Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Báo cáo: "Bước đầu thử nghiệm xử lý nước thải từ nhà máy chế biến mủ cao su linh hương bằng phương pháp sinh học" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 27 trang )

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài
Tên đề tài
:
:
BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TỪ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO
SU LINH HƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC
GVHD: Th.S TRẦN HẬU VƯƠNG
SVTH: LƯƠNG SINH LÂM
ĐỖ HUỲNH THÚY AN
Nội dung báo cáo:
1. Mở đầu
2. Tổng quan
3. Nội dung nghiên cứu
4. Kết quả và thảo luận
5. Kết luận và kiến nghị
1. Mở đầu

Ngành công nghiệp chế biến mủ cao su là một trong những ngành
phát triển hàng đầu ở nước ta và tiềm năng của ngành này vô cùng to
lớn. Bên cạnh những lợi ích mà cao su đem lại thì nước thải cao su cũng
là một vấn đề đáng lo ngại. Hằng năm ngành chế biến mủ cao su thải ra
khoảng 5 triệu m
3
nước thải mà chưa được xử lý hoàn toàn đã ảnh
hưởng đến môi trường sống.
Trước tình hình trên, việc thúc đẩy nghiên cứu nhằm tìm ra công
nghệ xử lý nước thải chế biến cao su phù hợp đạt các tiêu chí hiệu quả
xử lý cao, giá thành hợp lý, dễ vận hành, có thể áp dụng rộng rãi là hết


sức cần thiết. Trong khuôn khổ đề tài tốt nghiệp chúng tôi thực hiện đề
tài “Bước đầu thử nghiệm xử lý nước thải từ nhà máy chế biến mủ
cao su Linh Hương bằng phương pháp sinh học” có thể góp phần
giải quyết vấn đề trên.

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tính chất nước thải ở nhà máy chế biến mủ cao su
Linh Hương.
- Thử nghiệm bốn loại chế phẩm sinh học trong việc xử lý
nước thải nhà máy chế biến mủ cao su.

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp tổng hợp tài liệu

Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp phân tích đánh giá

Phương pháp chuyên gia

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước


Trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Trung Việt thực hiện từ năm 1990
đến 1995 tại Việt Nam và Hà Lan, cho thấy: Hệ thống xử lý tốc độ
cao đặc biệt là quá trình hệ thống bùn kỵ khí dòng chảy ngược
(UASB) là phương án thích hợp để xử lý nước thải cao su, là một
giải pháp lý tưởng để làm giảm vấn đề ô nhiễm môi trường của

ngành chế biến mủ cao su Việt Nam.

Ngoài nước:
Năm 1985, tại Viện nghiên cứu cao su ở Malaysia đã nghiên
cứu sự oxy hoá nước thải cao su trong quá trình xử lý bằng hệ thống
đĩa quay, có khả năng xử lý tốt cả chất hữu cơ và N-NH3, làm giảm
85% COD và 90% BOD với thời gian lưu là 4 ngày.
2. Tổng quan
2.1. Đặc điểm của nước thải từ nhà máy chế
biến mủ cao su
Trong quá trình chế biến mủ cao su, nhất là khâu đánh đông mủ
(đối với quy trình chế biến mủ nước) thì các nhà máy đã thải ra hằng
ngày một lượng lớn nước thải khoảng từ 600- 1800 m
3
cho mỗi nhà
máy
Lượng nước thải này có nồng độ các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
rất cao như acid acetic, đường, chất béo, protein… hàm lượng COD
từ 2500- 35000 mg/l và hàm lượng BOD từ 1500- 12000 mg/l đã làm
ô nhiễm hầu hết các nguồn nước.
2.2 Các công đoạn chế biến mủ gây ô nhiễm
nguồn nước

Giai đoạn chế biến mủ: Nước thải phát sinh từ quá trình ly tâm
mủ, rửa máy móc thiết bị và vệ sinh nhà xưởng

Giai đoạn chế biến mủ nước: Nước thải phát sinh từ khâu đánh
đông. Từ quá trình cán băm, cán tạo tờ, băm cốm. Bên cạnh đó, nước
thải còn phát sinh trong quá trình rửa máy móc thiết bị và vệ sinh nhà
xưởng.


Giai đoạn chế biến mủ tạp: Đây là giai đoạn sản xuất tiêu hao
nước nhiều nhất trong các giai đoạn chế biến mủ. Nước thải phát sinh
trong quá trình ngâm rửa mủ tạp, từ quá trình cán băm, cán tạo tờ, băm
cốm, rửa máy móc thiết bị và vệ sinh nhà xưởng… Ngoài ra, nước thải
còn phát sinh do rửa xe chở mủ và sinh hoạt.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu chất lượng nước thải từ nhà
máy chế biến mủ cao su Linh Hương
Mẫu nước thải được lấy từ nhà máy chế biến mủ cao su Linh
Hương ở tại Long Hưng – Phước Long – Bình Phước được phân tích
và làm thí nghiệm tại phòng thí nghiệm khoa Công Nghệ Sinh Học –
Môi Trường
3.2 Thử nghiệm 4 loại chế phẩm sinh học
trong việc xử lý nước thải
Chế phẩm Gem K+P1
Chế phẩm DH- hữu cơ
Chế phẩm HUD 567
Chế phẩm Bio- Superclean MV
4.Kết quả và thảo luận
4.1 Chất lượng nước thải từ nhà máy chế biến mủ cao su
Linh Hương ở Bình Phước:
Bảng: Kết quả phân tích tính chất nước thải cao su

STT Chỉ tiêu Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV Đơn vị
1 pH 5.2 4.7 5.4 4
2 SS 500 550 600 613 mg/l
3 COD 3900 4250 4000 3500 mg/l
4 BOD
5

2730 2975 2800 2450 mg/l
5 N-tổng 313 320 297 320 mg/l
6 P-tổng 900 mg/l
Hình 4.1: Diễn biến COD theo thời gian tại bể kỵ khí và hiếu khí
4.2 Kết quả thử nghiệm khả năng xử lý nước thải cao su
của các loại chế phẩm
4.2.1 Gem K+P1
a. Khả năng xử lý COD
Hình 4.2: Diễn biến N-tổng theo thời gian tại bể kỵ khí và hiếu khí
b. Khả năng xử lý N-tổng
Hình 4.3: Diễn biến pH theo thời gian tại bể kỵ khí và hiếu khí
c. Diễn biến pH
4.2.2 Chế phẩm DH
a. Khả năng xử lý COD
Hình 4.4: Diễn biến COD theo thời gian tại bể kỵ khí và hiếu khí của
chế phẩm DH
Hình 4.5: Diễn biến N-tổng tại bể kỵ khí và hiếu khí chế phẩm DH
b. Khả năng xử lý N-tổng
Hình 4.6: Diễn biến pH tại bể kỵ khí và hiếu khí chế phẩm DH
c. Diễn biến pH
4.2.3 Chế phẩm HUD567
a. Khả năng xử lý COD
Hình 4.7: Diễn biến COD tại bể kỵ khí của chế phẩm HUD 567
b. Khả năng xử lý N-tổng
Hình 4.8: Diễn biến N-tổng theo thời gian tại bể kỵ khí
c. Diễn biến pH
Hình 4.9: Diễn biến pH theo thời gian tại bể kỵ khí
Hình 4.10: Diễn biến COD theo thời gian với thời gian lưu 48h và 72h
4.2.4 Chế phẩm BIO-SUPERCLEAN MV
a. Khả năng xử lý COD

Hình 4.11: Diễn biến pH theo thời gian với thời gian lưu là 48h và 72 h
b. Diễn biến pH
Hình 4.11: Diễn biến N-tổng theo thời gian với thời gian lưu là
48h và 72h
c. Khả năng xử lý N-tổng
Hình 4.10: Diễn biến P-tổng theo thời gian với thời gian lưu là
48h và 72h
d. Khả năng xử lý P-tổng
5.Kết luận và Kiến nghị
5.1 Kết luận

Nước thải từ nhà máy chế biến mủ cao su Linh Hương ô nhiễm nặng
với các chỉ tiêu như: COD, N-tổng, P-tổng đều vượt nhiều lần so với tiêu
chuẩn xả thải. Đặc biệt là mùi hôi rất khó chịu nếu xả trực tiếp ra nguồn tiếp
nhận mà chưa được xử lý sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường.

Từ kết quả khảo nghiệm hiệu quả xử lý nước thải đối với 4 loại chế
phẩm sinh học ta nhận thấy:
+ 3 loại chế phẩm Gem K+P1, DH-hữu cơ và HUD567 hiệu quả xử lý
ở các chỉ tiêu như COD, N-tổng là chưa cao bên cạnh đó thời gian lưu quá
lớn. Nước thải đầu ra sau xử lý còn phát sinh ra mùi hôi khó chịu.
+ Còn chế phẩm BIO-SUPCLEAN MV đạt hiệu quả xử lý cao nhất
ở tất cả các chỉ tiêu khảo sát gồm: COD, N-tổng, P-tổng. Đặc biệt là khả
năng xử lý mùi hôi và N-tổng của chế phẩm (mùi hôi gần như được xử
lý hoàn toàn; N-tổng đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải môi trường loại B).
Còn lại các chỉ tiêu khác mặc dù kết quả xử lý chưa đạt tiêu chuẩn xả
thải môi trường nhưng cũng giảm thiểu đáng kể so với nồng độ ban đầu.
Cụ thể là:

COD từ 69-75% (đầu ra đạt 260 mg/l)


Photpho từ 86-89% (đầu ra đạt 72 mg/l)
Thời gian lưu nước đối với chế phẩm rất ngắn (2-3 ngày) so với
các chế phẩm khác (11 ngày) do vậy kích thước của các bể xử lý trong
điều kiện thực tế sẽ giảm đáng kể.

×