
bán thông thường của sản phẩm xuất đổi.
TK157
TK157
TK 632
632632
TK 412
TK 642
TK 3381
TK 642,1388
1ttttTK6666664
2642
TK 1381
TK 412
Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngo i à
gc
Gtt TP gửi bán, không bán được nhập
lại kho
Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho
Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất
trả lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức
gửi bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường

Thiếu chưa rõ nguyên nhân,
chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do
đánh giá lại
TK 128,222
22222
Trị giá TP đem góp vốn
liên doanh
TK 155TK 154 TK 632
15
-Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả thu nhập cho công nhân
viên, góp vốn liên doanh… thì phải ghi doanh thu theo giá thoả thuận.
-Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh
thu được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tưong đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi,biếu tặng.
-Đối với đơn vị làm đại lý, bán hàng hoá theo giá quy định và chỉ hưởng
tiền hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng.
-Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
2. Tài khoản sử dụng
-TK 632 ” Gía vốn hàng bán”, nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: -Ghi nhận giá vốn sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (KKĐK).
Bên Có: -Gía thành thực tế sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
-Kết chuyển trị gía thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK).
-Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
-TK 511 ”Doanh thu bán hàng”, được sử dụng để ghi nhận doanh thu và
xác định doanh thu bán hàng thuần đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng

hoá cho các khách hàng bên ngoài. Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: -Các khoản được ghi giảm doanh thu.
-Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Bên Có: -Ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này không có số dư.
-TK 512 ”Doanh thu bán hàng nội bộ”: được sử dụng để ghi nhận doanh
thu và xác định doanh thu bán hàng thuần đối với trường hợp tiêu thụ sản
16
phẩm, hàng hoá cho các khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán hoặc
tiêu dùng nội bộ. Nội dung của TK này cũng tương tự như TK 511.
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX
Tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.
Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng phương
thức. Ở đây, em xin trình bày trường hợp thuế GTGT được tính theo phương
pháp khấu trừ. Trường hợp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được
hạch toán tương tự, chỉ khác là doanh thu được ghi nhận theo giá bán có thuế.
a, Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
hay tại các phân xưởng của DN. Số hàng khi giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Khi giao thành phẩm cho khách hàng kế toán ghi các bút toán sau:
-Phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632: Gía vốn thành phẩm tiêu thụ.
Có TK 155: Gía thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
-Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Ghi doanh thu.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

b, Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên
bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
17
-Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xưởng.
Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
-Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh:
+ Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157: Gía thực tế thành phẩm gửi bán đã bán được.
+ Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 …
Có TK 511, 512
Có TK 3331
c, Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên
đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế
GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần
hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng.
-Khi xuất kho hoặc xuất xưởng thành phẩm để giao cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155

-Khi đại lý nộp “Bảng thanh toán hàng đại lý”, kế toán ghi doanh thu và giá
vốn thành phẩm tiêu thụ:
Ghi giá vốn:
18
Nợ TK 632
Có TK 157
Ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112: Số tiền đại lý đã nộp.
Nợ TK 131: Số tiền chấp nhận cho đại lý trả chậm.
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho cơ sở đại lý.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán quy định.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
d, Phương thức bán hàng cho khách hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo
phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao thành phẩm cho người mua thì
lượng thành phẩm chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào
người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng:
-Phản ánh giá vốn của số thành phẩm giao cho khách hàng:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng.
Nợ TK 131, 136: Số tiền cho khách hàng trả góp.
Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần.
Có TK 3331
Có TK 711: Lãi thu được do bán hàng trả góp.
e, Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng

19
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.
Khi xuất thành phẩm đem đi trao đổi với khách hàng:
-Phản ánh giá vốn của số thành phẩm đem đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512
Có TK 3331
-Phản ánh trị giá của số hàng đổi được:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153,…)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Tổng gía thanh toán
f, Tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa các đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra, được
coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất
biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Trường hợp tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên: về nguyên tắc, trường
hợp này được hạch toán tương tự như trường hợp tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác là
sử dụng TK 512 thay cho TK 511 và TK 136 thay cho TK 131.
*Trường hợp doanh nghiệp dùng thành phẩm để biếu tặng phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng,
hội nghị công nhân viên chức thì ngoài việc phản ánh giá vốn như các trường
hợp tiêu thụ khác, kế toán phản ánh doanh thu như sau:
20
Nợ TK 641, 642: (Tính vào chi phí kinh doanh).

Có TK 512 : ( theo giá chưa có thuế)
Đồng thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 3331
*Trường hợp biếu tặng thành phẩm được bù đắp bằng quỹ khen thưởng,
phúc lợi thì phần doanh thu kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331
*Trường hợp doanh nghiệp sử dụng thành phẩm để trả thu nhập cho
người lao động thì doanh thu được ghi là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với
công nhân viên.
Nợ TK 334 : Gía thoả thuận
Có TK 511
Có TK 3331
4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tiêu thụ thành phẩm thì việc
ghi nhận doanh thu tiêu thụ được tiến hành như phương pháp KKTX còn giá
vốn được xác định vào cuối kỳ hạch toán và có thể được thể hiện qua sơ đồ 2.

Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
21
IV. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG LIÊN QUAN ĐẾN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Một trong những nhiệm vụ trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm và dự phòng
các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng này giúp doanh nghiệp hạn chế
bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro
giá sản phẩm trên thị trường giảm và có các khoản phải thu không đòi được.
1. Dự phòng giảm giá thành phẩm

a, Nguyên tắc hạch toán
-Dự phòng giảm giá thành phẩm được xác định vào cuối niên độ kế toán.
-Chỉ trích dự phòng đối với những loại thành phẩm mà giá thị trường hiện tại
giảm xuống so với giá trên sổ sách (giá gốc). Không được lấy phần tăng giá của
loại thành phẩm này để bù cho phần giảm giá của loại thành phẩm khác.
-Mức dự phòng giảm giá được tính theo công thức sau:
b, Tài khoản sử dụng
TK 155
TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá th nh tt cà ủa TP sx trong kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán
cuối kỳ
SL tồn kho
của TP i
22
= x
(
Giá gốc 1
đv TP i
-
Giá thị trường
1 đv TP i
)

Mức dự phòng cần
lập cho loại TP i
-TK 159”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trước.
Bên Có: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối niên độ này.
Số dư bên Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa hoàn nhập.
c, Phương pháp hạch toán
2. Dự phòng phải thu khó đòi
a, Nguyên tắc hạch toán
-Dự phòng phải thu khó đòi được xác định vào cuối niên độ kế toán.
-Doanh nghiệp chỉ được trích dự phòng đối với các khoản phải thu có
chứng cứ ghi nhận là các khoản phải thu khó đòi, như thời gian nợ quá 2 năm,
doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng không đòi được …
-Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi không được vượt quá 20%
tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và phải đảm
bảo doanh nghiệp không bị thua lỗ.
-Dự phòng phải thu khó đòi phải được theo dõi chi tiết cho từng khách nợ.
-Mức dự phòng phải thu khó đòi được tính theo công thức:
b, Tài khoản sử dụng
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 ”Dự
phòng phải thu khó đòi”, nội dung của TK này như sau:
TK 159TK 721 TK 642
Ho n nhà ập dự phòng đã
trích ở cuối niên độ trước
Trích dự phòng của niên
độ hiện tại
=
Khoản
phải thu
A

x
Tỷ lệ ước tính không thu
được ở khoản phải thu A
23
Số dự phòng phải lập
cho khoản phải thu A
Bên Nợ: -Bù đắp khoản phải thu không đòi được đã xử lý.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu.
Bên Có: -Trích dự phòng phải thu khó đòi.
Số dư bên Có: Dự phòng phải thu khó đòi chưa hoàn nhập.
c, Phương pháp hạch toán
VI. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán và thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua với khối lượng lớn.
Thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ mà được ghi giảm doanh thu là thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có).
a, Tài khoản sử dụng
-TK 531 ”Doanh thu hàng bán bị trả lại”.
-TK 532 “Giảm giá hàng bán”.
TK 139TK 721
Ho n nhà ập to n bà ộ số DP
phải
thu ở cuối niên độ trước

thu ở cuối niên độ trước
Trích DP phải thu của niên
độ hiện tại
TK 642
24
-TK 3332 “Thuế TTĐB”.
-TK 3333 “Thuế xuất khẩu”.
b, Phương pháp hạch toán
2. Hạch toán chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí cho nhân
viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí…
a, Tài khoản sử dụng
-TK 641 “Chi phí bán hàng”, nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: CPBH phát sinh trong kỳ.
Bên Có: -Các khoản ghi giảm CPBH.
-Kết chuyển CPBH trong kỳ.
TK 111, 112,131 TK 531
TK 333
TK 532
TK 511,512
DT h ng bán bà ị trả lại
VAT (khấu trừ)
Chấp nhận giảm giá
K/ c DT h ng bán bà ị trả lại

Thuế phải nộp
được ghi giảm DT
zược ghi giảm DT
K/ c số giảm giá trong kỳ
25

×