Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thiết kế trạm trộn bê tông Asphalt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.89 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................3
Chơng I
Tổng quan về Bêtông Asphalt
I. Khái niệm......................................................................................................5
II. Phân loại........................................................................................................6
III. Cấu trúc của Bêtông Asphalt.........................................................................7
IV.Những đại lợng đặc trng cho tính chất của Bê tông Asphalt......................7
1. Cờng độ...............................................................................................8
2. Độ biến dạng........................................................................................11
3. Tính tạo hình........................................................................................12
4. Tính bền với môi trờng......................................................................13
V. Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu về vật liệu chế tạo
Bêtông Asphalt..............................................................................18
VI. Các loại trạm trộn bê tông Asphalt....................................20
1. Sơ lợc về các loại trạm trộn.................................................................20
2. Giới thiệu về mặt bằng trạm trộn..........................................................29
Chơng II
Yêu cầu vật liệu chế tạo bêtông Asphalt
I. Đá dăm...................................................................................................30
II. Cát...........................................................................................................32
III. Bột khoáng........................................................................................33
IV. Bi tum....................................................................................................37
Chơng III
Thiết kế thành phần bêtông Asphalt..................................................42
I. tính cấp phối........................................................................................54




1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Tính cân bằng vật chất...............................................................59
Chơng IV
lựa chọn thiết bị máy móc......................................................................67
A. chọn máy..............................................................................................67
B. Tính toán hệ thống nhà kho - bãi nguyên vật liệu.......75
ChơngV
Hạch toá kinh tế ..........................................................................................78
Chơng VI
Thi công các mặt đờng bê tông Asphalt......................................82
Chơng VII
Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu......................................................88
Chơng IV
An toàn lao động và bảo vệ môi trờng.......................................98
Tài liệu tham khảo....................................................................................100



2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mở đầu
ở nớc ta trong những năm gần đây đang bớc vào công cuộc Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá. Các cơ sở hạ tầng đặc biệt là đờng xá đợc xây dựng ngày càng nhiều và
mở rộng. Lợng vận chuyển hàng hoá cũng sẽ tăng lên rất nhiều đòi hỏi phải xây dựng
các loại mặt đờng cao cấp, có chất lợng tốt và sử dụng đợc lâu dài. Mặt đờng bê tông
Asphalt là một trong những loại chủ yếu đáp ứng đợc các yêu cầu trên.Vì thế việc xây
dựng các xí nghiệp, trạm trộn bê tông Asphalt là một việc cấp thiết cần đợc đầu t và

phát triển trong ngành xây dựng đờng.
ở một số nớc hiện nay các xí nghiệp bê tông Asphalt không những đã đạt đợc cơ
giới hoá cao mà còn đợc tự động hoá, nhờ đó mà chất lợng của sản phẩm đợc nâng cao
và giảm đợc nhiều lao động nặng nhọc.Việc dùng những thiết bị tự động hoá trong xí
nghiệp bê tông Asphalt có thể đảm bảo dễ dàng sai số cho phép cuả lợng bitum, bột đá
và nhiệt độ vật liệu theo các quy trình sản xuất bê tông Asphalt. Một tiến bộ nữa trong
bê tông Asphalt hiện nay là việc cải tiến các thiết bị hút bụi. Trớc kia các thiết bị hút bụi
chỉ có thể giữ lại loại hạt lớn hơn 20
à
Bây giờ đã có thể giữu lại 100% loại hạt bụi lớn
hơn 8
à
Và đến 95% loại hạt bụi lớn hơn 2
à
Đây là một việc quan trọng vì nhờ đó mà
đảm bảo đợc việc vệ sinh môi trờng sinh hoạt trong xí nghiệp cũng nh khu vực xung
quanh xí nghiệp, làm cho thiết bị máy móc không chóng bị hỏng và hoạt động đợc dễ
dàng, nhất là các bộ phận đợc tự động hoá.
Tuỳ theo thời gian sử dụng xí nghiệp bê tông Asphalt có thể đợc xây dựng cố
định hay tạm thời. Loại cố định thờng đợc xây dựng ở các thành phố lớn hoạc khi phải
làm nhiều đờng xá tập trung trong một vùng.
Để có thể xây dựng, quản lý và xử dụng xí nghiệp, trạm trộn bê tông Asphalt cần
phải biết các yêu cầu cơ bản trong quá trình công nghệ sản xuất, cách chọn lựa máy
móc và thiết bị cho xí nghiệp, cách tổ chức và bố trí các kho, bãi vật liệu, cách bố trí các
đờng ra vào để vận chuyển vật liệu đến và thành phẩm đi.
Bằng những kiến thức đã học trong trờng ĐHXD và những kiến thức tích luỹ đợc
trong thời gian thực tập cán bộ kỹ thuật, chúng em xin đa ra phơng án "Thiết kế trạm




3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trộn bê tông Asphalt". Đây cũng là một nội dung bản báo cáo tốt nghiệp Kỹ s ngành
vật liệu xây dựng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts Phạm Hữu Hanh, thầy giáo Ths
Nguyễn Văn Tuấn cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ vật liệu xây
dựng đã giúp chúng em hoàn thành đồ án này. Chúng em rất mong đợc sự góp ý của các
thầy cô và các bạn.
Chơng 1.



4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng quan về bêtông Asphalt
I. Khái niệm
Bêtông Asphalt là loại đá nhân tạo đợc sản xuất từ một thành phần hợp lý gồm:
cốt liệu (đá, cát, bột đá) và chất kết dính hữu cơ. Trên cơ sở chất kết dính hữu cơ
(bitum,gurdong, nhũ tơng) trong xây dựng đờng thờng dùng các vật liệu hỗn hợp
khoáng và chất kết dính hữu cơ. Phổ biến nhất và có chất lợng cao nhất từ vật liệu
khoáng - bitum là bêtông Asphalt. Bêtông Asphalt là sản phẩm nhận đợc khi làm đặc và
rắn chắc hỗn hợp.
Bêtông Asphalt dùng trong xây dựng đờng gồm có các thành phần là đá dăm, cát,
bột khoáng, bitum và một lợng nhỏ chất phụ gia khi cần thiết đợc lựa chọn thành phần
hợp lý, nhào trộn gia công thành một hỗn hợp thống nhất. Bêtông Asphalt đợc phân
thành nhiều loại khác nhau tùy theo phơng pháp thi công, nhiệt độ lúc rải, kích cỡ đá
lớn nhất, thành phần cấp phối và hàm lợng đá dăm, độ rỗng còn d, theo loại và chất lợng
vật liệu sử dụng.

Trong các vật liệu thành phần của bêtông Asphalt, đá dăm chủ yếu làm khung
chịu lực và ảnh hởng lớn đến độ ổn định (độ bền) của bêtông Asphalt. Cát có vai trò lấp
đầy lỗ rỗng giữa các cốt liệu làm tăng độ đặc của hỗn hợp. Bột khoáng là một thành
phần quan trọng trong bêtông Asphalt. Nó không những làm tăng độ đặc của hỗn hợp
mà còn làm tăng diện tích tiếp xúc, làm cho màng bitum trên mặt hạt khoáng càng
mỏng và nh vậy lực tơng tác giữa chúng tăng lên, cờng độ của bêtông Asphalt tăng lên.
Bitum có tác dụng liên kết các hạt cốt liệu với nhau, lấp đầy chỗ trống đồng thời liên kết
với bột khoáng tạo thành lớp mỏng bao bọc các hạt cốt liệu làm cho bêtông Asphalt có
tính đàn hồi dẻo, tăng khả năng chịu kéo cho bêtông Asphalt đồng thời có khả năng
chống thấm.
Bêtông Asphalt đợc sử dụng trong xây dựng cầu đờng thực tế chiếm tới 80% về
khối lợng so với bêtông thờng do bêtông Asphalt có nhiều u điểm hơn, thể hiện:
Thi công nhanh
Không cần các khe dãn nở
Liên kết tốt với các lớp dới
Giảm tiếng ồn
Dễ tạo vạch phân cách
Độ bằng phẳng cao so với bêtông thờng



5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Độ đàn hồi tốt hơn
Tuy vậy, bêtông Asphalt có cờng độ, tuổi thọ thấp hơn so với bêtông thờng và độ
trơn trợt lớn hơn bêtông thờng.
II. Phân loại
Theo 22TCN 22 90, bêtông Asphalt đợc phân loại nh sau:
a. Theo phơng pháp thi công:

Bêtông Asphalt không cần lu lèn (bêtông Asphalt đúc)
Bêtông Asphalt cần lu lèn.
b. Theo nhiệt độ lúc rải:
Bêtông rải nóng chế tạo ở nhiệt độ 140
0
170
0
C rải ở t
0
> 100
0
C
Bêtông rải ấm chế tạo ở nhiệt độ 140
0
170
0
C rải ở t
0
> 60
0
C
Bêtông rải nguội chế tạo ở nhiệt độ 110
0
120
0
C rải ở t
0
không khí
c. Theo độ rỗng còn d:
Bêtông Asphalt chặt: độ rỗng d từ 3 6%

Bêtông Asphalt rỗng: độ rỗng còn d 6 10%
d. Theo kích thớc của hạt lớn nhất:
Bêtông hạt lớn: d
max
= 40mm
Bêtông Asphalt hạt trung: d
max
= 25mm
Bêtông Asphalt hạt nhỏ: d
max
= 15mm
Bêtông Asphalt cát: d
max
= 5mm
e. Theo hàm lợng đá dăm (cỡ hạt từ 5mm trở lên):
Bêtông Asphalt nhiều đá dăm (A): đá dăm chiếm 50 65%
Bêtông Asphalt vừa đá dăm (B): đá dăm chiếm 35 50%
Bêtông Asphalt ít đá dăm (C): đá dăm chiếm 20 35%
Bêtông Asphalt cát xay (D): cỡ hạt 1,25mm 5mm

33%
Bêtông Asphalt cát thiên nhiên (E): cỡ hạt 1,25mm 5mm

14%
f. Theo chất lợng:



6
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Theo cách này bêtông Asphalt rải nóng đợc chia ra bêtông Asphalt loại I, loại
II, loại III và loại IV. Việc phân loại này dựa trên các tính chất: độ rỗng của cốt liệu
khoáng, độ rỗng còn d, độ ngậm nớc, độ nở thể tích, cờng độ chịu nén (ở nhiệt độ 0
0
C,
20
0
C, 50
0
C), hệ số ổn định nớc, độ dính bám của bitum với vật liệu khoáng, độ ổn định
và độ bền vững Marshall [9].
III. Cấu trúc của bêtông Asphalt
Tính chất vật lý, cơ học của bêtông Asphalt phụ thuộc vào chất lợng tỷ lệ thành
phần các vật liệu chế tạo và cấu trúc của bêtông. Cấu trúc phụ thuộc vào tỷ lệ của vật
liệu và độ đặc của hỗn hợp.
Cấu trúc của bêtông Asphalt có 2 loại: có khung và không có khung.
Cấu trúc khung là cấu trúc trong đó hệ số lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt của bộ
khung đá dăm bằng chất liên kết Asphalt

1. Nh vậy, các chất Asphalt không dễ
chuyển động, những hạt đá dăm và cát tiếp xúc với nhau một cách trực tiếp hoặc thông
qua một lớp cứng bitum tạo cấu trúc. Bộ khung chỉ có thể là đá dăm. Trong trờng hợp
này, đá dăm không đợc cùng chuyển động với hỗn hợp vữa (hỗn hợp gồm cát, bột
khoáng và bitum). Sự có mặt các khung cứng không gian làm tăng sự ổn định động của
lớp phủ mặt đờng. Cấu trúc khung quen thuộc thờng chứa lợng bột khoáng từ 4 14%
và lợng bitum từ 5 7%.
Trong bêtông Asphalt không khung, hạt đá dăm bị dịch chuyển do lợng thừa của
chất kết dính Asphalt (hệ số lấp đầy lỗ rỗng > 1), cờng độ và độ kết dính của cấu trúc
này giảm khi chịu nhiệt làm cho lớp phủ mặt đờng bị biến dạng dẻo.

Sự tạo nên cấu trúc tối u của bêtông Asphalt phụ thuộc vào các thành phần, chất
lợng vật liệu, công nghệ sản xuất và việc lựa chọn tối u thành phần hỗn hợp bêtông
Asphalt.
IV. Những đại lợng đặc trng cho tính chất của bêtông Asphalt
Các tính chất của bêtông Asphalt thay đổi đáng kể theo nhiệt độ. ở nhiệt độ bình
thờng chúng có tính chất đàn hồi dẻo, khi nhiệt độ tăng chảy dẻo, khi nhiệt độ
giảm, bêtông Asphalt trở nên giòn.
Để đặc trng cho các tính chất của bêtông Asphalt, ngời ta dùng các đại lợng nh:



7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cờng độ
Độ ổn định
Tính biến dạng
Tính công tác
Tính bền trợt
Tính bền mỏi
Tính bền môi trờng
Sau đây là những nghiên cứu về mặt lý thuyết các đặc trng tính chất đó.
4.1 Cờng độ:
Một trong những đặc trng quan trọng nhất cho tính chất cơ học của bêtông
Asphalt là cờng độ chịu nén. Nó biểu thị khả năng chịu lực của bêtông Asphalt ở các
điều kiện nhiệt độ khác nhau. Cờng độ chịu nén của bêtông Asphalt đợc xác định tại
nhiệt độ 50
0
C, 20
0

C, 0
0
C. Cờng độ ở 50
0
C biểu thị tính ổn định động của vật liệu làm
bêtông, còn ở 0
0
C biểu thị tính chống nứt của bêtông Asphalt.
Cờng độ chịu nén là cờng độ giới hạn khi nén mẫu chuẩn trong điều kiện nhiệt độ
và đặt tải theo quy định. Kích thớc mẫu chuần có đờng kính bằng chiều cao và có các cỡ
nh sau: d = 101,6mm; 71,4mm; 50,5mm và đem nén ở nhiệt độ nhất định 50
0
C và 20
0
C.
Cờng độ chịu kéo của bêtông Asphalt cũng là một đặc tính quan trọng. Cờng độ
chịu kéo cao cho phép bêtông Asphalt có độ chống nứt cao khi khai thác.
Cờng độ của bêtông Asphalt đợc xác định trên thiết bị Marshall. Cờng độ chịu
nén đợc xác định bằng cách nén nghiêng các mẫu nén. Giới hạn cờng độ chịu kéo R
k
đ-
ợc xác định theo công thức:
hd
F
R
k
.
.

=

Trong đó: F: tải trọng phá hủy mẫu KG

: hệ số (đối với bêtông Asphalt
1
=

Các yếu tố ảnh hởng đến cờng độ bêtông Asphalt:
ảnh hởng của bitum



8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cờng độ của bêtông Asphalt phụ thuộc vào tỷ lệ, tính chất và thành phần bitum.
Cờng độ chịu nén của bêtông Asphalt đạt cực trị ở trong trạng thái khô hoặc trạng thái
bão hòa nớc, chỉ khi lợng bitum trong hỗn hợp thích hợp nhất.
Khi lợng bitum nhỏ hay lớn hơn lợng bitum hợp lý ứng với chế độ lèn chặt nhất
định, cờng độ bêtông Asphalt đều giảm xuống.
Nếu lợng bitum nhỏ hơn lợng bitum thích hợp thì hỗn hợp không đủ độ dẻo cần
thiết, để lèn chặt đợc tốt, đa đến hỗn hợp khô đặt đợc độ đặc lớn. Mặt khác, khi lợng
bitum quá ít sẽ không đủ bao bọc bề mặt hạt vật liệu khoáng làm cho khả năng liên kết
của nó giảm xuống, do đó cờng độ bêtông Asphalt giảm xuống.
Trong trờng hợp ngợc lại, nếu lợng bitum lớn hơn lợng bitum thích hợp thì lợng
bitum hấp phụ bị thừa ra, nghĩa là tạo ra trong hỗn hợp một lợng bitum tự do, làm cho
các hạt vật liệu khoáng khó dịch lại gần nhau, nội ma sát của hỗn hợp giảm xuống, đồng
thời lực liên kết giữa các hạt cũng giảm xuống. Hai yếu tố đó làm cho cờng độ của
bêtông Asphalt giảm xuống rất nhiều.
Khi lợng bitum không thay đổi, cờng độ của bêtông Asphalt sẽ giảm xuống nếu
nh tính quánh của bitum giảm xuống. Tính quánh của bitum giảm xuống là do bitum

chứa nhóm chất rắn là các axit Asphalt ít làm cho sự liên kết Asphalt giảm xuống.
Bitum chứa nhiều chất hoạt tính bề mặt thì khả năng liên kết của bitum với vật liệu
khoáng tăng lên.
ảnh hởng của vật liệu khoáng
Cờng độ của bêtông Asphalt phụ thuộc vào độ lớn, cờng độ, thành phần hạt,
thành phần khoáng, đặc trng bề mặt của đá, tính chất bề mặt của bột khoáng và tỷ lệ của
bitum/ bột khoáng.
Khi tỷ diện của hạt cốt liệu tăng lên, cờng độ chịu nén, cờng độ chịu kéo của
bêtông Asphalt đều tăng lên. Nh vậy có nghĩa là khi độ lớn của hạt cốt liệu giảm xuống
và hệ số chạy K
c
(hệ số chạy K
c
là hệ số tỷ lệ khối lợng của các cỡ hạt tính ra phần
trăm) sẽ đa đến cờng độ chịu nén, chịu kéo của hỗn hợp bêtông Asphalt tăng lên.
Cờng độ của cốt liệu lớn hay nhỏ có ảnh hởng lớn đến cờng độ của bêtông
Asphalt. Ngoài ra, cờng độ của cốt liệu cũng là nguyên nhân về độ ổn định co uốn mặt
đờng trong quá trình sử dụng khi bitum tác dụng với đá vôi tốt hơn loại đá silic. Sở dĩ
nh vậy vì khi bitum tơng tác với bề mặt của đá vôi thì bitum sẽ bị hấp phụ lớn nhất. Khi



9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đó các phân tử của chất hoạt tính bề mặt của bitum sẽ định hớng cực tính và tơng tác
hóa học với các phân tử của đá vôi ở bề mặt của nó tạo thành muối canxi R-COOCa,
chất này không hòa tan trong nớc.
Khi bitum tơng tác với đá silic thì sự dính bám của bitum với đá xảy ra dới tác
dụng của lực hút phân tử. Lực liên kết này nhỏ hơn rất nhiều so với lực liên kết hóa học,

do đó khả năng liên kết của nó dần đến bề mặt này thì các loại đá bazơ sẽ liên kết với
bitum tốt hơn loại đấ axit.
Hình dạng và đặc trừng bề mặt của vật liệu hạt, vật liệu khoáng cũng có ảnh hởng
đến cờng độ của bêtông Asphalt. Những hạt tròn cạnh bề mặt phẳng sẽ có tỷ diện nhỏ
hơn các hạt có cùng kích cỡ nhng có dạng hình khối hay tứ diện về bề mặt gồ ghề. Nh
vậy loại vật liệu sau có khả năng hấp phụ bitum tốt hơn. Do đó khi thành phần nh nhau
thì lực liên kết và cờng độ của hỗn hợp bêtông dùng cốt liệu loại sau sẽ cao hơn. Đối với
bột khoáng thì thành phần khoáng vật, tỷ lệ của nó trong hỗn hợp có ảnh hởng rất lớn
đến cờng độ của bêtông Asphalt. Vì tỷ diện của bột khoáng lớn hơn rất nhiều so với tỷ
diện của cát, đá trong hỗn hợp bêtông Asphalt còn lại. Ví dụ trong 1 kg vật liệu khoáng:
đá dăm, cát, bột khoáng trong thành phần của bêtông Asphalt thì tỷ diện của nó vào
khoảng 100 200 m
2
. Trong đó tỷ diện của đá xấp xỉ 1%, cát từ 2 20%, còn bột
khoáng 70 95%. Vì vậy phần bột khoáng sẽ hấp phụ phần lớn lợng bitum khi đó hạt
càng nhỏ thì màng bitum đợc tạo thành càng mỏng, sự liên kết giữa các hạt càng tốt, đa
đến cờng độ bêtông Asphalt tăng lên.
Tỷ lệ bột khoáng trong bêtông Asphalt nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ bitum
trong hỗn hợp đó. Qua nhiều nghiên cứu ngời ta xác định rằng trong những điều kiện
nhất định (khi cùng một loại vật liệu, phơng pháp chế tạo và lèn chặt) cờng độ của
bêtông Asphalt đạt đợc cao nhất khi tỷ lệ giữa bitum và bột khoáng là thích hợp.
ảnh hởng của độ đặc của hỗn hợp bêtông Asphalt
Cờng độ của bêtông Asphalt không những phụ thuộc vào các yếu tố vật liệu nh đã
nêu ở trên mà còn phụ thuộc vào độ đặc của hỗn hợp nghĩa là phụ thuộc vào khung của
vật liệu khoáng và mức độ lèn chặt.
Độ đặc của khung vật liệu khoáng là do thành phần hạt quyết định. Khi lựa chọn
thành phần hạt tốt, hỗn hợp sẽ có độ đặc cao. Ngoài ra độ đặc của khung vật liệu
khoáng còn phụ thuộc vào độ đặc của thành phần bột khoáng. Nếu nh hỗn lợp lèn ép




10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chặt, cờng độ của nó càng tăng. Nhng mức độ lèn chặt lại phụ thuộc không những vào
trị số tải trọng hay công dùng để nén (số lến lèn) mà còn phụ thuộc vào lợng bitum
trong hỗn hợp. Nếu tăng lợng bitum trớc khi đạt đến giá trị thích hợp, mức độ lèn chặt
đợc tăng lên (khối lợng thể tích tăng) đa đến cờng độ của bêtông Asphalt tăng lên.
Còn khi lợng bitum lớn hơn lợng bitum hợp lý thì do lợng bitum thừa ra làm ngăn
cản các hạt vật liệu khoáng dịch lại gần với nhau làm cho khung của vật liệu khoáng
giảm xuống đa đến cờng độ cảu bêtông Asphalt cũng giảm xuống. Nếu tiếp tục tăng lên
sự lèn chặt thì mức độ chặt của khung vật liệu khoáng cũng tăng lên nhng chỉ trong tr-
ờng hợp nếu lợng bitum thừa bị chảy ra ngoài. Và dới tác dụng nh vậy của ô tô sẽ gây
hiện tợng dồn đống bitum trên mặt đờng.
4.2. Độ biến dạng
Bêtông Asphalt cần phải có độ đàn hồi dẻo nhất định để đảm bảo cho mặt đờng
khỏi sinh nứt nẻ khi gặp nhiệt độ thấp. Khi nhiệt độ hạ thấp, tính dẻo của mặt đờng làm
bằng bêtông Asphalt hầu nh mất hoàn toàn và trở nên giòn. Lúc đó, dới tác dụng của
ứng suất nhiệt hay ngoại lực sẽ làm mặt đờng bị nứt nẻ. Chỉ tiêu độ dẻo có thể đánh giá
bằng độ dãn dài tơng đối khi chịu kéo hay có thể đặc trng bằng tốc độ biến dạng dẻo khi
chịu tác dụng của lực kéo khi nhiệt độ không đổi. Tốc độ biến dạng càng lớn, bêtông
Asphalt càng dẻo.
Độ dẻo là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu đợc của bêtông Asphalt làm mặt
đờng. Song độ dẻo mà quá lớn cũng không có lợi vì ở nhiệt độ cao mặt đờng sẽ bị dồn
đống, lợn sóng, hằn vết xe chạy, gây khó khăn cho xe cộ đi lại. Vì vậy độ dẻo của hỗn
hợp bêtông Asphalt cần nằm trong một khoảng nhất định. Theo đề nghị của giáo s N. N.
Ivanop, mức độ dẻo của hỗn hợp bêtông Asphalt có thể đặc trng bằng hệ số dẻo và xác
định theo công thức sau:
2
2

1
2
1








=
V
V
R
R
hay
2
1
2
1
lg
lg
V
V
R
R
K
=
Trong đó: R

1
, R
2
là cờng độ chịu nén giới hạn của bêtông Asphalt khi tốc độ biến
dạng là V
1
và V
2
(kg/cm
2
)



11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

V
1
, V
2
là tốc độ biến dạng, là tốc độ máy nâng ép (mm/ph). Thông thờng đối với
V
1
thì lấy theo tốc độ nâng của pittong, nghĩa là bằng 3 mm/ph, còn V
2
lấy khoảng 0,05
0,06 mm/ph.
Độ dẻo của bêtông Asphalt phụ thuộc chủ yếu vào tính chất và số lợng bitum. Độ
quánh của bitum càng cao, độ dẻo của hỗn hợp bêtông Asphalt càng giảm khi lợng

bitum trong hỗn hợp bêtông Asphalt không đầy đủ, độ dẻo của nó giảm xuống rất nhiều.
Ngợc lại, tỷ lệ bitum tăng lên thì độ dẻo của hỗn hợp cũng tăng lên.
4.3. Tính tạo hình
Điều kiện thi công khó khăn hay dễ và chất lợng của mặt đờng sau này chủ yếu
đợc xác định bằng tính dễ tạo hình của hỗn hợp bêtông Asphalt.
Chất lợng của mặt đờng chỉ có thể tốt trong trờng hợp hỗn hợp bêtông Asphalt dễ
dải thành lớp mỏng có chiều dài yêu cầu và san bằng, lèn chặt tốt. Hỗn hợp dễ tạo hình
sẽ tạo điều kiện thi công mặt đờng đợc đều, phẳng và đồng nhất. Nó có ý nghĩa quan
trọng đối với thi công thủ công.
Mức độ thích hợp của tính dễ tạo hình đợc xác định bằng thực nghiệm hay bằng
kinh nghiệm đối với hỗn hợp bêtông Asphalt khác nhau trong điều kiện khi rải và phơng
pháp lèn chặt.
Tính dễ tạo hình của hỗn hợp bêtông Asphalt đợc đặc trng bởi tính dẻo hay cứng
của nó, hỗn hợp càng dẻo càng dễ tạo hình. Nhng khi độ dẻo lớn hơn độ dẻo yêu cầu sẽ
đa đến hạ thấp các tính chất cơ học của bêtông Asphalt. Mặt đờng dễ bị biến dạng và
khi vận chuyển hỗn hợp dễ bị phân tầng. Còn khi độ dẻo nhỏ hơn độ dẻo yêu cầu thì gây
khó khăn cho thi công và trong nhiều trờng hợp làm hạ thấp chất lợng của mặt đờng.
Tính dễ tạo hình của bêtông Asphalt cao hay thấp là do lực liên kết và ma sát giữa
các hạt vật liệu khoáng quyết định. Lực liên kết của hỗn hợp lại phụ thuộc vào tính chất
và số lợng bitum hay tỷ lệ giữa bitum và bột khoáng.
Độ dẻo cần thiết của hỗn hợp bêtông Asphalt dùng bitum loại quánh chỉ đạt đợc
trên cơ sở đun nóng nó lên. Độ dẻo của hỗn hợp còn phụ thuộc vào hệ số nhét đầy lỗ
rỗng giữa các hạt vật liệu khoáng bằng bitum. Khi hệ số này giảm xuống, hỗn hợp trở
nên cứng và khó lèn chặt.



12
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Những hỗn hợp có tỷ lệ vật liệu khoáng cao hơn so với hỗn hợp khác có cùng c-
ờng độ sẽ có độ cứng hơn. Hỗn hợp dùng vật liệu khoáng ở dạng nghiền vỡ sẽ có độ dẻo
nhỏ hơn so với hỗn hợp dùng cuội, sỏi, cát thiên nhiên.
Căn cứ vào mức độ dẻo ngời ta chia hỗn hợp bêtông Asphalt làm hai loại: dẻo và
dễ chảy. Để đánh giá mức độ dễ tạo hình của hỗn hợp bêtông Asphalt ngời ta đa ra
nhiều phơng pháp. Các phơng pháp này dựa trên cơ sở dạng hỗn hợp, phơng pháp chế
tạo và lèn chặt hỗn hợp.
Mức độ dễ tạo hình của hỗn hợp bêtông Asphalt dẻo, rải nóng có thể đợc đánh
giá theo phơng pháp I. A. Rbiep, phơng pháp này dựa trên cơ sở xác định thời gian hay
lực dùng để thắng lực liên kết và ma sát của hỗn hợp khi kéo hình nón bằng kim loại ra
khỏi hỗn hợp.
4.4. Tính bền với môi trờng (Tính ổn định nớc, tính ổn định nhiệt độ)
Tính ổn định nhiệt
Thiếu sót cơ bản của bêtông Asphalt khi dùng làm mặt đờng là các tính chất của
nó phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng cao, độ quánh của bitum ở trong
bêtông Asphalt giảm xuống, lực liên kết giữa các phần tử yếu đi, đa đến cờng độ của
hỗn hợp giảm xuống. Ngợc lại, khi nhiệt độ hạ thấp, tính quánh của bitum tăng lên đa
đến cờng độ của bêtông Asphalt cũng tăng lên.
Sự thay đổi cờng độ khi nhiệt độ thay đổi nh vậy rõ ràng làm cho điều kiện làm
việc của mặt đờng bêtông Asphalt xấu đi. Để đánh giá độ ổn định nhiệt độ của bêtông
Asphalt, ngời ta dùng hệ số K
t
(gọi là hệ số ổn định nhiệt độ).
Công thức
20
50
R
R
K
t

=
Trong đó, R
50
và R
20
là cờng độ chịu nén của bêtông Asphalt ở nhiệt độ 50
0
C và
20
0
C (kg/cm
3
). Hệ số K
t
càng gần 1 thì bêtông Asphalt càng ổn định.
Tính ổn định của bêtông Asphalt phụ thuộc vào yếu tố tính chất, tỷ lệ bitum, loại
vật liệu khoáng. Loại bitum có nhiệt độ hóa mềm càng cao thì tính ổn định nhiệt của
bêtông Asphalt càng lớn. Ngoài ra, độ hoạt tính của bitum cũng có ảnh hởng lớn đến sự
ổn định nhiệt độ của bêtông Asphalt.



13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các tính chất của vật liệu khoáng, đặc biệt là bột khoáng có ảnh hởng lớn đến sự
ổn định nhiệt độ của bêtông Asphalt. Sự tơng tác của bitum với vật liệu khoáng là quá
trình lý hóa phức tạp, trong nhiều trờng hợp làm thay đổi dạng cấu trúc của bitum. Nếu
dùng vật liệu khoáng ở dạng đá vôi sẽ nâng cao tính ổn định nhiệt của bêtông Asphalt.
Nếu dùng các loại đá có tính axít sẽ có hiệu quả ngợc lại.

Khi tỷ lệ của bitum và vật liệu khoáng ở trong hỗn hợp bêtông Asphalt thích hợp
sẽ nâng cao sự ổn định nhiệt độ của hỗn hợp, lợng bitum trong hỗn hợp thừa ra sẽ hình
thành một lợng bitum khá lớn ở dạng tự do làm hạ thấp tính ổn định nhiệt của bêtông
Asphalt.
Tính ổn định nớc
Nếu nh hỗn hợp kém ổn định nớc thì khi gặp bão hòa nớc, cờng độ chịu nén của
nó bị giảm xuống. Khi nớc thâm nhập vào, nếu gặp khả năng liên kết của bitum với vật
liệu khoáng kém, thì nó có thể tách ra một phần hay toàn bộ màng bitum bao bọc trên
mặt vật liệu khoáng, làm khả năng chịu lực của hỗn hợp giảm xuống.
Để đánh giá chỉ tiêu này ngời ta dùng hệ số ổn định nớc
Công thức

20
R
R
K
bh
n
=
Trong đó: R
bh
và R
20
là cờng độ chịu nén của bêtông Asphalt ở trạng thái bão hòa
và ở nhiệt độ 20
0
C kg/cm
3
.
Tính ổn định nớc của bêtông Asphalt phụ thuộc vào độ đặc của nó và vào sự liên

kết bitum với vật liệu khoáng. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào độ ẩm của vật liệu
khoáng trong lúc trộn với bitum. Độ rỗng của bêtông Asphalt càng nhỏ càng ổn định n-
ớc. Độ rỗng của bêtông Asphalt phụ thuộc vào độ đặc của khung vật liệu khoáng và
hàm lợng bitum. Khi khung vật liệu khoáng không đợc đặc và lợng bitum không đầy đủ,
bêtông Asphalt có độ rỗng lớn. Ngoài ra độ rỗng của bêtông Asphalt còn phụ thuộc vòa
sự lèn ép, nếu nh hỗn hợp đợc lựa chọn tốt mà lèn ép không tốt thì độ rỗng của hỗn hợp
vẫn lớn.
Trong thực tế, độ đặc của bêtông Asphalt đợc đặc trng bằng hai đặc trng, đó là độ
bão hòa nớc và độ rỗng còn lại.



14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sự liên kết giữa bitum và vật liệu khoáng càng tốt, màng bitum trên bề mặt vật
liệu khoáng càng tốt thì bêtông Asphalt càng ổn định nớc. Sự liên kết này tốt hay xấu
phụ thuộc vào loại vật liệu khoáng và tính chất của bitum.
Theo kết quả của các nhà nghiên cứu thì chỉ tiêu cơ học: độ bền và độ ổn định
Marshall cho ta đánh giá chung nhất về chất lợng của bêtông Asphalt. Do đó vì thời
gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ đánh giá chất lợng bêtông Asphalt qua hai chỉ
tiêu: độ ổn định và độ biến dạng Marshall (chỉ tiêu này cho phép đánh giá về chất lợng
bêtông Asphalt tổng hợp nhất).
Yêu cầu kỹ thuật Bê tông Asphalt Bảng I.1
Cờng độ xe cao Cờng độ xe
trung bình
Cờng độ xe
thấp




15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu theo các phơng pháp thiết kế
hỗn hợp bê tông Asphalt
Min Max Min Max Min Max
A-Marshall
+ Số va đập vào mỗi đầu của mẫu khi
chế tạo mẫu thí nghiệm
1.Độ ổn định(độ bền); 1bs
2.Độ dẻo(flow);0,01 in
3.Độ rỗng %
- Lớp mặt
- Lớp bê tông nhựa cát
- Lớp móng
4.Độ rỗng của cốt liệu khoáng vật; %
5.Dung trọng
75
750
8
3
3
3
-
16
5
5
8
50

500
8
3
3
3
18
5
5
8
35
500
8
3
3
3
20
5
5
8
B- Hubbard -Field
1. Độ ổn định (dộ bền);1bl
Mẫu đ = 2 in
Mẫu đ =6 in
2. Độ rỗng %
3. Độ ngậm nớc
4. Dung trọng
200
0
350
0

2
6000
0
5
120
0
250
0
5
2000
6000
5
1200
0
-
2
2000
-
5
C- Hreem
1. Số đo trên thiết kế đo độ bền(độ ổn
định)
2. Số đo trên thiết bị đo độ kết dính
3. Độ trơng nở
4. Độ rỗng
37
50
4
-
-

0.3
-
35
50
-
4
-
-
0.3
-
30
50
-
4
-
-
0.3
-
Yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật
của Bê tông Asphalt (22-TCN GTVT 63-84) Bảng I.2



16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

TT Các chỉ tiêu
Yêu cầu đối với Bê
tông Asphalt loại
Phong pháp thí

nghiệm
I II
a) Thí nghiệm theo mẫu hình trụ
1 Độ rỗng cốt liệu khoáng chất, % thể tích 15 - 19 15 - 21
Quy trìng thí
nghiệm Bê tông
Asphalt
2 Độ rỗng d, % thể tích 3 - 6 3 - 6
3 Độ ngậm nớc, % thể tích 1,5 - 3,5 1,5 - 4,5
4 Độ nở, 5 thể tích không lớn hơn 0,5 1,0
5 Cờng độ chịu nén, daN/ cm
2
,ở nhiệt độ:
+ 20
o
C không nhỏ hơn
+ 50
o
C không lớn hơn
35
14
25
12
6 Hệ số ổn định nớc, không nhỏ hơn 0,90 0,85
7 Hệ số ổn định nớc, khi ngậm nớc trong 15
ngày đêm, không nhỏ hơn
0,85 0,75
8 Độ nở, % thể tích, khi ngậm nớc trong 15
ngày đêm, không lớn hơn
1,5 1,8

b) Thí nghiệm theo phơng pháp Marshall(mẫu dầm 75 cú mỗi mặt)
1 Độ ổn định(Stability) ở 60
o
c, KN không nhỏ
hơn
8,00 7,5
AA SHTO-
T245 hoặc
ASTM
D 1559- 95
2 Chỉ số dẻo quy ớc(fow) ứng với S = 8KN, nm
nhở hơn hay bằng
4,0 4,0
3 Thơng số Marshall(Marhall Quotient)
Độ ổn định (Stability) KN
Chỉ số dẻo qui ớc (flow) mm
min 2,0
max 5,0
min 1,8
max 5,0
4 Độ ổn định còn lại sau khi ngâm mẫu ở 60
o
C,
24 giờ so với ổn định ban đầu, %, lớn hơn
75 75
5 Độ rỗng Bê tông Asphalt(Air voids) 3 - 6 3 - 6
6 Độ rỗng cốt liệu(Voids in mineral aggregate) 14 - 18 14 - 20
c) Các chỉ tiêu khác
1 Độ dính bám vật liệu đối với đá Khá Đạt yêu
cầu

QT thí nghiệm
vật liệu nhựa
Asphalt 22TCN
63 - 84
V. Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu về vật liệu chế tạo bêtông Asphalt.
5.1. Cốt liệu cát



17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong phần này, các chỉ tiêu kỹ thuật đợc xác định là: khối lợng riêng, khối l-
ợng thể tích, thành phần hạt, tạp chất sét, bụi, mođun độ lớn.
Thí nghiệm xác định khối lợng riêng (TCVN 339 80)
Thí nghiệm xác định khối lợng riêng thể tích (TCVN 340 80)
Thí nghiệm xác định thành phần hạt và mođun độ lớn (TCVN 342 80)
Thí nghiệm xác định hàm lợng sét (TCVN 343 80)
5.2. Cốt liệu đá
Trong phần này các chỉ tiêu kỹ thuật đợc xác định là: khối lợng riêng, khối l-
ợng thể tích, thành phần hạt, tạp chất, hàm lợng hạt thoi, dẹt, hạt yếu, cờng độ, độ chịu
mài mòn.
Thí nghiệm xác định khối lợng riêng (TCVN 57 84)
Thí nghiệm xác định khối lợng thể tích (TCVN 57 84)
Thí nghiệm xác định thành phần hạt của đá (TCVN 57 84)
Thí nghiệm xác định hàm lợng hạt thoi, dẹt của đá (TCVN 57 84)
Thí nghiệm xác định hàm lợng bùn đất của đá (TCVN 57 84)
Thí nghiệm xác định cờng độ của đá (TCVN 57 84)
5.3. Bột khoáng
Các chỉ tiêu kỹ thuật đợc xác định là: thành phần hạt, độ trơng nở thể tích.

Thí nghiệm xác định thành phần hạt (TCVN 58 84)
Thí nghiệm xác định độ trơng nở thể tích (TCVN 58 84)
5.4. Bitum
Thí nghiệm xác định điểm bắt lửa và điểm bốc cháy (22 TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định điểm hóa mềm của bitum trong Ethylene Glycol
(22TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định độ kim lún của vật liệu bitum (22 TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định độ dãn dài của vật liệu bitum (22 TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định lợng tổn thất sau khiđun nóng Bitum(22TCN-27-01)
Tỷ lệ độ kim lún của Bitum sau khi đun ở 163
o
C trong 5 giờ so với độ kim
lún ở 25
o
C(22TCN-27-01)



18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thí nghiệm xác định lợng hoà tan của Bitum trong trichloroethylene (22
TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định tỷ trọng và khối lợng riêng của Bitum (22
TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định độ dính bám của Bitum với đá(22 TCN-27-01)
Thí nghiệm xác định lợng Paraphin trong Bitum(22 TCN-27-01)
VI.Các loại trạm trộn bêtông Asphalt
6.1. Sơ lợc về các loại trạm trộn bêtông Asphalt




19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo nguyên lý làm việc của các trạm trộn bêtông Asphalt ta chia ra các loại
trạm trộn:
Trạm trộn gián đoạn
Trạm trộn liên tục
Trạm trộn chảy song song
Trạm trộn chảy ngợc chiều
Thứ tự các loại trạm trộn này nhìn chung phản ánh lịch sử phát triển và sử dụng
trong công nghiệp chế tạo bêtông Asphalt.
Năm 1996, khoảng 500 triệu tấn bêtông Asphalt đợc sản xuất bởi khoảng 3600
trạm trộn Asphalt đang hoạt động ở Mỹ. Trong số 3600 trạm trộn này, khoảng 2300 là
trạm trộn gián đoạn, 1000 là trạm trộn chảy song song và 300 trạm là trạm trộn chảy ng-
ợc chiều. Tổng số sản phẩm từ các trạm trộn gián đoạn là khoảng 240 triệu tấn và sản
phẩm từ các trạm trộn song song, trạm trộn ngợc chiều là 240 triệu tấn. Khoảng 85%
các trạm trộn đang đợc sử dụng hiện nay là trạm trộn chảy ngợc chiều, trong dó chỉ
khoảng 10% là trạm trộn gián đoạn và 5% là trạm trộn song song. Trạm trộn liên tục chỉ
chiếm khoảng một số lợng nhỏ (0.5%). Hầu hết các trạm đều có thể sử dụng nhiên liệu
ga (ga tự nhiên) hoặc dầu nhiên liệu. Khoảng 70 90% trạm trộn sử dụng ga tự nhiên
để làm khô và đốt nóng phối liệu. Các loại trạm trộn này đợc phân biệt nhờ nguyên tắc
hoạt động khác nhau của chúng (Bỏ qua trạm trộn liên tục vì nó ít đợc sử dụng).
Trạm trộn gián đoạn
Quá trình làm việc bắt đầu khi nguyên liệu (đá và cát) đợc máy xúc xúc lên đổ
vào các phễu định lợng. Vật liệu đợc định lợng ở đây và đổ lên băng tải, nhờ các băng
tải này nguyên liệu đợc chở đến thùng sấy. Thiết bị sấy thùng quay có mỏ đốt phun trực
tiếp giúp cho quá trình làm khô nguyên liệu.
Khi nguyên liệu khô nở ra khỏi thùng quay và sà xuống thiết bị gầu nâng, thiết bị

này làm nhiệm vụ chở nguyên liệu lên hệ thống sàng rung với nhiều cơ sàng khác nhau.
Nguyên liệu sau khi sàng đợc phân loại và chứa vào các thùng khác nhau. Trong thời
điểm này bột đá cũng đợc đa lên thùng gia nhiệt. Để điều khiển các cỡ hạt nguyên liệu
trong mẻ trộn nguyên liệu cuối cùng, ngời điều khiển mở các thùng đựng. Các cỡ hạt
cốt liệu khác nhau cho tới khi đạt tỷ lệ thành phần nh cấp phối thiết kế.



20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lúc này chất kết dính bitum đợc bơm từ các tẹc tới thùng đựng Asphalt và tại đó
bitum đợc định lợng theo một tỷ lệ rồi đợc phun vào thùng trộn.
Sau khi trộn xong chỉ hỗn hợp đợc vận chuyển đến xilô chứa. ở đó có ô tô tiếp
nhận chở ra công trình.




21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

B
i

t
u
m
K
h

o

b

t

đ
á
D
â
y

t
r
u
y

n

t
r

m

t
r

n

g

i
á
n


đ
o

n
1
2
4
3
5
8

1
0
9
6

7

1
1
1
2
1
4
1

3
1
6
1
5
1
_
P
h

u

n

p

l
i

u
2
_
B
ă
n
g

t

i

3
_
T
h
ù
n
g

s

y
4
_
Đ
u

n
g

đ
i

c

a

k
h
í


n
ó
n
g
,
h
ơ
i

n
u

c





v
à

b

i

v
à
o

x

i
c
l
o
n
5
_
X
i
l
o
n

l

c

b

i
6
_
Đ
u

n
g

đ
i


c

a

k
h
í

t
h

i

7
_

n
g

k
h
ó
i

8
_
Đ
u


n
g

h

i

l
u
u

c

a

b

i

9
_
M


đ

t
1
0
_

Đ
u

n
g

r
a

c

a

c

t

l
i

u

1
1
_
T
h
ù
n
g


n
â
n
g

c

t

l
i

u

1
2
_
H


t
h

n
g

s
à
n

g

r
u
n
g
1
3
_
T
h
ù
n
g

đ

n
g

c

t

l
i

u
1
4

_
G

u

n
â
n
g

b

t

đ
á
1
5
_
C
â
n

đ

n
h

l
u


n
g
1
6
_
T
h
ù
n
g

t
r

n
1
7
1
7
_
Đ
u

n
g

đ
i


c

a

b
i

t
u
m

l
ê
n

t
h
ù
n
g









t

r

n



22
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trạm trộn chảy song song
Quá trình này là quá trình trộn liên tục sử dụng tỷ lệ định lợng thành phần các hạt
từ các phễu chứa nguyên liệu lúc đầu. Sự khác nhau giữa quá trình này và quá trình trộn
gián đoạn là thùng sấy không chỉ đợc sử dụng làm khô nguyên liệu mà còn dùng để trộn
cát đá với chất kết dính Asphalt. Nguyên liệu đã đợc định lợng theo tỷ lệ đợc đa vào
thùng sấy. Khi thùng quay, vật liệu khi đó chuyển dộng về đầu dốc của thùng trộn. Chất
kết dính lỏng bitum đợc điều khiển bởi bơm tự động tới vùng trộn và vùng này có nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của bitum, ở đây bột đá cũng đợc định lợng và đổ vào
thùng trộn, và lợng bụi đợc lọc qua thiết bị lọc ở quá trính sấy cũng đợc hồi lu ở đây.
Hỗn hợp sau khi trộn xong đợc xả ở cuối thùng quay và đợc băng tải vận chuyển
lên xilô đựng.
Vậy, sự khác nhau giữa quá trình trộn của thiết bị trộn song song so với thiết bị
trộn gián đoạn là: quá trình này là liên tục, vật liệu sấy đi cùng chiều cùng ngọn lửa sâu,
thùng sấy đồng thời là thùng trộn (chỉ khác vùng sấy và vùng trộn có nhiệt độ khác
nhau).
Quá trình trộn song song có u điểm: việc xả ở cuối thùng quay thu đợc một lợng
bụi lớn, làm giảm bớt sự hoạt động của hệ thống lọc bụi. Vì lý do này mà hầu hết các
trạm trộn song song chỉ cần lọc bụi một lần qua thiết bị lọc bụi sơ cấp. Mặc dù vậy nó
cũng có nhợc điểm là các thiết bị nh phun dầu và phun bitum làm việc ở điều kiện nhiệt
độ cao hơn so với quá trình gián đoạn.




23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

B
i

t
u
m
K
h
o

b

t

đ
á
X
i

l
ô

c
h

u
a
t
h
à
n
h

p
h

m
D
â
y

t
r
u
y

n

t
r

m

t
r


n

s
o
n
g

s
o
n
g

c
ù
n
g

c
h
i

u
1
2
3
4
5
6


7

8

9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
2
_

X
i
l
o

c
h
ú
a
1
1

_
T
h
ù
n
g

n
â
n
g

t
h
à
n
h

p
h

m

v
à
o

x
i
l

o


c
h
ú
a
1
0
_
Đ
u

n
g

r
a

c

a

t
h
à
n
h

p

h

m

9
_
M


đ

t
8
_
Đ
u

n
g

h

i

l
u
u

c


a

b

i

7
_

n
g

k
h
ó
i

6
_
Đ
u

n
g

đ
i

c


a

k
h
í

t
h

i

5
_
X
i
l
o
n

l

c

b

i
4
_
Đ
u


n
g

đ
i

c

a

k
h
í

n
ó
n
g
,
h
ơ
i

n
u

c






v
à

b

i

v
à
o

x
i
c
l
o
n
3
_
T
h
ù
n
g

s


y

đ

n
g

t
h

i

l
à

t
h
ù
n
g

t
r

n
2
_
B
ă
n

g

t

i
1
_
P
h

u

n

p

l
i

u
1
3
_

Đ
u

n
g


đ
i

c

a

b
i
t
u
m
1
4
_

Đ
u

n
g

đ
i

c

a

b


t

đ
á



24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trạm trộn chảy ngợc chiều
Đây là loại trạm trộn mà vật liệu chảy trong thùng quay là ngợc chiều so với hớng
của khí nóng. Thêm vào đó là vùng trộn nguyên liệu với chất kết dính bitum đợc đặt
đằng sau vùng đốt để cho vật liệu di chuyển không trực tiếp tiếp xúc với khí nóng.
Bitum đợc điều khiển bằng máy bơm điện bơm vào cốt liệu và bột đá theo tỷ lệ, ở
đây lợng bụi đã lọc qua thiết bị sơ cấp và thứa cấp cũng đợc hồi lu vào và tiến hành
cùng trộn.
Bới vì hỗn hợp bitum, cốt liệu, bụi đá đợc trộn trong thùng không tiếp xúc khí
nóng, nên trạm trộn chảy ngợc chiều có các thiết bị phun (phun bitum, phun dầu) đặt
thấp hơn so với trạm trộn song song. Mặc dù vậy, các dữ liệu đó không đủ để xác định
đợc sự khác nhau trong việc đặt thiết bị phun cho tới kết quả khác nhau của hai quá
trình trộn chảy song song và trộn chảy ngợc chiều.



25

×