Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

132 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.19 KB, 95 trang )


mở đầu
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cũng nh
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các ngành sản xuất vật chất đợc vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc. Trong đó không thể không kể đến những đóng góp của ngành xây
dựng, một ngành mũi nhọn trong chiến lợc xây dựng và phát triển đất nớc. Thành
công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá của đất nớc ta.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, ngành xây dựng còn bộc lộ nhiều tồn
tại. Nổi lên hàng đầu là hiện tợng tham nhũng, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn
đầu t. Yêu cầu đặt ra đối với các cấp quản lý là phải kiểm soát chặt chẽ tình hình
cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Một
trong những công cụ quản lý tỏ ra rất hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là
hạch toán kế toán với nội dung chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Công tác này nếu đợc thực hiện một cách triệt để sẽ làm lành mạnh hoá
các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn đầu t.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, lợi nhuận và uy tín là mục
tiêu số một của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc điều này, các doanh nghiệp
luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng thị tr-
ờng. Đó cũng chính là nhân tố quyết định đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc
thiết yếu trong việc cung cấp thông tin cho quản lý, phục vụ mục tiêu phát triển và
tăng trởng của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty Lắp máy điện nớc và Xây dựng, em đã dần tiếp cận với thực tiễn và làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận mà em đã đợc trang bị trong suốt quá trình học tập.

1


Với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện
hệ thống kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài "Tổ chức hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và Xây
dựng - Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng" làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận, bao gồm:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và Xây dựng
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện
nớc và Xây dựng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực tế cha
đợc nhiều, trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận đợc ý kiến góp
ý của các thầy cô giáo và các cô chú Phòng kế toán công ty để luận văn này đợc
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Hồng Hạnh

2

chơng I: lý luận chung về tổ chức hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong
doanh nghiệp xây lắp
I. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần
thiết phải tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh xây lắp.

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác tổ chức
hạch toán kế toán.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có vai trò không thể thiếu trong
hệ thống các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của nó nhằm mục
đích tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và
góp phần trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nớc.
Ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành sản xuất
khác nh chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính đơn chiếc, đó là những công trình,
vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản
phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác nh máy
móc, thiết bị, ngời lao động... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính sự
khác nhau đó đã ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong XDCB.
Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XDCB. Đồng thời phải
thực hiện nghiêm túc những chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nớc ban hành.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
1.2.1. Khái niệm
Cũng nh trong các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây dựng là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Khi tham gia vào quá trình thi công, ba yếu tố này tạo nên ba loại chi
phí tơng ứng: chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và về đối tợng lao động.

3

Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị đ-
ợc gọi là chi phí sản xuất.
Vậy, chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các

hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra
trong một thời gian nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
xây lắp. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá.
1.2.2. Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình xây lắp. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất đợc phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại đợc sử dụng phổ biến:
* Phân theo yếu tố chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp đợc chia thành 7 yếu tố sau:
Nguyên liệu, vật liệu; Nhiên liệu, động lực; Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng;
Các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ; Khấu hao TSCĐ toàn doanh
nghiệp; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
Việc phân loại nh trên có tác dụng rất lớn, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình chung doanh nghiệp.
* Phân theo mối quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc, sản phẩm hoàn
thành:
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc chia thành biến phí và định phí. Cách
phân loại này có ý nghĩa thực tiễn cao với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng chính xác, hợp lý.
* Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Phân loại chi phí theo khoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
phát sinh của từng khoản trong giá thành XDCB. Theo quy định hiện nay, giá thành
sản xuất bao gồm ba khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình thi công công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, tiền công lao động của công nhân

trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp.

4

- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan đến việc vận hành
máy phục vụ cho sản xuất xây lắp bao gồm: trích khấu hao máy, thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy...
- Chi phí sản xuất chung: là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của
đội và công trình nhng không trực tiếp tạo nên HMCT. Khoản mục này bao gồm:
tiền lơng bộ phận quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, dịch vụ
mua ngoài khác dùng cho công tác quản lý nh: điện, nớc, điện thoại...
Cách phân loại trên đợc sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp xây lắp có tác
dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong kinh doanh
xây lắp
1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, là
một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lợng xây
lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt của doanh
nghiệp xây lắp: trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình
hình sử dụng thiết bị, vật t lao động... Nh vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện
pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành
sản phẩm xây lắp.

1.3.2. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nh tiêu thụ sản
phẩm tại những thời điểm và phạm vi khác nhau, việc phân loại sẽ là cơ sở để kế
toán xác định giá thành sản phẩm. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá
thành sản phẩm xây lắp đợc chia làm ba loại sau:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng
sản phẩm xây lắp nhất định. Nó đợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo
thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ do các
cấp có thẩm quyền ban hành.

5

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ
thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành, bàn giao khối lợng công tác xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành nh: Giá đấu thầu xây lắp,
Giá hợp đồng xây lắp...
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh

doanh xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá
trình. Trong đó, chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết
quả của sản xuất. Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau
về bản chất. Chúng đều bao gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy nhiên, do có
sự khác nhau trong việc xác định giới hạn phạm vi tính toán nên chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng. Cụ thể là:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu cho chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm là tổng hợp những khoản chi phí
gắn liền với một khối lợng sản phẩm hoàn thành đợc nghiệm thu và bàn giao. Khi
giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc quá trình sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
xây lắp bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

6

1.5. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp

1.5.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị tr-
ờng, trên cơ sở các tiềm lực có hạn, các doanh nghiệp muốn tồn tại không còn con
đờng nào khác là phải tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả
cao nhất. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự
toán đến việc tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập đợc những
thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu đợc. Từ đó, đề ra những biện
pháp cắt giảm chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao
động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ đợc xác định bằng
phơng pháp trực quan mà còn bằng phơng pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản
ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Trên góc độ này, hạch toán kế toán với
chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không
thể thiếu đợc trong quản trị doanh nghiệp. Nh vậy, có thể thấy rằng chất lợng của
thông tin kế toán có ảnh hởng không nhỏ tới những quyết sách của doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quản
lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nào cũng luôn mong muốn với
khoản chi phí bỏ ra ít nhất, họ có thể sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với
chất lợng cao nhất. Nh vậy, doanh nghiệp cần phải thấy đợc những khoản chi phí
mà họ bỏ ra đã đợc sử dụng nh thế nào? Chỉ tiêu giá thành sản phẩm mà họ xây
dựng có xuất phát từ những chi phí thực tế bỏ ra hay không?... Đáp ứng yêu cầu
này, cung cấp thông tin cho quản lý là nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Tập hợp chi phí một cách chính xác, phân bổ chi phí một cách
khoa học, tính đúng và đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan
hệ kinh tế tài chính, phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để
quản trị doanh nghiệp đa ra những quyết định tối u.
Để thực hiện mục tiêu trên, kế toán chi phí và giá thành sản phẩm cần hoàn
thành tốt các nhiệm vụ sau đây.


7

1.5.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ
thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá
thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phơng pháp tính giá một cách thích hợp.
- Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
- Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế
hoạch và dự toán, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp.
2.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tợng hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối t-
ợng, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp mới giúp việc tổ chức công tác kế toán chi phí đợc tốt,
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kế
toán nội bộ và trên toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời
và chính xác.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng

HMCT hay giai đoạn của công trình nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành hay bộ phận thi công... Do
đó, các doanh nghiệp cần lựa chọn phơng pháp hạch toán sao cho phù hợp.
2.1.2. Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố
hoặc khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tợng tập hợp chi phí.

8

Trong xây dựng, có những phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay HMCT: Hàng tháng, chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào, hạng mục nào, kế toán tập hợp chi
phí phát sinh cho công trình, hạng mục đó theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Khi đó, chi phí phát sinh liên
quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi
hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Tập hợp chi phí theo khối l ợng xây lắp hoàn thành: Toàn bộ chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng chịu phí. Giá thành thực
tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn
thi công khối lợng công tác xây lắp.
- Tập hợp chi phí theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: Theo phơng pháp
này, các chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công đợc tập hợp
cho các đối tợng chịu phí nh công trình, HMCT... Cuối tháng, tổng số chi phí phát
sinh ở từng đơn vị chỉ đợc so sánh với dự toán để xác định kết quả kinh doanh nội
bộ. Khi hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phơng pháp thích hợp.
Dù các doanh nghiệp xây lắp có áp dụng phơng pháp hạch toán chi phí nào,
trên thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng. Do
vậy, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất không chỉ là tập hợp chi phí liên quan

đến một hay nhiều đối tợng mà phải phân bổ các khoản chi phí này một cách chính
xác và hợp lý. Có thể sử dụng các phơng pháp phân bổ sau:
- Phân bổ trực tiếp: Chi phí đợc phân bổ trực tiếp là chi phí có quan hệ trực
tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Do phơng pháp này có độ chính
xác cao nên kế toán cần sử dụng tối đa phơng pháp này để hạch toán chi phí sản
xuất trong điều kiện cho phép.
- Phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng mà không thể tổ chức hạch toán ban
đầu một cách riêng lẻ. Để thực hiện phơng pháp này, kế toán cần phải lựa chọn tiêu
thức để phân bổ cho các đối tợng chịu phí. Tiêu thức phân bổ phải xác định đợc
mức độ ảnh hởng tới các đối tợng một cách rõ rệt. Các tiêu thức thờng đợc sử dụng
là: chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí...
2.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm

9

2.2.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
* Đối t ợng:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có một dự toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành thông thờng là các HMCT, khối lợng công tác xây lắp hoặc toàn bộ công
trình đã hoàn thành.
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành một cách chính xác, kế toán
còn phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đó là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tợng tính giá thành nhất
định. Đây còn là mốc thời gian mà bộ phận kế toán tính giá thành phải tổng hợp số
liệu thực tế cho từng đối tợng. Việc xác định này tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối

lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành của từng doanh nghiệp. Với các công trình nhỏ,
thời gian thi công dới 1 năm thì kỳ tính giá thành đợc tính từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành công trình. Với những công trình vừa, thời gian thi công trên 1 năm
thì chỉ khi có một bộ phận, hạng mục đợc hoàn thành, có giá trị sử dụng và đợc
nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận và hạng mục đó. Còn đối với những
công trình lớn, có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không thể tách
ra để đa vào sử dụng đợc, khi từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lợng công tác đợc bàn giao. Kỳ tính
giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc quan trọng, nhng để tính
giá thành sản phẩm đợc đầy đủ và chính xác, cần phải lựa chọn phơng pháp tính giá
thích hợp.
2.2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phơng pháp đợc
sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành. Thực
chất, nó bao gồm nhiều phơng pháp mà mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc vào đối
tợng hạch toán chi phí và tính giá thành có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau đây:
* Ph ơng pháp tính giá thành trực tiếp (ph ơng pháp giản đơn):

10

Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp xây lắp vì sản phẩm xây lắp mang
tính đơn chiếc. Khi áp dụng phơng pháp này cần chú ý các điểm sau:
- Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều
là HMCT và không có sản phẩm dở dang hoặc có quá ít, không đáng kể thì tổng chi
phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành đã tập hợp riêng cho từng HMCT
chính là giá thành thực tế của HMCT đó.
- Trờng hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp cho cả nhóm công trình, để tính giá
thành cho một HMCT nếu các HMCT đó có dự toán khác nhau nhng cùng thi công

trên cùng một địa điểm do một công trờng đảm nhiệm và không có điều kiện hạch
toán theo dõi riêng thì việc tính chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cho
từng công trình sẽ là chi phí chung cho toàn công trờng và phải tiến hành phân bổ
theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng
HMCT.
- Trờng hợp tồn tại sản phẩm dở dang, kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp và giá thành thực tế là:
Z
TT
= D
ĐK
+ C
TK
- D
CK
Trong đó: Z
TT
: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
D
ĐK
, D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C
TK
: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
* Ph ơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thi công những
công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp đợc chia ra nhiều bộ phận xây dựng
khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá thành

là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo đó, giá thành công trình đợc xác định bằng
cách tổng cộng chi phí phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu
kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Z = D
đk
+ C1 + C2 + ... + Cn - D
ck
Với C1, C2,... Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng
HMCT.
* Ph ơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát
sinh vợt quá mức quy định, từ đó tăng cờng phân tích và kiểm tra kế hoạch giá
thành. Nội dung cụ thể nh sau:
- Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành kết hợp với dự toán chi phí đợc duyệt,
kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.

11

- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch.
Tập hợp thờng xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp
khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết
hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành
xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
=
Giá thành định
mức sản phẩm
+

Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
Chênh lệch so
với định mức
Phơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên, để
thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức đợc hệ thống định mức tơng đối
chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần phải chặt chẽ và chính xác.
Ngoài ra, trong thực tế, các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phơng
pháp khác nh: Phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ... Tuy nhiên, việc kết hợp các ph-
ơng pháp trên là xu hớng chung của các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đối tợng tính
giá cụ thể, điều kiện tổ chức quản lý và sản xuất của từng doanh nghiệp, kế toán có
thể kết hợp phơng pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phí
và định mức...
III. tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xây lắp
3.1. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Theo chế độ kế toán xây lắp hiện hành, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là phơng pháp KKTX, không áp dụng phơng pháp KKĐK. Hạch toán chi phí sản
xuất theo phơng pháp này cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào
các hoạt động từ xuất kho tới nhập kho và tồn kho vật t, thành phẩm.
3.1.1. Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả giá trị nguyên liệu, vật liệu chính
(gạch, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi...) , vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu và các
thiết bị đi kèm vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ... đợc
sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải
tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng và không bao gồm trị giá thiết bị lắp đặt do
chủ đầu t cung cấp.

Đối với những vật liệu xuất dùng, chúng liên quan đến công trình, HMCT nào
thì kế toán hạch toán trực tiếp cho hạng mục, công trình đó. Trờng hợp vật liệu xuất

12

dùng liên quan đến nhiều đối tợng và không thể hạch toán riêng đợc, kế toán phải
áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp phân bổ chi phí cho các đối tợng theo những
tiêu thức thích hợp nh theo định mức tiêu hao, theo hệ số...
Để theo dõi khoản mục này, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí (bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...).
* Ph ơng pháp hạch toán
Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái
quát thông qua Sơ đồ 1.1:
T K 1 5 2
T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1
T K 1 3 3
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 1 5 2
T K 6 2 1
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
G i á t r ị v ậ t l i ệ u x u ấ t k h o t r ự c
t i ế p t h ự c h i ệ n s ả n p h ẩ m x â y l ắ p
K ế t c h u y ể n c h i p h í n g u y ê n
v ậ t l i ệ u t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
G i á t r ị v ậ t t ư x u ấ t d ù n g k h ô n g h ế t
V ậ t l i ệ u m u a n g o à i d ù n g n g a y
k h ô n g q u a k h o
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3.1.2. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công trả cho số ngày lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp và công nhân phục vụ xây
lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng).
Chi phí này không bao gồm tiền lơng công nhân vận hành máy thi công, tiền l-
ơng công nhân vận chuyển ngoài công trờng, tiền ăn ca và các khoản trích trên lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Chi phí này đợc tính vào giá thành công trình, hạng mục chủ yếu theo phơng
pháp trực tiếp. Trong trờng hợp khoản chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng chịu
phí, kế toán có thể phân bổ cho các đối tợng theo các tiêu thức nh định mức hao phí
nhân công, tỷ lệ với khối lợng công tác hoàn thành...

13

Để theo dõi khoản mục này, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng công trình,
HMCT, giai đoạn công việc...
* Ph ơng pháp hạch toán
Có thể khái quát quy trình hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
thông qua Sơ đồ 1.2:
T K 3 3 4 1
T K 3 3 4 2 , 1 1 1 , 1 1 2
T K 6 2 2
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
K ế t c h u y ể n c h i p h í n h â n
c ô n g t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
T i ề n l ư ơ n g p h ả i t r ả c ô n g n h â n

x â y l ắ p t r o n g b i ê n c h ế
T i ề n l ư ơ n g p h ả i t r ả c ô n g n h â n
x â y l ắ p t h u ê n g o à i
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.1.3. Hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh.
Máy móc thi công là những loại máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình
nh máy trộn bê tông, cần cẩu, máy vận thăng, máy đầm bê tông, máy cắt sắt, máy
bơm nớc... Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh
doanh xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và
chi phí bằng tiền khác phục vụ trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của
doanh nghiệp. Do đặc điểm của máy thi công trong công tác xây lắp mà nó đợc chia
làm hai loại:
- Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo dỡ, lắp đặt,
chạy thử, di chuyển... máy thi công. Các khoản chi này đợc phân bổ dần theo thời
gian sử dụng máy ở đơn vị thi công.
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí phát sinh thờng xuyên, phục vụ cho
hoạt động của máy thi công nh: khấu hao máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy,
nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên và chi phí khác.
TK 623- "Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập hợp và phân bổ xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nó đợc sử dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện theo phơng thức thi công hỗn hợp (thủ công kết hợp máy

14

móc). Tài khoản này không phản ánh những khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231: Chi phí nhân công - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6232: Chi phí vật liệu - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
* Ph ơng pháp hạch toán
Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công đợc chính xác, phù hợp
với thực tế phát sinh cần xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về hình thức tổ chức sử
dụng máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp thờng có các hình thức sử dụng
máy thi công nh sau:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 6 2 7 ( 6 2 7 7 )
( C h i t i ế t s ử d ụ n g m á y t h i c ô n g )
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
G i á c h ư a t h u ế
T ổ n g g i á t h a n h
t o á n t i ề n t h u ê
m á y t h i c ô n g
K ế t c h u y ể n c h i p h í s ử d ụ n g
m á y t h i c ô n g ( C u ố i k ỳ )
T K 1 3 3
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng

15

T K 3 3 4
T K 1 5 2 , 1 5 3 ( 1 4 2 1 )
T K 1 3 3
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 2 1 4

T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1 . . .
T K 6 2 3
( 6 2 3 1 - > 6 2 3 8 )
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
T i ề n l ư ơ n g c ô n g n h â n s ử
d ụ n g m á y t h i c ô n g
K ế t c h u y ể n c h i p h í s ử d ụ n g
m á y t h i c ô n g ( C u ố i k ỳ )
N g u y ê n v ậ t l i ệ u , c ô n g c ụ
d ụ n g c ụ x u ấ t d ù n g c h o
m á y t h i c ô n g
K h ấ u h a o m á y t h i c ô n g
C h i p h í d ị c h v ụ m u a n g o à i ,
c h i p h í b ằ n g t i ề n k h á c d ù n g
c h o m á y t h i c ô n g
Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Trong trờng hợp này, máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng trên các
tài khoản 621, 622, 627 - chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào
TK 154 (TK1543- Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy
và khối lợng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng.
3.1.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung:
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội công trình xây dựng nằm ngoài những chi phí đã nêu ở 3 mục trên.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung. Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 6 tài
khoản cấp 2 cho từng hạng mục, công trình gồm:


16

-TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, TK 627 có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
* Ph ơng pháp hạch toán
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua Sơ đồ 1.5:
T K 3 3 4 , 3 3 8
T K 1 5 2 , 1 5 3
T K 1 4 2 1
T K 1 3 3
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 2 1 4
T K 1 1 1 , 1 3 8 , 1 5 2
T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1 . . .
T K 6 2 7
( 6 2 7 1 - > 6 2 7 8 )
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
T i ề n l ư ơ n g n h â n v i ê n q u ả n l ý
đ ộ i , t i ề n ă n c a , c á c k h o ả n t r í c h
t h e o l ư ơ n g c ủ a c ô n g n h â n v i ê n
t o à n đ ộ i x â y d ự n g
K ế t c h u y ể n h o ặ c p h â n b ổ c h i

p h í s ả n x u ấ t c h u n g ( C u ố i k ỳ )
C á c k h o ả n g h i g i ả m
c h i p h í s ả n x u ấ t c h u n g
X u ấ t N V L , C C D C p h â n b ổ
m ộ t l ầ n d ù n g c h u n g c h o đ ộ i
x â y d ự n g
P h â n b ổ d ầ n
T r í c h k h ấ u h a o m á y m ó c ,
t h i ế t b ị s ử d ụ n g c h o đ ộ i
C h i p h í d ị c h v ụ m u a n g o à i ,
b ằ n g t i ề n k h á c d ù n g c h o
đ ộ i x â y d ự n g
Sơ đồ 1.5 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung
3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:

17

Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành của sản phẩm. Nh vậy, quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo từng đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất. Để tính toán, kế toán
sử dụng TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nó đợc mở theo địa điểm
phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trờng, phân xởng...) cho từng công trình,
HMCT và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1541: Xây lắp
- TK 1542: Sản phẩm khác
- TK 1543: Dịch vụ, chi phí bảo hành.
Có thể khái quát quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất thông qua Sơ
đồ 1.6:
T K 6 2 1

T K 6 2 2 T K 6 3 2
T K 6 2 3
T K 1 5 5
T K 6 2 7
T K 1 5 4 ( 1 5 4 1 ) - C h i
t i ế t c ô n g t r ì n h , H M C T
T K 1 1 1 , 1 3 8 , 1 5 2
K ế t c h u y ể n c h i p h í n g u y ê n v ậ t
l i ệ u t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
C á c k h o ả n g h i g i ả m
c h i p h í s ả n x u ấ t
T ổ n g g i á t h à n h t h ự c t ế
c ủ a c ô n g t r ì n h , H M C T
h o à n t h à n h b à n g i a o
T ổ n g g i á t h à n h t h ự c t ế
c ủ a c ô n g t r ì n h , H M C T
h o à n t h à n h c h ờ t i ê u t h ụ
K ế t c h u y ể n c h i p h í n h â n c ô n g
t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
K ế t c h u y ể n c h i p h í s ử d ụ n g
m á y t h i c ô n g ( C u ố i k ỳ )
K ế t c h u y ể n c h i p h í
s ả n x u ấ t c h u n g ( C u ố i k ỳ )
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.:
Để phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây dựng, định kỳ (tháng, quý) doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối l-
ợng xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Nếu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPDDCK là tổng chi phí phát

sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị SPDDCK là các khối lợng xây lắp cha đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở

18

phân bổ chi phí thực tế của HMCT đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
3.3. Tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp
Để tính giá thành công tác xây lắp có thể áp dụng nhiều phơng pháp tính giá
thành khác nhau phụ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các hạng mục, công trình
xây dựng xong và đa vào sử dụng. Do vậy, qua việc hạch toán chi phí sản xuất
doanh nghiệp xác định đợc giá thành sản phẩm đó. Giá thành các HMCT xây lắp đã
hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
khi hoàn thành đợc tập hợp trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán khối l-
ợng xây lắp hoàn thành nên trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình, một
khối lợng công việc hay một giai đoạn hoàn thành đợc thanh toán với ngời giao
thầu. Vì vậy, ngoài việc tính giá thành các công trình, HMCT xây lắp đã hoàn
thành, kế toán còn phải xác định giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành và
bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức:
Giá thành công
trình xây lắp
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát

sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định đợc giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ, kế toán kết chuyển giá thành công trình, HMCT hay khối lợng công việc hoàn
thành bàn giao theo giai đoạn quy ớc sang TK 632 Giá vốn hàng bán theo định
khoản sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện thực hiện khoán sản phẩm xây lắp.
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở
nớc ta. Các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán gọn khối lợng công việc hoặc
HMCT. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lơng, vật liệu, công cụ dụng cụ
thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập Hợp đồng giao
khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên
cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn
giao, hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng.

19

3.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
* Tr ờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Kế toán đơn vị giao khoán tiến hành nh sau:
Tại đơn vị giao khoán, TK 141 (TK 1413- Tạm ứng thi công công trình) phải
mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lợng
xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, HMCT, trong đó phản ánh cả giá nhận
thầu và giao khoán, chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị nhận khoán

cần mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi
phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần
chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của
đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vợt
chi của đơn vị nhận khoán
T K 1 5 2 , 1 5 3 ,
1 1 1 , 1 1 2
T K 1 1 1 , 1 1 2 ,
1 3 4 , 1 3 8 8 , 3 3 8 8
T K 1 4 1 T K 6 2 1 , 6 2 2 ,
6 2 3 , 6 2 7
T K 1 3 3
T ạ m ứ n g v ậ t t ư , v ố n
c h o đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
V A T đ ầ u v à o
Q u y ế t t o á n t ạ m ứ n g v ề
g i á t r ị k h ố i l ư ợ n g x â y
l ắ p h o à n t h à n h
B ổ s u n g s ố t h i ế u c h o
đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
T h u h ồ i s ố t h ừ a đ ã t ạ m ứ n g
Sơ đồ 1.7- Sơ đồ hạch toán kế toán tại đơn vị giao khoán
(Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng)
* Tr ờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đ ợc phân cấp
quản lý tài chính.
T K 1 1 1 , 1 1 2 ,
1 5 2 , 1 5 3 , 3 1 1
T K 3 3 6 , 1 3 8 8
T K 1 3 6 ( 1 3 6 2 ) - C h i
t i ế t đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n

T K 1 5 4 - C h i
t i ế t c ô n g t r ì n h
T K 1 3 3

n g t r ư ớ c v ậ t t ư , v ố n b ằ n g t i ề n
V A T đ ầ u v à o
N h ậ n b à n g i a o k h ố i l ư ợ n g
x â y l ắ p h o à n t h à n h
B ổ s u n g s ố t h i ế u c h o
đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
T h u h ồ i s ố t h ừ a
t ừ đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán tại đơn vị giao khoán
(Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)

20

Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng TK 136 (1362- Phải
thu về khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị
ứng về vật t, tiền, khấu hao TSCĐ... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo
từng đơn vị. Đồng thời, tài khoản này cũng dùng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn
thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý.
3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không
đợc phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc phân
cấp quản lý tài chính, kế toán đơn vị cấp dới (đơn vị nhận khoán) sử dụng TK 336
(3362- Phải trả về khối lợng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và
quyết toán giá trị khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao quyết toán

(đơn vị cấp trên).
IV. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1. Tổ chức sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở Sổ chi tiết
chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Sổ này theo dõi toàn
bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc nh: Phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng,
Phiếu báo giá, Phiếu xin lĩnh vật t, Bảng chấm công, Hợp đồng giao khoán, Nhật
trình sử dụng máy thi công... và các loại bảng biểu nh Bảng phân bổ tiền lơng, Bảng
thanh toán lơng, Bảng phân bổ vật liệu-công cụ dụng cụ, Bảng khấu hao TSCĐ,
Bảng kê vật t xuất thẳng, Bảng tổng hợp chi phí thi công, Bảng tính khối lợng công
việc hoàn thành...
Sổ chi tiết chi phí sản xuất đợc mở cho các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627,
154, 142, 335, 641, 642. Sổ đợc mở từ đầu kỳ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ theo trình tự thời gian và có kết cấu nh sau:

21

Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Tài khoản: ..............
Đối tợng: .............
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng

Ghi Nợ các TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số
Chia ra
TK... TK... TK...
- Số d đầu kỳ:
- Phát sinh trong kỳ:
- Ghi Có tài khoản:
- Số d cuối kỳ:
Bảng 1.1 - Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán ghi sổ tổng hợp, đối chiếu với sổ
tổng hợp và lập Thẻ tính giá thành sản phẩm.
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng:.............
Từ ngày......... đến ngày........
Chỉ tiêu
Tổng
số
Chia ra các loại chi phí
Nguyên vật
liệu trực tiếp
(621)
Nhân công
trực tiếp
(622)
Máy thi

công
(623)
Sản xuất
chung
(627)
1.CPSX dở dang đầu kỳ
2.CPSX phát sinh trong kỳ
3. CPSX dở dang cuối kỳ
4. Giá thành thực tế
Bảng 1.2 - Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.2. Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo các hình thức tổ chức sổ kế toán.
4.2.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký- Sổ cái. Sổ này là sổ tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp
phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc, mỗi
chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
này đợc khái quát thông qua Sơ đồ 1.9:

22

C h ứ n g t ừ g ố c : P h i ế u x u ấ t k h o ,
H o á đ ơ n m u a h à n g , B ả n g c h ấ m
c ô n g , H ợ p đ ồ n g g i a o k h o á n
S ổ c h i t i ế t t à i k h o ả n 6 2 1 ,
6 2 2 , 6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
- B ả n g t í n h g i á t h à n h s ả n p h ẩ m
- B ả n g t ổ n g h ợ p c h i t i ế t c h i
p h í s ả n x u ấ t
G h i h à n g n g à y

G h i c u ố i t h á n g
Q u a n h ệ đ ố i c h i ế u
N h ậ t k ý - S ổ c á i
B á o c á o t à i c h í n h
Sơ đồ 1.9 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
4.2.2. Hình thức Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức này có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, ghi chép đơn
giản không trùng lắp, rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và diễn ra theo
quy trình sau:

23

C h ứ n g t ừ g ố c : P h i ế u x u ấ t k h o ,
B ả n g t h a n h t o á n l ư ơ n g , H ợ p
đ ồ n g g i a o k h o á n
S ổ c á i t à i k h o ả n 6 2 1 , 6 2 2
6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
S ổ c h i t i ế t t à i k h o ả n 6 2 1 ,
6 2 2 , 6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
- B ả n g t í n h g i á t h à n h
- B ả n g t ổ n g h ợ p c h i t i ế t c h i
p h í s ả n x u ấ t
B ả n g c â n đ ố i s ố p h á t s i n h
G h i h à n g n g à y
G h i c u ố i t h á n g
Q u a n h ệ đ ố i c h i ế u

N h ậ t k ý c h u n g
B á o c á o t à i c h í n h
Sơ đồ 1.10 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
4.2.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm chễ, nhất là trong điều kiện làm kế toán thủ công.

24

C h ứ n g t ừ g ố c : P h i ế u x u ấ t k h o ,
B ả n g t h a n h t o á n l ư ơ n g , H ợ p
đ ồ n g t h u ê m á y , H ợ p đ ồ n g
g i a o k h o á n
S ổ c á i t à i k h o ả n 6 2 1 , 6 2 2
6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
S ổ c h i t i ế t t à i k h o ả n 6 2 1 ,
6 2 2 , 6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
- B ả n g t í n h g i á t h à n h
- B ả n g t ổ n g h ợ p c h i t i ế t
c h i p h í s ả n x u ấ t
B ả n g c â n đ ố i s ố p h á t s i n h
G h i h à n g n g à y
G h i c u ố i t h á n g
Q u a n h ệ đ ố i c h i ế u
C h ứ n g t ừ g h i s ổ
S ổ đ ă n g k ý
c h ứ n g t ừ g h i s ổ
B á o c á o t à i c h í n h
Sơ đồ 1.11 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

4.2.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và làm
kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên, hình thức này
không phù hợp với việc làm kế toán bằng máy.

25

×