Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thiết kế trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc chu kỳ với năng suất 45m3h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.45 KB, 63 trang )

Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Lời mở đầu
Nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, với ý chí quyết tâm thực hiện
Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nớc, chủ trơng xây dựng một nền
Công nghiệp vững mạnh. Để đạt đợc việc đó, chúng ta phải tiến hành
việc hiện đại hoá cơ giới hoá và tự động hoá sản xuất trong các xí
nghiệp. Trong công cuộc đổi mới, mở cửa, nghành công nghiệp Xây
dựng đã trở thành trụ cột của nền kinh tế quốc dân, nghành đã trởng
thành về số lợng và chất lợng. Nhiều công nghệ tiến đã đợc áp dụng
vào Việt Nam. Hoạt động xây dựng đã và đang chuyển biến theo xu thế
Công nghiệp hoá Hiện đại hoá.
Các công trình xây dựng đã thoả mãn yêu cầu ngày càng cao về
chất lợng với việc sử dụng hàng trăm chủng loại vật liệu khác nhau,
từ thông dụng đến cao cấp, từ vật liệu silicát đến vật liệu vô cơ, vật
liệu hữu cơ đến vật liệu tổng hợp, tổ hợp. Tuy nhiên vật liệu bêtông
cốt thép trong thơi gian vừa qua và trong t ơng lai vẫn còn giữ vai trò
chủ đạo trong nghành xây dựng nớc ta bởi tính năng u việt của nó.
Bê tông thơng phẩm đã đợc sử dụng trong hầu hết các công
trình xây dựng đòi hỏi chất lợng cao nh: công trình thuỷ điện,
cầu cảng, sân bay, công trình thuỷ lợi, nhà cao tầng. Điều đó chứng
tỏ u thế về chât lợng của sản phẩm bêtông thơng phẩm. Để đạt đợc đ-
ợc chất lợng nh vậy thì phải trộn bằng máy. Trạm trộn bêtông đã có
mặt ở Việt Nam từ những năm 60, nó đ ợc phát triển qua nhiều giai
đoạn. Hiện nay yêu cầu về chất l ợng bêtông ngày càng cao, do vậy
nhiều nhà máy bêtông đã mạnh dạn đổi mới thiết bị và công nghệ sản
xuất của mình băng cách nhập các trạm trộn của n ớc ngoài. Đặc điểm
các trạm trộn của nớc ngoài là gọn nhẹ, độ chính xác cao, hiệu quả
công việc lớn khai thác triệt để công suất của động cơ. Nhng chúng có
nhợc điểm là giá thành quá đắt, thời gian đ a vào sử dụng dài, đôi khi
một số thiết bị làm việc không hiệu quả trong điêu kiện khí hậu tại
Việt Nam.


Do vậy việc thiết kế các trạm trộn bêtông làm sao cho phù hợp
các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật là yêu cầu rất quan trọng đang đ ợc
các nhà đầu t quan tâm và chú ý. Nhu cầu về bêtông th ơng phẩm ngày
càng cao, các trạm trộn với công suất nhỏ và vừa thì không đáp ứng đ -
ợc.
Trên cơ sở phát huy những u điểm của các trạm trộn nơc ngoài,
hạn chế những nhợc điểm của chúng, ta có thể thiết ké chế tạo những
trạm trộn có tính năng u việt, đồng thời phù hợp với đặc điểm khí hậu
và điều kiện làm việc của nớc ta. Xuất phát từ nhu cầu đó, Đồ án tốt
nghiệp của tôi tập trung vào nghiên c ú tính toán, thiết kế trạm trộn
1
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
mới hoàn thiện về công nghệ trên cơ sở tiếp thu những u điểm về trạm
trộn của CHLB Đức với tên Đồ án: Thiết kế trạm trộn
bêtông dạng bậc làm việc chu kỳ với năng suất
45m
3
/h
Đợc sự giúp đỡ hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS Nguyễn
Thiệu Xuân và Thạc sĩ Trịnh Minh Sơn cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đồ án đã hoàn thành đúng kế hoạch. Do thời gian và tài liệu
còn hạn chế nên trong đồ án này không tránh khỏi nh ng sai sót, rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô, của các bạn Sinh viên để đồ án
này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của TS Nguyễn Thiệu
Xuân, Thạc sĩ Trịnh Minh Sơn ở ban cơ yếu Chính phủ, nhà máy sản
suất bêtông Xuân mai, nhà máy sản xuất bêtông Vĩnh tuy cùng các
bạn sinh viên lớp 44M và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong khoa Cơ Khí Xây Dựng -Trờng Đại học Xây dựng đã
giúp tôi hoàn thành Đồ án này.


Hà Nội, Ngày Tháng năm 2004
Sinh viên thực hiện

Bùi Minh Tuấn
Ch

ơng1.
Lựa chọn phơng án thiết kế trạm trộn
1.1. Giới thiệu chung về bê tông.
Bê tông là loại đá nhân tạo đợc hình thành từ hỗn hợp gồm: Chất kết dính vô
cơ ( ximăng, thạch cao, vôi ), với cốt liệu (sỏi, cát, đá, ), và nớc trải qua quá trình
đông kết tự nhiên hay nhân tạo.
Ngoài thành phần kể trên trong quá trình sản xuất bê tông ngời ta con đa
thêm vào bê tông các chất phụ gia vô cơ hoặc hữu cơ để tăng cờng một số tính chất
của bê tông đảm bảo yêu cầu sử dụng. Các chất phụ gia đợc lựa chọn theo tỉ lệ thích
hợp . Trong hỗn hợp bê tông, ximăng, phụ gia và nớc là những thành phần chúng
tác dụng với nhau tạo thành hồ kết dính. Cốt liệu( cát, đá, sỏi, xỉ ) liên kết với
nhau tạo thành bộ khung chịu lực của bêtông. Cấp phối cốt liệu đợc lựa chọn một
cách hợp lý để đợc hỗn hợp bêtông nh ý.
Hồ kết dính có nhiệm vụ bao bọc các hạt cốt liệu và lấp đầy lỗ rỗng giữa các
hạt cốt liệu đồng thời hồ kết dính còn đóng vai trò là chất nhờn giúp cho hỗn hợp bê
2
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
tông có độ dẻo. Sau khi đông kết hồ kết dính còn có khả năng đông kết các hạt cốt
liệu với nhau tạo thành đá nhân tạo là bêtông. Bêtông là một loại vật liệu đợc sử
dụng rộng rãi trong các ngành: Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, vì
bêtông có các u điểm sau:
- Cờng độ chịu nén tơng đối cao
- Vật liệu sản xuất dễ khai thác và sử dụng ngay tại địa phơng

- Khả năng linh hoạt cao có thể atọ thành các dạng khác nhau và tính
chất khác nhau
- Bêtông kết hợp với cốt thép tạo ra vật liệu có khả năng chịu lực rất cao
Các nhợc điểm của bêtông:
- khối lợng riêng

= 2000 2500 (kg/m
3
)
- cách âm cách nhiệt kém
- khả năng chống ăn mòn yếu
1.2. Phân loại về bê tông
Hiện nay có rất nhiều loại bê tông ứng với mỗi loại công trình thì có một loại
bê tông tơng ứng. Vì vậy bêtông đợc phân loại theo các loại sau:
-Theo dạng cốt liệu phân ra: Bêtông cốt liệu đặc, cốt liệu rỗng, bêtôngcốt liệu
đặc biệt( chống phóng xạ , chịu nhiệt, chịu axít)
-Theo khối lợng thể tích phân ra:
+ Bêtông đặc biệt nặng (

> 2500kg/m
3
), dùng cho những kết cấu đặc biệt
+ Bêtông nặng

= 2200 2500(kg/m
3
), chế tạo từ đá sỏi bình thờng, dùng
cho kết cấu chịu lực.
+ Bêtông tơng đối nặng


= 1800 2200(kg/m
3
), dùng chủ yếu cho kết cấu
chịu lực.
+ Bêtông nhẹ

= 500 1800 (kg/m
3
), gồm có bêtông cốt liệu rỗng, bêtông
tổ ong (bêtong khí và bêtông bọt) chế tạo từ hỗn hợp chất kết dính, nớc cấu tử silíc
nghiền mịn và chất tạo rỗng
+ Bêtông đặc biệt nhẹ cũng là loại bêtông tổ ong và bêtông cốt liệu rỗng nh-
ng có

< 500(kh/m
3
)
- Theo công dụng bêtông đợc phân ra:
+ Bêtông thờng, các kết cấu bêtong cốt thép(móng, cột, dầm )
+ Bêtông thuỷ thuỷ công, dùng để xây đập, phủ lớp mái kênh
+ Bêtông dùng cho mặt đờng sân bay lát vỉa hè.
+ Bêtông dùng cho kết cấu bao che.
3
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
+ Bêtông công dụng đặc biệt nh bêtông chịu nhiệt, chịu axít chống phóng
xạ
+ Bêtông trang trí.
Trạm trộn bêtông ngày nay phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng về: Mác
bêtông, thành phần cấp phối bêtông, Do đó để tính chọn thiết bị định lợng cho
trạm trộn bêtông cần phải xác định khối lợng tối đa của các thành phần cốt liệu cho

1m
3
bêtông. Theo kinh nghiệm thực tế định ra khối lợng tối đa của các thành phần
phối liệu cho một m
3
hỗn hợp bêtông nh sau:
- Khối lợng đá dăm(

= 1800kg/m
3
)
m
dmax
= 1500kg; V
dmax
= 0.83m
3
- Khối lợng cát(

= 1600kg/m
3
)
m
cmax
= 1000kg/m
3
; V
cmax
= 0.62m
3

- Khối lợng nớc (

= 1000kg/m
3
)
m
nmax
= 400 kg/m
3
; V
nmax
= 0.4m
3
- Khối lợng ximăng PC 30 (

= 1400kg/m
3
)
m
xmax
= 700kg/m
3
; V
xmax
= 0.5m
3
1.3. Lựa chọn phơng án thiết kế trạm trộn bêtông
1.3.1 Khái niệm chung về trạm trộn bêtông
Trạm trộn bêtông dùng để sản sản xuất hỗn hợp bêtông(dạng khô hoặc ớt) để
cung cấp cho các phân xởng tạo hình hoặc cho các công trình xây dựng cơ bản,

trạm trộn bêtông thờng gồm ba bộ phận chính: Kho chứa nguyên liệu cát, đá, ,các
thiết bị định lợng và các máy trộn bêtông. Giữa các bộ phận này có các thiết bị
nâng- vận chuyển và các phễu chứa trung gian
1.3.2 Phân loại trạm trộn bêtông
a) Theo phơng pháp bố trí thiết bị trạm trộn
- Trạm trộn bêtông dạng tháp
Tất cả các phối liệu vận chuyển một lần lên cao nhờ các thiết bị nâng vận
chuyển (băng tải, gàu tải, vít tải, máy bơm ximăng ). Trên đờng rơi tự do của
chúng các quy trình công nghệ đợc tiến hành( định lợng, nạp vào máy trộn, nhào
trộn và nhả vào các thiết bị vận chuyển hỗn hợp bêtông).
+ Ưu điểm của trạm trộn này là có thời gian chu kỳ làm việc nhỏ nhất, có thể
bố trí nhiều máy trộn trên một tầng, tự động hoá, tiện lợi và năng suất cao( Q

240m
3
/h).
4
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
+ Nhợc điểm của trạm trộn này là quá cồng kềnh, các bunke chứa các phối
liệu khô phải có sức dự trữ đảm bảo cho trạm trộn làm việc trong vòng hai giờ, vốn
đầu t ban đầu rất lớn và khó khăn trong việc rời chuyển.
- Trạm trộn bêtông dạng bậc
Các thiết bị công tác đợc bố trí theo các khối chức năng độc lập trên mặt
bằng riêng và đợc liên hoàn nhau bằng các thiết bị nâng- vận chuyển, bunke chứa
định lợng và bunke tập kết các phối liệu khô đã định lợng. Khối nhào trộn gồm các
thiết bị định lợng chất lỏng( nớc và phụ gia), các máy trộn bêtông và phễu nạp hỗn
hợp bêtông cho cho các thiết bị vận chuyển.
+ Ưu điểm của trạm trộn này là: vốn đầu t ban đầu không cao, tháo lắp di
chuyển dễ dàng, gọn nhẹ và năng suất tơng đối cao, Q


120m
3
/h
+ Nhợc điểm của trạm trộn này là: khó khăn trong việc bố trí nhiều máy trộn,
chỉ đảm bảo số lợng máy trộn tối đa là hai, thời gian chu kỳ làm việc của trạm tơng
đối lớn và khá phức tạp về việc tự động hoá trong điều khiển trạm trộn.
b) Theo nguyên lý làm việc của trạm trộn
- Trạm trộn bêtông làm việc chu kỳ: có khả năng dễ thay đổi mác bêtông và
thành phần cấp phối cũng nh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của moị đối tợng phục vụ.
- Trạm trộn bê tông làm việc liên tục: Loại trạm trộn này làm việc có hiệu
quả khi nhu cầu về hỗn hợp bêtông cùng mác có khối lợng lớn nh phục vụ cho các
công trình thuỷ điện, các công trình giao thông
c) Theo khả năng di động của trạm trộn
-Trạm trộn cố định: phục vụ cho công tác xây lắp của một vùng lãnh thổ,
đồng thời cung cấp bêtông thơng phẩm cho một vùng bán kính hiệu quả. Thiết bị
của trạm trộn cố định thờng đợc bố trí theo dạng tháp .
- Trạm trộn dạng tháo lắp nhanh: Đợc trang bị cho công trình có thời hạn
khai thác trạm trộn tại mỗi nơi ngắn (từ một năm tới vài năm).Để khai thac có hiệu
quả trạm trộn này thì trạm trộn phải có thời gian tháo lắp nhanh với chi phí cho tháo
lắp và vận chuyển là nhỏ nhất. Các thiết bị của trạm trộn đợc bố trí theo dạng bậc
với các mô đun vận chuyển tiện lợi.
- Trạm trộn di động: thờng đợc thiết kế theo dạng bậc, các khối chức năng
của trạm trộn thờng đợc bố trí trên các hệ thống di chuyển. Loại trạm trộn này th-
ờng đợc thiết kế với năng suất nhỏ( Q

30m
3
/h) để phục vụ cho các công trình giao
thông, thuỷ lợi và các công trìng xây dựng cần khối lợng bê tông nhỏ và không tập
trung.

5
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
d) Theo năng suất của trạm trộn.
- Loại nhỏ: Q

30 m
3
/h
- Loại vừa : Q

60 m3/h
- Loại lớn : 70m3/h

Q

120 m3/h
e) Theo phơng pháp điều khiển trạm trộn ta có
Hệ thống điều khiển bằng tay, hệ thống điều khiển bán tự động và hệ thống
điều khiển tự động. Trạm trộn hiện đại ngày nay thờng đợc trang bị thiết bị điều
khiển có khả năng làm việc ở cả ba chế độ điều khiển nh trên.
1.3.3 Lựa chọn phơng án thiết kế trạm trộn bêtông
Trạm trộn bêtông phải có khả năng sản xuất đợc bêtông hỗn hợp (dạng khô
dạng ớt) có nhiều mác bêtông với các thành phần cấp phối khác nhau với thời gian
điều chỉnh là nhỏ nhất.
Trạm trộn bêtông phải đợc trang bị hệ thống điều khiển có thể làm việc ở cả
ba chế độ điều khiển: Bằng tay, bán tự động và tự động. Trạm trộn phải đảm bảo xả
hỗn hợp bêtông dễ dàng, tiện lợi cho các phơng tiện vận chuyển khác. Việc vận
chuyển bêtông phải khoa học tiện lợi và dễ dàng để tránh hiện tợng dồn ứ ách tắc
giao thông. Tuỳ thuộc vào mục đích chức năng, công suất và đặc tính của đối tợng
tiêu thụ hỗn hợp bêtông mà lựa chọn phong án thiết kế trạm trộn bêtông sao cho

phù hợp và hiện đại.
Phơng án thiết kế trạm trộn đợc lựa chọn theo các trạm trộn đặc trng và phổ
biến dới đây.
a) Trạm trộn bêtông dạng tháp làm việc chu kỳ
Cốt liệu (đá dăm, cát) từ kho chứa nhờ băng tải 1 đợc vận chuyển lên phễu
nạp quay 2 để đa vào các bun ke chứa cốt liệu tơng ứng. Ximăng từ các kho chứa
Siclôn 15 đợc phân tách ra khỏi khí nén và đợc đa vào thiết bị lọc bụi 13, sau khi
làm sạch không khí thoát ra ngoài còn xi măng lọc tách đợc vít tải vận chuyển vào
bunke chứa.
Để đảm bảo chế độ làm việc tự động của trạm trộn, tất cả các bunke chứa cốt
liệu và xi măng đều phải trang bị thiết bị báo mức trên 15 và báo mức dới 5. Phía d-
ới các bunke chứa có bố trí ba thiết bị vận chuyển cốt liệu nạp cho các bunke chứa.
Trong sơ đồ trên ta có:
1- Băng tải vận chuyển cốt liệu nạp cho các bunke chứa
2- Phễu quay
3- Thiết bị phá vòm cát
4- Máng chuyển
6
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
5- Thiết bị báo mức dới
6- Các máng chuyển tới các thiết bị định lợng cốt liệu
7- Các thiết bị định lợng cốt liệu
8- Máng rót
9- Phễu tiếp nhận có đáy xả lật phân phối
10- Thiết bị phân phối nớc
11- Máy trộn bêtông cỡng bức làm việc chu kỳ
12- Bunke nạp hỗn hợp bêtông vào thiết bị vận chuyển
13- Thiết bị lọc bụi
Hình 1.1 Trạm trộn bêtông dạng tháp làm việc chu kỳ
7

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
12
11
21
24
27
19
13
26
15
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
14- Palăng điện
15- Siclôn

16- Máng hứng
17- Vít tải
18- Thiết bị báo mức trên
19- Máng chuyển tới thiết bị định lợng ximăng
20- Thiết bị định lợng ximăng
21- Các máng nạp ximăng vào các thùng trộn
22- Máy hút bụi
23- Thiết bị báo tín hiệu
24- Thùng chứa phụ gia lỏng
25- Thiết bị định lợng chất lỏng
26- Ông dẫn khí nén
27- Thùng chứa nớc
Quá trình làm việc của trạm trộn đợc tiến hành nh sau:
Các thành phần cốt liệu đợc định lợng bằng thiết bị định lợng cốt liệu 7 và
thiết bị định lợng ximăng 20.
Cốt liệu ximăng sau khi định lợng xong đợc xả vào phễu tiếp nhận có đáy phân phối
9 để nạp vào từng máy trộn bêtông 11 tơng ứng theo chơng trình làm việc của trạm
trộn. Nớc và phụ gia sau khi định lợng xong bởi thiết bị định lợng 24 đợc đa vào
máy trộn bêtông tơng ứng nhờ thiết bị phân phối chất lỏng 10 làm việc đồng bộ với
đáy lật phân phối các phối liệu khô 9. Sau khi trộn xong, hỗn hợp bêtông chứa đợc
xả vào bunke chứa 12 để nạp cho các thiết bị vận chuyển. Các bunke chứa cốt liệu
và xi măng phải chứa đủ lợng vật liệu để đảm bảo cho trạm trộn làm việc thờng
xuyên trong vòng 22,5 giờ
b) Trạm trộn bêtông dạng tháp làm việc liên tục
Cốt liệu (đá dăm, cát ) từ các bunke chứa đợc đa vào 8 bun ke chứa cốt liệu
nhờ băng tải nghiêng 5 và băng tải quay 7. Ximăng từ kho chứa đợc đa vào bốn
bunke chứa nhờ gầu tải và vít tải 1. Các cốt liệu đợc định lợng bởi các thiết bị định
lợng liên tục 12 đợc vận chuyển liên tục vào phễu tập kết phối liệu khô 13
Nhờ các băng tải 7.
Ximăng đợc định lợng bởi thiết bị định lợng liên tục và đợc nạp vào phễu 13

Các bộ phận của sơ đồ hình 1.2 dới đây:

8
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Hình 1.2 Trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc liên tục
Các phối liệu khô đợc nạp liên tục vào máy trộn bêtông hai trục nằm ngang làm
việc liên tục 14, 16 cùng với nớc và phụ gia đợc định lợng bởi máy bơm định lợng
liên tục 17. Hỗn hợp bêtông đợc xả liên tục vào bunke nạp 15 phân phối cho các
thiết bị vận chuyển. Các bunke chứa cốt liệu và xi măng đều đợc trang bị mức báo
trên và mức báo dơí vậtm liệu phải chứa đủ lợng vật liệu để đảm bảo cho trạm trộn
làm việc liên tục trong vòng từ 2- 2,5
1- Vít tải
2- Thiết bị lọc bụi
9
0.4
0.4
2,2
5,5
7,0
10,5
17,5
21,0
14,0

31,0
1
2
3
4
5

6
7
8

9
10
11
12
7
13
14
15
17
16
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
3- Siclôn lọc bụi
4- Trạm lọc bụi
5- Băng tải vận chuyển cốt liệu( các loại đá dăm và cát) nạp cho các bun ke
chứa
6- Đờng ray đơn
7- Băng tải quay
8- Phễu nạp
9,10 Các thiết bị báo mức trên và dới
11- Thiết bị phá vòm cát
12- Thiết bị định lợng cốt liệu làm việc liên tục
13- Phễu tập kết ximăng và các phối liệu
14,16- Các máy trộn bêtông cỡng bức làm việc liên tục
15 Bun ke nạp các hỗn hợp bêtông vào các thiết bị vận chuyển
17- Thiết bị định lợng nớc làm việc liên tục
c) Trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc chu kỳ

Sơ đồ trạm trộn bêtông nh hình 1.3
1- Buồng máy trộn 8- Khung sàn buồng trộn
2- Các khoang chứa cốt liệu 9- Silô chứa ximăng
3- Máy trộn bêtông 10- Vít tải
4- Cabin điều khiển 11- Thiết bị lọc bụi
5- Thiết bị định lợng cốt liệu 12- Gầu cào
6- Thiết bị định lợng ximăng 13- Tời kéo gàu nạp cốt liệu
7- Thiết bị định lợng nớc 14- Gỗu nạp cốt liệu
10
§å ¸n tèt nghiÖp Bïi Minh TuÊn
11
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Hình 1.3 Trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc chu kỳ
Cốt liệu đá dăm, cát đợc tập kết vào khoang chứa 2 có các vách ngăn bằng tấm
bêtông đúc sẵn ( một khoang chứa cát và 4 khoang chứa đá dăm ) và đợc gầu cào 12
thu nạp về khoang trung tâm, khu vực có bố trí các cửa xả liệu để nạp cho các thiết
bị định lợng cốt liệu 5 làm việc theo nguyên lý cộng dồn. Sau khi định lợng xong,
cốt liệu đợc xả vào gầu nạp có đáy tự động đóng mở 14 để vận chuyển lên nạp vào
nồi trộn bêtông làm việc chu kỳ 3, nhờ tời kéo 13 bố trí trên đỉnh đờng ray dẫn h-
ớng gầu nạp cốt liệu.
Ximăng từ kho chứa đợc vận chuyển lên các silô nhờ các thiết bị nâng vận
chuyển (máy bơm xi măng, gầu tải vít tải). Khí bụi đợc làm sạch nhờ thiết bị lọc bụi
11 trớc khi thoát ra ngoài. Ximăng đợc nạp vào thiết bị định lợng ximăng 6 nhờ vít
tải 10 bố trí ở đáy silô vít tải và đợc nạp vào máy trộn theo đờng ống mềm.
Nớc đợc bơm lên nạp vào thiết bị định lợng chất lỏng 7, sau khi định lợng
xong đợc nạp vào máy trộn theo đờng ống dẫn nớc. Hỗn hợp bêtông sau khi trộn
xong đợc xả vào phễu nạp để rót vào các thiết bị vận chuyển. Các khoang chứa cốt
liệu và silô chứa ximăng phải đủ lợng vật liệu đảm bảo cho trạm trộn làm việc liên
tục trong 2-2,5giờ. Hệ thống điều khiển trạm trộn và các thiết bị phụ trợ đợc bố trí
trong cabin điều khiển 4.

d) Trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc liên tục
Sơ đồ trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc liên tục hình 1.4
1- Các bunke chứa cốt liệu ( ba bunke chứa các loại đá và một bunke chứa
cát )
2- Các thiết bị định lợng cốt liệu làm việc liên tục .
12
4
10 7
12
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
3- Băng tải đón cốt liệu để nạp vào băng tải nghiêng
4- Băng tải nghiêng để vận chuyển cốt liệu lên phễu quay
5- Bunke chứa các phối liệu hỗn hợp bêtông khô
6- Thiết bị định ximăng làm việc liên tục
7- Silô chứa ximăng
8- Thiết bị lọc bụi tay áo
9- Phễu quay nạp phối liệu cho bêtông khô
10- Máy trộn bêtông cỡng bức làm việc liên tục
11- Cabin điều khiển trạm trộn
Hình 1.4 Sơ đồ trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc liên tục
12- Thiết bị máy bơm định lợng làm việc liên tục
Cốt liệu đợc nạp vào các ben ke chứa một dung tích nhỏ, đảm bảo cho trạm trộn
làm việc liên tục trong vòng 15-30 phút bằng máy xúc lật hoặc bằng các băng tải di
động.
Phía dới mỗi bunke chứa có bố trí thiết bị định lợng cốt liệu cốt liệu làm việc
liên tục 2. Cốt liệu đã đợc định lợng nạp vào phễu quay 9 nhờ băng tải đón 3 và
băng tải nghiêng 4. Ximăng từ các kho chứa đợc vận chuyển lên silô chứa 7
có thiết bị lọc bụi 8 nhờ thiết bị nâng chuyển. Ximăng đợc định lợng nhờ thiết bị
định lợng ximăng làm việc liên tục 6 rồi nạp vào phễu quay 9.
Nớc đợc định lợng bởi thiết bị máy bơm - định lợng làm việc liên tục 12 và

với c nạp liên tục cho máy trộn bêtông hai trục trộn nằm ngang làm việc liên tục 10
cùng ác phối liệu khô từ phễu quay nạp liệu 9.
13
1 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Phối liệu khô đã đợc định lợng hoặc đợc nạp liên tục vào máy trộn 10 hoặc
đợc đa vào bunke chứa các phối liệu hỗn hợp bêtông khô để nạp cho các ôtô - máy
trộn nhờ phễu quay nạp hỗn hợp bêtông khô.
* Qua những nghiên cứu ở trên ta nhận thấy mỗi loại trạm trộn đều có những u nh-
ợc điểm riêng. Để thiết kế trạm trộn có những thông số phù hợp với những yêu cầu
mà đồ án nêu ra thì ta phải thiết kế, lựa chọn những mặt tích cực của các trạm trộn
nêu trên để tạo ra một sản phẩm nh ý.
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để khắc phục nhợc điểm của trạm trộn cho
phù hợp với yêu cầu của công việc. Hạn chế đến mức tối thiểu các thiết bị cần nhập
từ nớc ngoài nhằm tiết kiệm tối đa nguồn ngoại tệ mạnh cho quốc gia. Mặt khác tận
dụng đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật, sẽ tạo
ra sản phẩm với giá cả phải chăng góp phần phát triển cho sự nghiệp Công nghiệp
hoá Hiện đại hoá đất nớc.
Vậy ta chọn phơng án thiết kế trạm trộn bêtông dạng bậc làm việc chu kỳ gàu
kéo skip có sơ đồ chung nh hình 1.3phù hợp với yêu cầu thiết kế.

Ta có sơ nguyên lý của trạm trộn nh hình 1.5:


14
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Hình 1.5
Chơng 2. Tính chọn các thiết bị chính của trạm trộn

2.1 Thiết lập lu đồ công nghệ
Với năng suất yêu cầu 45 m
3
/h, ta chọn phơng pháp sản xuất bê tông theo ph-
ơng pháp trộn cỡng bức làm việc chu kỳ là phù hợp hơn cả.
* Sơ đồ dây truyền công nghệ nh sau:
15
Máy nén khí
bơm ximăng
Bộ phận
tách nứơc
Thùng
phụ gia
Thùng
nứơc
Máy cân
cốt liệu
Gầu skip
Bộ phận tra
dầu bôi trơn
Bộ phận
tách nứơc

Tới các xilanh
khí nén công tác
Thùng
khí nén
Máy nén khí
của trạm trộn
Cáp
kéo gầu
Tời
kéo
G

u

s
k
i
p
Cân
nứơc
Cân
ximăng
Vít tải
Silô
ximăng
Ximăng rời
Nồi trộn

M
M

M
M
Đá 1
Đá 2
Cát
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
* Chu kỳ làm việc của trạm trộn .
Các thành phần phối liệu của một mẻ trộn gồm có :
Đá 1, đá 2, cát vàng, ximăng, phụ gia nếu có.
Chu kỳ làm việc của một mẻ trộn là khoảng thời gian T
ck
giữa hai mẻ trộn liên
tiếp.
- Cân đá 1: 8s
- Cân cát : 10s
Trong thời gian cân cốt liệu thì cũng bắt đầu cân ximăng, cân nớc, cân phụ gia, thời
gian - Cân đá 2: 9s
nh sau:
- Cân ximăng: 25s
- Cân nớc :25s
16
Ximăng
Máy bơm
Silô chứa
Vít tải xiên
thùng cân
ximăng
Đá 1 Đá 2 Cát
Xe xúc lật
Bun ke chứa

Cân điện tử
Gầu skíp
Định lựơng
Nồi trộn cữơng bức
Xe vận chuyển
Nứơc
Phụ gia
Bơm
Thùng cân
nứơc
Định lựơng
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
- Cân phụ gia : 25s
Sau khi cân xong thì kéo gầu lên trong 20s , đổ cốt liệu vào nồi trộn 10s. Sau khi bắt
đầu đổ cốt liệu 5s thì đổ nớc, ximăng, phụ gia đồng thời trong 10s, thời gian trộn
30s, xả bêtông 22s. Ta có lu đồ làm việc của trạm trộn nh (hình 2.1)
Hình 2.1 Lu đồ công nghệ của trạm trộn dạng bậc làm việc chu kỳ
Từ biểu đồ trên ta thấy mẻ trộn đầu tiên hết 114s, mẻ trộn tiếp theo 77s. Vậy
T
ck
=77s
2.2 Thiết lập sơ đồ khối điều khiển trạm trộn
Hệ thống điều khiển trạm trộn bêtông phải có khả năng điều
khiển tự động việc định lợng một cách chính xác và tin cậy theo tỷ lệ
cho trớc giữa các thành phần cát, đá, ximăng, n ớc, phụ gia. Ngoài ra
17
Trình tự công việc thực hiện
Mẻ trộn đầu 114 giây
Cân đá 1
Cân đá 2

Cân cát
Cân ximăng
Cân phụ gia
Cân n ớc
Nâng ben
Xả cốt liệu
Xả phụ gia
Xả n ớc
Xả ximăng
Hạ ben
Trộn
Xả bêtông
Cân đá 1
Cân đá 2
Cân cát
Cân ximăng
Cân phụ gia
Cân nứơc
Nâng ben
Xả cốt liệu
Xả phụ gia
Xả nứơc
Xả ximăng
Hạ ben
Trộn
Xả bêtông
8s
9s
10s
25s

25s
25s
20s
10s
10s
10s
10s
20s
30s
22s
8s
9s
10s
25s
25s
25s
20s
10s
10s
10s
10s
30s
22s
200
191
167
1370 8 17 27 47
57
77 92 114
Mẻ trộn tiếp theo 77giây

Thời gian (giây)
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
hệ thống cần phải phối hợp điều khiển các cơ cơ cấu thao tác theo sơ
đồ công nghệ định trớc.
Trên cơ sở công thức cấp phối do ngời sử dụng đặt sẵn, hệ thống điều khiển sẽ
điều khiển các van cấp liệu một cách thích hợp sao cho các thành phần đợc đa vào
cối trộn theo đúng khối lợng và thứ tự theo yêu cầu công nghệ. Việc thay đổi công
thức cấp phối phải đợc thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Hệ thống phải
có phần hiển thị để giúp ngời vận hành dễ dàng theo dõi sự hoạt động và khả năng
can thiệp kịp thời khi cần thiết. Ngoài ra do nhu cầu sử dụng ngoài trời, hệ thống
điều khiển phải có khả năng hoạt động ổn định trong môi trờng có nhiệt độ và độ ẩm
tơng đối lớn, nhiều bụi và nhiễu công nghiệp. Hơn nữa trong quá trình định lợng
những sai sót trong việc đóng mở sớm, hoặc chậm của cơ cấu chấp hành là
không thể tránh khỏi, do vậy các trạm trộn hiện đại còn có thêm bộ so
sánh.
Dới đây là sơ đồ khối hệ thống điều khiển và quá trình điều khiển
đợc xây dựng nh (hình 2.2).
Điều kiện để định lợng cốt liệu, ximăng, nớc, phụ gia là số mẻ đa
về không. Điều kiện để định lợng đủ các thành phần là:
Nếu thiếu(nhánh sai) thì tiếp tục định l ợng, nếu đủ(nhánh đúng) thì đóng
cửa xả bunke, ngừng vít tải hoặc bơm. Khi cụm gầu kéo skíp ở vị trí thấp
cửa xả bunke mở, cốt liệu đợc xả xuống gầu
Khi nồi trộn quay thì cụm gầu skíp mới đợc kéo lên. Vì nếu xảy ra trờng
hợp nồi trộn cha quay mà cụm gầu skip đã kéo lên và xả
liệu vào nồi trộn sẽ xảy ra hiện tợng quá tải (nhánh sai).
Khi trong nồi không có bêtông và cửa xả của nồi trộn đã đóng thì mới đ -
ợc kéo theo cụm gầu skíp lên tiếp. Vì không sẽ xảy ra hiện t ợng xả cốt
liệu ra ngoài thông qua cửa xả của nồi trộn.
Khi cụm gầu skíp đến vị trí xả mới đợc phép xả liệu, khi xả xong mới đợc
phép hạ gầu xuống. Việc ấn định thời gian xả ximăng, n ớc, phụ gia là

theo công nghệ vật liệu. Khi trộn mới đ ợc mở cửa nồi trộn xả bêtông để
đảm bảo chất lợng bêtông. Khi xả hết bêtông thì mới đợc đóng cửa nồi
trộn. Khi đã đủ số mẻ trộn( nhánh đúng) thì hệ thống tự động dừng việc
định lợng lại, thực hiện trộn và xả bêtông của mẻ cuối cùng in hoá đơn.
Tất cả các điều kiện của lu đồ điều khiển liên quan chặt chẽ với nhau,
không thể thiếu một điều kiện nào trên lu đồ đó.
18
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Hình 2.2 Sơ đồ điều khiển trạm trộn
Chơng 3. Tính toán chọn các thiết bị chính của trạm
3.1 Tính toán lựa chọn các thiết bị định lợng
3.1.1 Tính chọn thiết bị định lợng nớc
Khối lợng nớc tối đa dùng cho một mẻ trộn:
19
Vào số liệu bêtông
Vào mã số bêtông
Sai
Đúng
Đúng
Đúng
Trộn
xong
Đóng cửa xả
Xả xong
Mở cửa xả
bêtông 10s
Đúng
Sai
Đúng
Bắt đầu tính

thời gian 30s
Đổ
xong
Dừng để đổ
cốt liệu 10s
Gầu
ở trên
Kéo gầu
lên tiếp
Hạ gầu
xuống
Gầu ở
vị trí cuối
Đủ cân
Đủ cân
Cân cát
Cân đá 2
Đủ cân
Cân đá 1
Đúng
Sai
Sai
Sai
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Sai
Cân phụ gia
Đúng

Đúng
Tổng số
mẻ trộn
Xả hết
xả ximăng
và nứơc
nồi đóng
có bêtông và cửa
thùng không
Trong
Kéo gầu lên
Đủ cân
Đủ cân
Cân nứơc
Đủ cân
Cân ximăng
Sai
Đúng
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Sai
Đúng
Sai
số mẻ trộn
Đã đủ
Đúng
Sai
Dừng gầu ở dứơi

Dừng hệ cân
In hoá đơn
Trộn
Xong mẻ
Tính
Hạ gầu xuống
điểm cuối
Vào hoặc chọn số liệu
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn

Mnmax
= 400.f. V
SX
(kg)
Trong đó:
f- là hệ số xuất liệu, f= 0,65 0,7, chọn f= 0,7.
V
SX
- là dung tích nạp liệu của một mẻ trộn trớc khi trộn
V
SX
=
mf
Q
TK
.
Trong đó: Q
tk
=45(m
3

/h)- là năng suất trạm trộn trong một giờ
m- là số mẻ trộn trong một giờ, m=
CK
T
3600
=
77
3600
=47 (mẻ)
Vậy V
SX
=
47.7,0
45
= 1,38 (m
3
)
Do đó m
nmax
= 400.0,7.1,38 =386,4(kg)
Suy ra V
nmax
= 0,386(m
3
)
Hình 3.1 Thùng chứa nớc
Ta chọn sơ bộ các kích thớc của thùng chứa nớc nh (hình 3.1), với chiều dày thép
3mm. Do đó ta có khối lợng của thùng là m
th
= 27(kg), lấy tròn với các thiết bị khác

là 30kg.
Ta tính toán đợc V
th
= 0,394m
3
.
Vậy khối lợng thùng cộng với nớc m
th+n
=416kg
Do đó ta chọn thiết bị định lợng nớc là một đầu cân địên tử loại ngàm công xônZ
6
Ký hiệu Z
6
/500của hãng HBM có trọng lợng cân tối đa 500KG
3.1.2 Tính toán chọn thiết bị định lợng ximăng
Lợng ximăng lớn nhất của một mẻ trộn
20
d=710
88
5
0
0
605
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
m
Xmax
= 700.f.V
SX
=700.0,7. 1,38 = 676(kg)
Suy ra V

Xmax
=
1400
676
= 0,482 (m
3
), ta chọn thùng cân ximăng có kích thớc
nh (hình 3.2)
Hình 3.2 Thùng chứa ximăng
Chọn thép làm thùng có bề dày 4mm. Thể tích thùng chứa V
th
= 0,742(m
3
)
Khối lợng vỏ thùng m
V
=190 (kg). Nh vậy tổng trọng lợng của thùng và ximăng:
m
th+x
= 866 (kg)
* Lựa chọn đầu cân:
Thùng chứa ximăng đợc treo trên 3 đầu cân, mỗi đầu cân chịu một lực
là: 886/3 =296(kg).
Vậy ta chọn đầu cân điện tử loại ngàm côngxôn Z
6
của hãng HBM với ký hiệu
Z
6
/500, có tải trọng cân tối đa 500KG
3.1.3 Tính chọn thiết bị định lợng cốt liệu

Khối lợng cốt liệu lớn nhất mà thiết bị định lợng cốt liệu phải định lợng là:
m
(đ1+đ2+c)
= 2000.f.V
SX
= 2000.0,7.1,38 = 1932(kG)
Trong đó: m
đ1
+ m
đ2
+ m
c
= 2000(kG).
Ta chọn sơ bộ khối lợng của gầu là 315 kG của khung cân là 247 kG. Nh vậy tổng
trọng lợng của khung, gầu, cốt liệu là 2494kG.
Ta chọn thiết bị định lợng cốt liệu làm việc theo nguyên lý cộng dồn. Gỗu chứa cốt
liệu đợc nằm trên ray trong khung cân, khung cân tỳ lên 3 đầu cân điện tử
21
230
1
2
8
0
400
7
4

A
A
700

1000
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
loại ngàm côngxôn Z
6
có ký hiệu Z
6
/1000 của hãng HBM, với tải trọng cân tối đa
là 1000KG.
Nh vậy tải trọng mà mỗi đầu cân phải cân là 2494/3 = 831 (kG)
3.2. Tính toán chọn máy bơm ximăng
Máy bơm ximăng là thiết bị vận chuyển ximăng từ kho chứa lên silô chứa ximăng
Năng suất của máy bơm ximăng đợc xác định từ điều kiện sau:
Q
B


Q
Ximăng
Trong đó:
Q
Ximăng
- là lợng ximăng cần dùng cho trạm trộn ximăng trong 1h
Q
Ximăng
= 700.Q
tk
= 700. 45 =31500 KG/h = 31,5(T/h)
Với Q
tk
là năng suất thiết kế của trạm trộn, Q

tk
= 45m
3
/h
Chọn máy bơm ximăng trong tài liệu
[ ]
1
Với các thông số kỹ thuật của máy nh sau:
- Năng suất Q
B
(t/h) : 36
- Cự ly vận chuyển theo phơng đứng(m) : 35
- Cự ly vận chuyển theo phơng ngang (m) : 200
- áp suất làm việc (Mpa) : 0,12
- Khí nén tiêuu hao (m
3
/h) : 5,6
- Công suất động cơ(KW) : 17
- Kích thớc bao máy(m) :
+ Chiều dàI (mm) : 2150
+ Chiều rộng (mm) : 710
+ Chiều cao(mm) : 935
+ Khối lợng(kg) : 670
3.3. Xác định dung tích của bunke chứa các thành phần cốt liệu
Việc tính toán dung tích của bun ke dựa trên số mẻ trộn cần thiết kế. Kết cấu của
bunke phảI hợp lý dựa trên nguyên tắc đảm bảo xả cốt liệu không bị tắc ngẽn trong
quá trình cân cốt liệu. Trong mục này tacó các kích thớc sơ bộ của bunke nh (hình
3.3)
3.3.1. Dung tích của bunke chứa đá dăm
Khối lợng đá dăm lớn nhất dùng cho một mẻ trộn là:

M
đmax
= 1500. f.V
SX
=1500.0,7. 1,38 =1449(kg)
Thể tích của bunke chứa đá đợc xác định theo công thức:
V
Bke
= V
VL
.K
d
Trong đó:
22
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
V
VL
là lợng cốt liệu đá cần dùng cho 30 mẻ
K
d
hệ số dự trữ vật liệu, K
d
= 0,25

0,5
chọn K
d
= 0,4.
Khối lợng đá của 30 mẻ trộn:
M

đ
= 1449. 30 = 43470 (kg)
Với khối lợng riêng của đá
d

= 1800(kg/m
3
)
V
VL
=
d
d
M

=
1800
43470
= 24,15 (m
3
)
Thể tích của lợng đá trên là:
V
Bke
= V
VL
.K
d
= 24,15.0,4 = 9,66(m
3

)
Chọn V
Bke
= 10(m
3
)
Chọn bunke chứa đá gồm có hai ngăn với hai cửa xả, mỗi ngăn có thể tích 5 m
3

3.3.2 Tính toán dung tích của bunke chứa cát
Dung tích của bunke chứa cát xác định theo công thức:
V
Bke
= V
VL
.K
d

Trong đó :
V
VL
lợng cát vàng dùng trong 20 mẻ (m
3
)
K
d
hệ số dự trữ vật liệu, chọn k = 0,4
Khối lợng của cát vàng dùng cho một mẻ trộn đợc tính theo công thức:
M
Cmax

= 1000. f.V
SX
= 1000.0,7. 1,38 = 966 (kg)
Khối lợng riêng của cát vàng
C

= 1600(kg/m
3
)
Khối lợng cát vàng dùng cho 20 mẻ
M
C
= 20.966 =19320(kg)
V
VL
=
1600
19320
= 12,1(m
3
)
Dung tích của bunke chứa cát: V
Bke
= 12,1. 0,4 = 4,84(m
3
)
Chọn V
Bke
= 5(m
3

)
Các bunke chứa cát và đá đợc gắn liền và đợc ngăn đều ra làm 3 ngăn
Chọn sơ bộ kích thớc của bunke chứa cốt liệu là đá và cát nh (hình 3.3)
Coi các mặt bên của bunke là hình thang cân, thế thì thể tích tổng cộng của bunke:
V
Bke
=
5,2
2
)5,245,0(
2
)6,15,7(
ì
+
ì
+
= 16,5 (m
3
) .
Vậy với các kích thớc bunke mà ta chọn là hoàn toàn phù hợp với số mẻ trộn đã nêu
ra.
23
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Hình 3.3 Dung tích của bunke chứa cát
3.4. Tính toán chọn vít tải
3.4.1. Giới thiệu chung, đặc điểm sử dụng vít tải.
Vít tải thuộc nhóm máy vận chuyển không có bộ phận kéo, dùng
để vận chuyển vật liệu ở dạng bột, hạt nhỏ theo ph ơng ngang, hơi
nghiêng hoặc thẳng đứng. Chiều dài vận chuyển của vít tải có thể đạt
đến 40m, năng suất đến 380 m

3
/h. Vít tải dạng di động hoặc dạng treo
có chiều dài vận chuyển thờng nhỏ hơn 12m
Ưu điểm của vít tải là khoảng không gian chiếm chỗ nhỏ, giá
thành thấp, dễ bảo dỡng sửa chữa, cho phép cấp và dỡ tải ở vị trí bất kỳ
trên tuyến vận chuyển.
Nhợc điểm của vít tải là công suất tiêu hao lớn do ma sát giữa vật
liệu chuyển với cánh vít và máng khi làm việc. Vít tải không phù hợp
cho vận chuyển vật liệu dễ bị vỡ nát hoặc cứng.
Trục mang cánh xoắn dạng vít chuyển động trong máng nhờ cơ cấu dẫn
động thông qua khớp nối. Trục đợc đỡ bởi các gối đỡ gắn trên máng và
nắp đậy của máng. Khoảng cách giữa các gối đỡ khoảng 3m
24
2500
1
6
0
0
450
7
5
0
0
2500
7
5
7
0
Đồ án tốt nghiệp Bùi Minh Tuấn
Khi trục quay, cánh xoắn đẩy vật liệu di chuyển trong máng. Vật liệu

chuển không bám vào cánh xoắn là nhờ trọng l ợng của nó và lực ma
sát giữa vật liệu và máng. Chất tải cho vít tải qua lỗ trên nắp máng, dỡ
tải qua lỗ ở phía dơí của máng.
Theo dạng của cánh xoắn phân ra loại vít tải có cánh xoắn liên
tục liền trục (hình 3.5.a), cánh xoắn liên tục không liền trục( hình 3.5b)
và cánh xoắn dạng lá và cánh xoắn dạng lá( hình 3.5.c)
Vít tải cánh xoắn liên tục dùng để vận chuyển vật liệu dạng bột
khô, vật liệu dạng hạt nhỏ và trung bình. Vít tải cánh xoắn liên tục
không liền trục dùng để vận chuyển vật liệu dạng hạt cỡ lớn hoặc dính.
Loại này còn dùng để vận chuyển vật liệu dạng dính kết hoặc dùng để
nhào trộn kết hợp với quá trình vận chuyển. Khi thay đổi chiều quay
của trục mang cánh vít, chiều chuyển động của dòng vật liệu cũng thay
25
1
2
3
4
5
6
Hình 3.4 Vít tải
1. Cụm dẫn động; 2. Khớp nối; 3,5. Gối đỡ;
4. Trục mang cánh vít; 6. Máng

a) b) c)
Hình 3.5 Các dạng cánh xoắn
a) Cánh xoắn liên tục liền trục; b) Cánh xoắn liên tục không liền trục;
c) Cánh xoắn dạng lá

×