Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

139 Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty vận tải thuỷ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.83 KB, 84 trang )

Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Lời mở đầu
Tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là điều không thể phủ nhận. Bởi lẽ, TSCĐ không chỉ là bộ phận cơ bản
tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất mà nó
còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm. Hơn nữa, trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ có
những bớc phát triển vợt bậc thì TSCĐ đợc tạo ra trong các doanh nghiệp hết sức
đa dạng và vô cùng hiện đại. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp chuyên cung cấp
các dịch vụ vận chuyển bằng đờng sông nh Công ty vận tải thuỷ I thì TSCĐ càng
giữ một vị trí then chốt vì nó trực tiếp quyết định đến năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh của Công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề đặt ra là Làm thế nào để quản lý chặt
chẽ TSCĐ và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là điều vô cùng cần thiết đối với
các doanh nghiệp nói chung và Công ty vận tải thuỷ I nói riêng. Vì vậy, là một
bộ phận của hệ thống quản lý kinh tế, thực tiễn đó đòi hỏi kế toán TSCĐ tại các
doanh nghiệp cần phải đợc hoàn thiện để đảm bảo cung cấp những thông tin kịp
thời, chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán TSCĐ, trên cơ sở
thực tế tại Công ty vận tải thuỷ I và đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Ngô Trí Tuệ, em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vận tải thuỷ I" cho Luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng cao hiệu sử dụng
VCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty
vận tải thuỷ I.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ tại công ty vận tải thuỷ I.


-Luận văn tốt nghiệp-
-1-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Phần I
Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
các doanh nghiệp.
----------***----------
I Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Để tiến
hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và lao động. Thông qua t liệu lao động, lao động của con
ngời tác động lên đối tợng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó t liệu lao động
đợc chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố này,
TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH) : là những tài sản không có hình thái vật chất nh-
ng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết :

Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì TSCĐ phải có giá trị từ
5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm.
-Luận văn tốt nghiệp-
-2-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Còn trong chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BT
thì qui định cụ thể nh sau :
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH : một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm .
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH : một tài sản vô hình đợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống nh tài sản cố định hữu
hình và định nghĩa về TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình có thoả mãn
định nghĩa TSCĐVH cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác định đợc, khả
năng kiểm soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tơng lai.
c) Đặc điểm :
Về mặt hiện vật : khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Thông thờng khi TSCĐ h hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng
cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại.
Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần
vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi là chi phí khấu hao. Cũng
nh bao hàng hoá thông thờng khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có
giá trị, nó cũng đợc mua bán trao đổi trên thị trờng.

2) Phân loại và đánh giá TSCĐ :
2.1 Phân loại :
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau.
Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân loại
TSCĐ là rất cần thiết. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý mà doanh
nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau :
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện :
-Luận văn tốt nghiệp-
-3-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : là những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : gồm các loại phơng tiện vận tải đ-
ờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống ... và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, nớc, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : gồm các cây lâu năm
( chè, cao su, cà phê, cam ... ), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi ... ), súc vật
cho sản phẩm ( trâu, bò sữa, sinh sản ... ).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên nh TSCĐ
không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm

nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn ...
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình
đợc chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy phép
và giấy phép nhợng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành; phần
mềm máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
TSCĐ vô hình đang triển khai .
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý
có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t của DN. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với
thực tế. Mặt khác, phân loại theo phơng pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài
khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
-Luận văn tốt nghiệp-
-4-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhng không phải lúc nào cũng thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc
chia làm 2 loại :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự
bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh ). Đối với những TSCĐ
này, doanh nghiệp đợc quyền định đoạt nh nhợng bán, thanh lý
- TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ sở hữu tài sản
nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phơng thức thuê, TSCĐ thuê ngoài đợc chia làm 2 loại :
+ TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại
tài sản đó cho bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho thuê

tài chính và đợc trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ
của TSCĐ. Quyền sở hữu có thể đợc chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết đợc các TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cũng nh các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả
lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có thể chia thành các loại sau :
- TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp : gồm những TSCĐ
đợc cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nớc.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ đợc xây dựng, mua
sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển, quỹ
phúc lợi hoặc TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn
vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên
tham gia liên doanh đóng góp hoặc đợc mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do
-Luận văn tốt nghiệp-
-5-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
các bên tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử
dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình
đợc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp trên
cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự

nghiệp và đợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ đợc hình thành từ quỹ
phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công cộng
nh : nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình
công nghệ và những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải
quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc
đầu t đổi mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết
cấu TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân
loại TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nh việc tổ
chức hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông
tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. Do đó, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
-Luận văn tốt nghiệp-
-6-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng
ta đánh giá đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn có đợc
thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong

đơn vị.
a) Nguyên giá :
TSCĐ đợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời
điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính (phù hợp với nguyên tắc giá gốc
trong chuẩn mực kế toán số 01ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC)
Về việc xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC có những qui định sau:
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :
Đối với TSCĐHH mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đ-
ợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và
bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và
ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Trờng hợp TSCĐHH hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác, lệ phí trớc bạ ( nếu có ).
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm : nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đợc
hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính
-Luận văn tốt nghiệp-
-7-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41

D
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán
chi phí đi vay .
- Trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi :
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình t-
ơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản t-
ơng tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐHH đem trao đổi .
Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi
phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi
nội bộ không đợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý
nh nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt
quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào
nguyên giá TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH thuê tài chính :
Khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do
bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác,
nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho
thuê chuyển giao.
Đối với TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ

ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng (+) với
các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử )
-Luận văn tốt nghiệp-
-8-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi chép theo sổ của đơn vị cấp. Các
phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Đối với TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc tài trợ, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp liên doanh đ ợc tính theo giá trị đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình :
Đối với TSCĐ vô hình mua ngoài :
Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá),
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính .
Nguyên giá TSCĐ VH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn :
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất
hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời
khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. Trờng hợp quyền
sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử
dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐVH
- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm : Nguyên giá trong trờng hợp này đợc xác định tơng tự nh TSCĐHH mua
sắm theo phơng thức trả chậm.

- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi : Nguyên giá đợc xác
định tơng tự nh trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý
của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn .
- Trờng hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập
-Luận văn tốt nghiệp-
-9-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động hoặc
giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Đối với TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.
* Lợi thế thơng mại đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận
là tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá đợc một
cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát đợc .
* Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi
nhận là TSCĐ vô hình .
Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh

nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ sung một
số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b) Giá trị hao mòn :
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc
thể hiện dới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và
giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Dới tác động của môi trờng tự nhiên nh ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá
chất, độ ẩm, khí hậu cùng với c ờng độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm sút
về chất lợng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản
tốt, bảo dỡng thờng xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
-Luận văn tốt nghiệp-
-10-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng
với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn xuất
hiện khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng. Hao
mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay cả đối
với TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định, giá trị này chỉ đợc xác định khi bán TSCĐ trên thị trờng.Về phơng diện kế
toán, GTCL đợc xác định nh sau :

Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Nh vậy, cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ.
GTCL trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào
việc xác định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trờng
tại thời điểm đánh giá. Và đợc xác định theo công thức :
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0
G
cl
= NG
1
x ( 1 M
kh
/ NG
0
)
Trong đó :
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại H
1
: Hệ số trợt giá
NG
0

: Nguyên giá ban đầu H
0
: Hệ số hao mòn vô hình
G
cl
: GTCL tơng ứng với NG
1
M
kh
:Tổng mức khấu hao TSCĐ
3) Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
a) Yêu cầu quản lý TSCĐ :
- Phải quản lý TSCĐ nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo ra năng lực sản xuất đơn vị. Do đó, kế toán phải cung cấp thông tin về số lợng
TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong đơn
vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu t cho TSCĐ
và chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t
-Luận văn tốt nghiệp-
-11-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
mới cũng nh để sửa chữa TSCĐ.
- Phải quản lý TSCĐ đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí của sản xuất
kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao tích
luỹ trong thời kỳ kinh doanh theo 2 mục đích : thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý và
đảm bảo khả năng bù đắp đợc chi phí.
- Quản lý TSCĐ còn là để bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những
bảo đảm cho TSCĐ sống mà còn sống có ích cho doanh nghiệp, đảm bảo
khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu t mới khi cần thiết.

b) Nhiệm vụ hạch toán :
Xuất phát từ vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động kinh doanh,
kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc
sửa chữa về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh tình
hình thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của nhà nớc
và yêu cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình tranh bị, bảo quản sử dụng TSCĐ
tại doanh nghiệp.
-Luận văn tốt nghiệp-
-12-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
II quy trình hạch toán kế toán TSCĐ
1) Phơng pháp hạch toán TSCĐ :
1.1 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát , TSCĐ của
doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại Để quản lý tốt TSCĐ,
kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng,
giảm của TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trờng hợp.
Tài khoản sử dụng :

TK 211 TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc,
cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 : Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng
quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác
Kết cấu : TK 211, 213
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK: Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản :
TK 214, TK 331, TK 111
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hạch

toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà
hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ đợc khái quát theo sơ đồ hạch toán sau :
-Luận văn tốt nghiệp-
-13-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
TK 211, 213
TK 111, 112, 341 TK 811
TSCĐ mua ngoài NG TSCĐ
giảm do GTCL cha
TK 133 nhợng bán, thu hồi (nếu có)
Thuế GTGT thanh lý
đợc KT TK 214
TK 331 Gía trị hao
TSCĐ mua mòn luỹ kế
trả chậm
Trả Giá trị hao
tiền cho TK 242 TK 635 mòn luỹ kế
ngời lãi trả phân
bán chậm bổ TK 242
NG TSCĐ GTCL (nếu TK 627
TK 241 giảm do GTCL lớn, 641,642
TSCĐ tăng do đầu t không đủ phải phân bổ Phân
XDCB hoàn thành bàn giao tiêu chuẩn nhiều năm ) bổ
ghi nhận
TK 411 TK627,641
TSCĐ tăng do nhận 642

vốn góp, đợc cấp vốn GTCL (nếu GTCL
nhỏ tính một lần
TK 414,431, 441 vào CF sxkd
Đầu t bằng vốn CSH Hao mòn
TK 211 TK 1381
NG TSCĐ đa NG TSCĐ nhận về NG TSCĐ Giá trị thiệt hại
đi trao đổi thiếu, mất
TK 214
GT hao mòn
TSCĐ trao đổi TK 128, 222
TK 711 TK 131 Góp vốn ld Gt vốn góp
đợc ghi nhận
Gt hợp lý Gt hợp lý TSCĐ
TSCĐ trao đổi nhận về Hao mòn
TK 133
TK 3331 Thuế GTGT TK 412
Thuế Chênh lệch
GTGT TK 111, 112
Nhận tiền GTCL>Gt vốn góp
Thanh toán tiền TK 411
TK 128,222,711,512,338 TSCĐ giảm do Giá thoả thuận
Các trờng hợp tăng khác (nhận lại trả lại vốn góp ld khi giao trả
vốn góp,đánh giá tăng, nhận biếu tặng
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
-Luận văn tốt nghiệp-
-14-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
1.2 Hạch toán khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí qua thời

gian hữu ích của tài sản. Đó chính là hình thức thu hồi vốn đã đầu t vào TSCĐ t-
ơng ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái
đầu t vào TSCĐ. Phần hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra
dới dạng chi phí kinh doanh.
Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trên nhiều phơng diện khác nhau, khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng :
- Về phơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về phơng diện tài chính : Khấu hao là phơng tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
- Về phơng diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí đợc tính trừ vào
lợi tức chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
-Về phơng diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
Doanh nghiệp muốn tiến hành trích khấu hao một cách chính xác cần phải
xác định thời gian khấu hao và phơng pháp tính khấu hao hợp lý.
a) Thời gian khấu hao :
Chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định : Giá trị phải khấu hao của TSCĐ đ-
ợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ớc tính
hợp lý của nó. Do mỗi TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau nên việc -
ớc tính thời gian đó dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đồng thời căn cứ vào
các yếu tố nh : khả năng sử dụng dự tính, sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ, giới
hạn có tính pháp lý, sự thay đổi về nhu cầu thị trờng đối với các sản phẩm hoặc
việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại
b) Phơng pháp khấu hao :
Phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc sử dụng
cho từng TSCĐ, đợc áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể đợc thay đổi
khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

-Luận văn tốt nghiệp-
-15-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải đợc ghi nhận là chi phí hoạt động SXKD
trừ khi chi phí đó đợc tính vào giá trị của tài sản khác.
Từ nhận định trên đây cho thấy, khấu hao là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh của một DN. Do đó, DN cần xác định một phơng
pháp khấu hao cho phù hợp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều ph-
ơng pháp khác nhau, lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào
quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý
của DN. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy
đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN.
Có 3 phơng pháp khấu hao TSCĐ cơ bản:
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao theo thời gian): số khấu
hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Trên
thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao đều) đang đợc áp
dụng phổ biến, phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để
hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp
mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên DN
không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ.
Mức khấu hao
phải trích
bình quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
bình quân
X

Tỉ lệ khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Quy định: TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính
(hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi
có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích
khấu hao theo công thức sau :
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
số khấu hao
đã trích trong
tháng trớc
+
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trớc
-
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trớc

- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm (khấu hao theo sản lợng):
dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc tính tài sản có thể tạo ra. Phơng pháp này cố
định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc
-Luận văn tốt nghiệp-
-16-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng
năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Sản lợng hoàn thành
trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
Trong đó :
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
= Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: số khấu hao hàng năm giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phơng pháp này giúp doanh
nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua sắm, đổi mới TSCĐ, phản ánh
chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các
sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng giảm dần, hạn chế ảnh hởng
của hao mòn vô hình. Theo phơng pháp này sẽ không bao giờ trích khấu hao hết
đợc giá trị của TSCĐ. Vì thế, để phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình

cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ
của KHKT, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực
hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều
chỉnh (là phơng pháp kết hợp khấu hao theo số d giảm dần trong những năm đầu
và khấu hao đờng thẳng trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá
trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng). Phơng pháp này đợc thực hiện theo các b-
ớc nh sau:
+ Bớc 1:Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ theo
phơng pháp đờng thẳng (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định
166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999).
+ Bớc 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó, tỷ lệ khấu hao
nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng ( xác định ở bớc 1) nhân với hệ số
điều chỉnh (căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị).
Những năm cuối, mức khấu hao đợc tính bằng GTCL của TSCĐ chia cho số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
c) Phơng pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng :
-Luận văn tốt nghiệp-
-17-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
TK 214 Hao mòn TSCĐ
SDĐK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Hao mòn TSCĐ giảm - Hao mòn TSCĐ tăng
( do thanh lý, nhợng do trích khấu hao, đánh
bán ) giá tăng
SDCK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ

Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản để
theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009
SDĐK : số vốn khấu hao
cơ bản hiện có đầu kỳ
- Nguồn vốn khấu hao cơ - Sử dụng nguồn vốn
bản tăng trong kỳ khi khấu hao cho các mục
trích khấu hao vào CFđích
SDCK : Số vốn khấu hao
cơ bản hiện có cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán :
Trong kỳ, việc hạch toán khấu hao TSCĐ đợc thực hiện nh sơ đồ sau :
TK 214
TK 211, 213, 212 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân (thanh lý, Định kỳ trích khấu hao
nhợng bán, kiểm kê thiếu ) TSCĐ vào CF sxkd
TK 2141, 2143
Điều chỉnh tăng số khấu hao
Kết chuyển tăng giá trị hao đã trích trong năm nếu số KH
mòn từ khi nhận đợc quyền đã trích nhỏ hơn số phải trích
sở hữu TSCĐ thuê tài chính ( Nếu thay đổi thời gian sử dụng
hữu ích và phơng pháp khấu hao )
Điều chỉnh giảm số khấu hao
đã trích trong năm nếu số KH
đã trích lớn hơn số phải trích
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
-Luận văn tốt nghiệp-
-18-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41

D
1.3 Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê :
Do yêu cầu ngày càng phát triển của hoạt động SXKD, DN có thể không
cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Khi xét thấy việc mua
sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê)
hoặc không đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê (hoặc cho thuê) TSCĐ. Căn cứ
vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) đợc phân thành
thuê (cho thuê) tài chính và thuê (hoặc cho thuê) hoạt động.
a) Hạch toán TSCĐ thuê tài chính :
Chuẩn mực số 06 ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC qui định:
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là
khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Còn bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của
tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê.
Việc hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc tiến hành nh sau :
Tài khoản sử dụng :
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn đầu kỳ
- Nguyên giá TSCĐ đi thuê - Nguyên giá TSCĐ đi
dài hạn tăng trong kỳ dài hạn giảm trong kỳ
SDCK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán :
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán TSCĐ thuê tài chính qua sơ đồ :
-Luận văn tốt nghiệp-
-19-

Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
TK 212
TK 315, 111, TK 214
112 TK 342
Giá trị hao
Tổng số Tổng số NG mòn luỹ kế
tiền thuê Nợ gốc tiền thuê
(gốc + lãi) phải trả phải trả TK 242
TK 133
Trả lại Chuyển GTCL vào
thuế TSCĐ CF trả trớc dài hạn
GTGT cho (nếu GTCL lớn phân
TK 635 bên bổ nhiều năm)
Số lãi thuê thuê
Phải trả TK 627, 641, 642
K/c GTCL vào
CF sxkd nếu
GTCL nhỏ
TK 211, 213
Chuyển quyền
sở hữu
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính
b) Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động :
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu
chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không thuộc các công ty
cho thuê tài chính.
- Tại đơn vị đi thuê : Để phản ánh giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động, kế toán
sử dụng TK 001 Tài sản thuê ngoài chi tiết theo từng ngời cho thuê và từng
loại TSCĐ thuê. Khi thuê ghi : Nợ TK 001, khi trả ghi : Có TK 001.

TK 111, 112, 331 TK 242 TK 627,641,642
Trả trớc toàn bộ tiền thuê TSCĐ
Phân bổ dần vào CF
TK 133
VAT đợc KT
VAT đợc KT
Tiền thuê TSCĐ ít, trả ngay
hạch toán vào CF
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê hoạt động
-Luận văn tốt nghiệp-
-20-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
- Tại đơn vị cho thuê: TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của DN nên
hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh
chi phí khấu hao, môi giới, giao dịch vận chuyển đ ợc tập hợp vào chi phí tài
chính. Số tiền thu về cho thuê đợc coi nh là thu nhập tài chính.
TK 111, 112 TK 635 TK 515 TK 111,112,
Các CF khác về cho thuê 138,152,131
TK 911
TK 133 TN cho thuê
Thuế K/c CF K/c TN
TK 214 GTGT cho thuê cho thuê TK 3331
VAT
Khấu hao TSCĐ đầu ra
cho thuê
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động
1.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải đợc bảo d-
ỡng sửa chữa, thay thế để khôi phục, duy trì năng lực hoạt động. Chi phí sửa chữa

TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nó
cần phải đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Tuy nhiên, cách
thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng
công việc sửa chữa.
- Sửa chữa thờng xuyên (sửa chữa nhỏ mang tính bảo dỡng) : là việc sửa
chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dỡng, thay thế chi tiết bộ phận nhỏ của TSCĐ.
Do thời gian sửa chữa ngắn, khối lợng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô
sửa chữa nhỏ nên chi phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh
doanh đến đó.
- Sửa chữa lớn mang tính phục hồi : là việc sửa chữa, thay thế những bộ
phận chi tiết bị h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa
thì TSCĐ sẽ không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa
chữa nhiều, thời gian sửa chữa kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo
kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
-Luận văn tốt nghiệp-
-21-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
- Sửa chữa nâng cấp : là việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng
hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất TSCĐ nh cải tạo, thay
thế, xây lắp, trang bị, bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Trong hạch toán sửa
chữa, nâng cấp thì chi phí đợc tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413.
Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ đợc
ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
TK 331 TK 627, 641, 642
Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
thuê ngoài (theo giá thuê không thuế GTGT)
TK 2413
Tính trực tiếp vào CF
kinh doanh nếu CF

sửa chữa phát sinh nhỏ
TK 133 TK 335
Thuế GTGT Tính vào CF Trích
đầu vào phải trả nếu trớc
sửa chữa theo theo kế
TK 334, 338, kế hoạch hoạch
152, 111
TK 242
Các chi phí sửa Tính vào CF Phân bổ
chữa khác do DN trả trớc dài dần CF
bỏ raliên quan hạn nếu CF sửa chữa
đến từng công trình sửa chữa phát vào CF
sinh lớn, cần kinh
phân bổ vào doanh
nhiều năm TC
TK 211
Ghi tăng nguyên giá
TSCĐ nếu sửa chữa,
nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
2) Trình tự hạch toán :
a) Tổ chức hạch toán ban đầu :
Kế toán TSCĐ cũng nh bất kỳ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải
dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Vì vậy, cần tổ
chức chứng từ kế toán để đảm bảo chứng từ đợc hợp pháp hợp lệ khi hình thành,
-Luận văn tốt nghiệp-
-22-
Tổng giá
thanh toán
thuê ngoài

về sửa chữa
TSCĐ (cả
thuế GTGT)
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn,
sửa
chữa
nâng
cấp
theo
từng
công
trình
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
thực tế
theo
từng
công
trình
khi bàn

giao
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
tổ chức chứng từ còn giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát biến động của tài sản.
Một số chứng từ đợc sử dụng để hạch toán TSCĐ gồm :
Chứng từ mệnh lệnh: Quyết định đầu t, quyết định điều động tài sản, các
quyết định về thanh lý, nhợng bán, quyết định về đánh giá, kiểm kê
Chứng từ thực hiện: Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ), thẻ TSCĐ
(MS 02-TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ (MS 03-TSCĐ), biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 04-TSCĐ), biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS
05-TSCĐ ).
Ngoài các chứng từ chính trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo
từng trờng hợp nh : Biên bản đấu thầu, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, biên
bản thanh lý hợp đồng kinh tế
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Nh vậy, mỗi TSCĐ đợc theo dõi trên một bộ hồ sơ riêng bao gồm : Biên bản
giao nhận (thanh lý) TSCĐ, các hoá đơn, hợp đồng, các bản sao tài liệu kỹ thuật,
giấy vận chuyển, bốc dỡ và các chứng từ khác có liên quan.
b) Tổ chức hạch toán chi tiết :
Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ đợc chính xác, rõ ràng, kịp thời đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ, phòng kế toán lập thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ đợc lập một
bản và lu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó đợc chia
thành nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Thẻ TSCĐ sau khi lập
xong (hoặc huỷ bỏ do TSCĐ giảm) đợc đăng kí vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp
-Luận văn tốt nghiệp-
-23-
Nghiệp vụ
TSCĐ

Giám đốc
Hội đồng
giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản lu
trữ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận TS
và lập các
chứng từ
- Lập, huỷ thẻ TSCĐ
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp
- Lập bảng tính khấu hao
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
và của từng đơn vị sử dụng TSCĐ. Cuối kỳ, kế toán cộng sổ chi tiết lấy số liệu
vào bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ rồi đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp.
c) Tổ chức hạch toán tổng hợp :
Cùng với việc hạch toán chi tiết, việc hạch toán tổng hợp TSCĐ đóng một
vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó cần phải tổ chức hệ thống sổ sách kế toán một cách khoa
học đảm bảo giảm thiểu tố đa công việc ghi chép hàng ngày và nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có một hệ thống sổ
sách kế toán riêng nên việc sử dụng loại sổ nào, số lợng, kết cấu và quan hệ ghi
chép giữa các sổ ra sao phụ thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà doanh nghiệp áp
dụng. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình mà doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong bốn hình thức ghi sổ sau :

Chú thích :
Hình thức Nhật ký chung :
Chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ

Nhật ký chung Thẻ TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Hình thức Chứng từ ghi sổ :
-Luận văn tốt nghiệp-
-24-
Ghi định kì
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Sổ đăng kí CTGS Chứng từ ghi sổ Thẻ TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Hình thức Nhật ký sổ cái :
Chứng từ , và khấu hao TSCĐ
Nhật ký sổ cái Thẻ TSCĐ
TK 211, 212
213, 214 Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

Hình thức Nhật ký chứng từ :
Chứng từ , và bảng phân bổ khấu hao
NKCT 1,2,4,5,7,10 NKCT 9 Bảng kê 4,5,6 Thẻ TSCĐ
NKCT 7 Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
-Luận văn tốt nghiệp-
-25-

×