Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

155 công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.8 KB, 86 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh
tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ
cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công
ty đa quốc gia. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy
mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh cuả doanh nghiệp.
Có thể thấy, sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất
lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp khuyếch
trương sản phẩm mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có
tính chất cạnh tranh hay không. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm biện
pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy, tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn
luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề này tuy không còn mới mẻ nhưng nó là vấn đề mà mọi doanh
nghiệp quan tâm trong mọi lúc. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để
có thể đạt được mục tiêu, giảm chi phí hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,giá thành, mặt khác
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ giá
1
1
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó chính là một trong những điệu kiện
cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một điều kiện
quan tâm của kế toán, nó còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản Nhà máy nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua,
bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn yếu kém, đã có không ít


những doanh nghiệp nhà nước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Nhà máy thép Hà Nội là một trong số không nhiều các doanh nghiệp nhà
nước làm ăn có hiệu quả đó, các sản phẩm thép của Nhà máy ngày càng được
người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng, đem lại doanh thu cũng như là lợi
nhuận ngày càng nhiều cho nhà máy.
Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhà máy thép Hà Nội luôn
luôn tìm mọi biện pháp trong kế hoạch, đầu tư và thực hiện sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đóng góp một phần vào
sự nỗ lực này phảI kể đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí giá
thành nói riêng của nhà máy. Trong nhiều năm qua, bộ phận kế toán nhà máy
đã từng bước được nâng cao, cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ
chế quản lý và đổi mới chế độ kế toán của nhà nước,phục vụ đắc lực cho việc
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra biện pháp quản lý chi phí chặt
chẽ để hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại nhà máy thép Hà Nội cùng với những kiến
thức đã học tại trường, được sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thị
Lợi và các cố chú phòng kế toán nhà máy thép Hà Nội em đã đI sâu tìm hiểu
2
2
về chuyên đề ( Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ) tại nhà máy thép Hà Nội làm báo cáo tốt nghiệp.
3
3
Nội dung báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I:
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán kế
toán tại nhà máy thép Hà Nội ( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải
trung ương )
Phần II:
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội.
Phần III:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội.
• Kết luận :

4
4
PHẦN I:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY THÉP HÀ NỘI
( THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG )
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch
vụ vận tải trung ương.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương được thành lập theo quyết
định số 2339AQD/TCCB do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ký ngày
16/12/1987
Trong tình hình đổi mới nền kinh tế của đất nước bước vào cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải
trung ương ra đời phù hợp với tình hình mới.
Khi mới thành lập công ty có tên là công ty dịch vụ vận tải trung ương
là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt độnh trong lĩnh vực vận tải hàng
hoá giao nhận, kho bãi…
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới và
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hoá đang là một xu
hướng chung mang tính tất yếu. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
5
5
đã hoà mình vào xu hướng chung đó và năm 2001 lãnh đạo công ty thông
qua Đại Hội Công Nhân Viên Chức đã quyết định thành lập. Ban đổi mới
quản lý doanh nghiệp để làm thủ tục chuyển công ty thành công ty cổ phần.

Từ khi chuyển thành công ty cổ phần, công ty đã thay đổi về nhiều mặt như
vốn, tài sản, đầu tư, lao động thu nhập và đặc biệt là hoạt động theo luật
doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
Về ngành nghề kinh doanh của công ty là:
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá trong nước và quốc tế.Vận tải và dịch vụ hàng
siêu trường, siêu trọng.
+ Vận tải hàng hoá đường biển, ô tô trong nước và vận tải quá cảnh.
+ Giao nhận kho vận ngoại thương.
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá.
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu cho chủ hàng.
+ Môi giới hàng hải.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Về tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Do công
ty là công ty cổ phần nên đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm về vốn của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm là người
chịu trách nhiệm điều hàng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

6
6
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG
Năm 2002
7
7
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng QuảnTrị Ban Kiểm Soát
Chủ
tịch
Phó
chủ
tịch

Thà
nh
viê
n
Thà
nh
viê
n
Thà
nh
viê
n
Trư
ởng
ban
Thà
nh
viê
n
Thà
nh
viê
n
Thà
nh
viê
n
Thà
nh
viê

n
8
8
Ban tổng giám đốc
K
ế
to
án
TG
Đốc
Phó
TG
Đ
Phó
TG
Đ
Phó
TG
Đ
Phó
TG
Đ
9
9
Khối tham mưu
quản lý
P
N
C
T

C
K
T
T
K
B
X
D
NM
TH
N
XN
ĐL
VT
XN
VT
ĐB
TT
TM
VT
Khối sản xuất kinh doanh
Phòn
g
kinh
tế
Chi
nhán
h HP
Chi
nhán

h NT
Chi
nhán
h SG
ĐạI
diện
qui
nhơn
2. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thép Hà Nội.
( Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. )
Nhà máy thép Hà Nội trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung
ương.Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty,ngày 21/6/1991
công ty đã thành lập xưởng cơ khí trực thuộc xí nghiệp đại lý vận tải – vật tư
kỹ thuật. Mục đích là sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng.
Qua nhiều năm nhà máy đã có nhiều lần thay đổi.
+ Ngày 20/04/1995 đổi tên thành xí nghiệp dịch vụ cơ khí kim loại.
+ Ngày 27/02/2001 chuyển thành xí nghiệp dịch vụ cơ kim khí thành xí
nghiệp cơ kim khí thanh xuân.
+ Ngày 14/10/2001 chuyển xí nghiệp cơ khí thanh xuân thành nhà máy
thép Hà Nội.
Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc chịu trách
nhiệm chung toàn hoạt động của nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 2 phó
giám đốc: +Phó giám đốc kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật.
10
10
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ MÁY

Chức năng của từng bộ phận
11

11
Giám Đốc
phó giám đốc kỹ thuật
sản xuất
Phó giám đốc kinh
doanh
Bộ
phận
văn
phòng
Bộ
phận
kinh
doanh
Kế
Toán
Bộ
phận
sản
xuất
Tổ
phục
vụ
tổ
xếp
h ngà
Tổ
cán
tổ


điện
Tổ
phôi
Bộ
phận
kỹ
thuật
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung toàn nhà máy và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: Phụ giúp việc cho giám đốc.
+Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện mọi hoạt
động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, quản lý bộ phận văn phòng, bộ phận kinh
doanh, bộ phận kế toán, tổ phục vụ và xếp hàng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật,
quản lý bộ phận sản xuất và bộ phận kỹ thuật.
Trong đó bộ phận sản xuất, bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh gồm
các tổ sau:
3 Tổ cán: Chịu trách nhiệm cán thép đảm bảo đúng yêu cầu, kích cỡ
chất lượng.
Tổ sơ chế: Thực hiện công tác cắt phôi, cân đo phôi chuẩn bị cho vào lò
nung.
Tổ cơ điện: Chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, điện,đảm bảo kỹ
thuật
Tổ phục vụ: Chịu trách nhiệm về vệ sinh nhà máy...
Tổ xếp hàng: Thực hiện xếp dỡ hàng hoá bảo đảm an toàn, nhanh gọn.

12
12
Tổ kế toán: Chịu trách nhiệm về hoạt động mua bán hàng hoá, chứng từ,

sổ sách.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy thép Hà Nội là một trong những bộ phận trực thuộc công ty
cổ phần dịch vụ vận tải TƯ làm ăn có hiệu quả nhất. Doanh thu hàg năm
lên tới mấy chục tỷ đồng đóng góp cho nhà nước hàng trăm triệu đồng việc
sản xuất của nhà máy hiện nay không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường.
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được qua
các năm:
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
1 Doanh thu bán hàng 36.124.642.306 41.729.241.244
2 Giá vốn hàng bán 35.642.532.201 40.253.841.743
3 Lãi sản xuất kinh doanh của đ vị 1.082.110.099 1.475.393.501
4 Lãi vượt kế hoạch 310.620.000 360.240.274
5 Thu nhập bình quân 1 công nhân
trên tháng
1.450.000 1.500.000
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ta thấy Nhà
Máy làm ăn có lãi có xu hướng tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây.

13
13
PhầnII
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
THÉP HÀ NỘI.
• Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của nhà
máy thép Hà Nội.
1. Phân loại chi phí sản xuất của Nhà Máy Thép Hà Nội.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ, hiện đại ở
nhà máy đang sử dụng các loại chi phí như sau:

Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao
động như:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nhiên liệu, kim khí.
• Nguyên vật liệu chính:
Do nhà máy sản xuất một chủng loại sản phẩm nên môi trường sản
phẩm có nguyên vật liệu chính giống nhau. Nói chung cới các loại sản phẩm,
chi phí nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong giá thành ( 75 % - 85% ).
• Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu động lực:
Các loại nhiên liệu sử dụng trong nhà máy gồm: Xăng, Dầu,Than đá do
bên ngoài cung cấp.
14
14
- Tuy nhiên chi phí về vật liệu phụ và động lực chiếm tỷ trọng nhỏ trong
giá thành sản phẩm.
• Chi phí nhân công:
Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán
bộ công nhân viên.
- Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy 629 người kể
cả biên chế và hợp đồng, tuy nhiên mức lương bình quân của cán bộ công
nhân lớn nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng vừa phải trong giá thành.
+ Chi phí trích Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế: Nhà
máy thực hiện trích theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là phần gía trị của tài sản cố
định chưa tính khấu hao hết vẫn còn đang sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh được tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay ở nhà máy có một số
máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn được đưa vào sử dụng, do vậy chi phí
khấu hao chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch

vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Chi phí tiền trả cho nhà cung cấp, chi phí nước trả cho chi nhánh cung cấp
nước...
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí cho hoạt động của nhà máy
ngoài các chi phí kể trên, như hội hợp, tiếp khách...
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội.
15
15
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và nó ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh
ở nhiều khâu liên quan đến việc sản xuất và chế tạo nhiều sản phẩm, do vậy
cần theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh ở khâu nào, sử dụng cho mục đích gì,
tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không... Tại nhà máy thép Hà Nội, đối
tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, việc xác định đối tượng này là
hợp lý do nhiều nhân tố về đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy, đặc điểm
qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh
doanh...
Như trên đã đề cập đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy thép
Hà Nội là chia làm nhiều tổ...
- Tổ cán.
- Tổ cơ điện.
- Tổ phôi .
Mỗi tổ là một bộ phận sản xuất riêng biệt, tương ứng với từng loại sản
phẩm khác nhau về kích thước, hình dáng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất cho
từng loại sản phẩm là hợp lý. Bên cạnh đó, đặc điểm của dây chuyền công
nghệ của nhà máy ngoại trừ phôi ra thì các sản phẩm còn lại đều không có sản
phẩm dở dang cuối kỳ, nếu như đầu vào của qui trình công sản xuất là nguyên
vật liệu chính, thì đầu ra là thành phẩm, cũng do đặc điểm này mà nhà máy đã

chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
16
16
3. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực
tiếp tại nhà máy thép hà Nội.
• Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính .
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như phần trên đã nêu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm tại nhà máy. Do đó việc hạch toán đầy
đủ, chính xác chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng
tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính
chính xác trong giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên nhà máy sử
dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí này.
Chi phí ngyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm được hạch toán
trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải tuân theo
nguyên tắc nhu cầu sử dụng, tức là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thủ kho
xuất nguyên vật liệu cho từng khâu, tổ, ghi khối lượng lên phiếu xuất kho.
Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho
mục đích sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, nhà máy cũng sản xuất theo đơn
đặt hàng thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi loại có kích thước, mẫu
mã theo đơn đặt hàng. Căn cứ vào số lượng từng loại đã ký kết hợp đồng kinh
tế với khách hàng thì bộ phận sản xuất viết lệnh sản xuất. Phòng kế toán ( Kế
toán vật tư ) căn cứ vào lệnh sản xuất tiến hành viết phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho được viết thành 3 liên:
17
17
+ 1 liên lưu cuống gốc
+ 1 liên giao cho thủ kho

+ 1 liên giao tổ sản xuất
* Biểu số 1:
Nhà máy thép Hà Nội
LỆNH SẢN XUẤT SỐ 72
Ngày 04/05/2002
Kèm theo hợp đồng kinh tế số 37 ngày 28/04/2002.
- Số lượng thành phẩm theo hợp đồng: 700000 cây
- Kích thước: Thép vằn L:11,7, Thép D13 L:11,5 kg/ cây
- Số lượng: 200000
- Kích thước: Thép tròn trơn: Phi 12,7,15 kg/ cây.
Người lập Người phụ trách
Khi nhận được lệnh sản xuất số 76 ( Biểu số 1 ) ngày 04/05/2002, kế toán
vật tư tiến hành viết phiếu xuất số 12 (Biểu số 2)
Biểu số 2:
18
18
PHIẾU XUẤT KHO Số: 234
Ngày 04/05/200
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng:Lê Anh Phương
Địa chỉ: Tổ cán
Lý do xuất kho: Sản xuất 700000 cây
Xuất tại kho:Nhà máy thép Hà Nội
STT Tên nhãn hiệu sản Mã Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền
phẩm quy cách vật tư số vị Yêu cầu Thực xuất
1 Phôi thép Kg 4811 7100 34.158.100
2 Dầu PO Lít 750 3420 2.565.000
Cộng tiền bằng chữ.............................................................................
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu. Người nhận. Thủ kho.

Phụ trách bp sử dụng Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị.
( ký,họ tên ) ( Họ,ký tên) (Họ,ký tên ) (Họ,ký tên)
19
19
- Phiếu xuất kho được lập thành 2liên: 1 liên do người nhận gửi.
1liên do thủ quĩ giữ
- Để làm căn cứ ghi thẻ kho sau khi đó chuyển cho phụ trách kế toán nhà
máy.
Phụ trách kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra
tính chính xác hợp lý của chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
- Kế toán xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp bình
quân gia quyền:


Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL Đơn
Đơn giá bình quân i tồn đầu tháng + i nhập trong tháng.
vật liệu i =
Số lượng NVL i Số lượng NVL i
tồn trong tháng + nhập trong tháng
20
20
Giá trị thực tế NVL i = Số lượng NVL i x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho NVL i

Cụ thể: trị giá của vật tư phôi thép xuất dùng trong tháng như sau:
1.914.614.800 + 113.053.300
ĐGBQ = = 7.100
26.998 + 15.913
Trị giá thực tế nvl xuất dùng = 7.100 x 4.811 = 34.161.500
Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán lên

báo cáo nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn vật tư cuối
tháng lập chứng từ ghi sổ (Biểu số: 3 báo cáo nhập xuất tồn )
b3
Báo cáo nhập xuất
Biểu số:4
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 9
Ngày 04 / 05 / 2002.
21
21
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất phôi 621 152 372.179.540 372.179.540
Cộng 372.179.540 372.179.540
Có kèm theo 11 chứng từ gốc
*Kế toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất. Tại nhà máy chi phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, mỡ
chịu nhiệt, RP7 để vận hành và bảo dưỡng máy móc, phương tiện phục vụ sản
xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất nhiên liệu, phần lớn nhiên liệu sử dụng
trong sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất do
đó để tập hợp được chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại
sản phẩm theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức.

Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu =
Tổng chi phí NVL chính định mức
22

22
23.135.999
= = 0,062
372.179.540
Đối với nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất: như dầu, mỡ chịu nhiệt, đối với
khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số:5
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số 10:
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất nhiên
liệu dùng cho
sản xuất
621 152 23.135.999 23.135.999
Cộng 23.135.999 23.135.999
23
23
Có kèm theo 5 chứng từ gốc
• Kế toán công cụ dụng cụ và vật liệu khác:
Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí về vật liệu ngoài 2 loại chi phí kể
trên như phụ tùng, que hàn... công cụ lao động dùng trực tiếp cho sản xuất.
Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm: Quần áo, găng
tay do đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy nên công cụ dụng cụ phân tán ở
nhiều bộ phận khác nhau. Vì vậy kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ dụng
cụ lao động nhỏ từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng, để khi báo hỏng để thu hồi
phế liệu.
Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế các tổ trưởng phụ trách bộ

phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Sau đó kế toán phụ trách nhà
máy kiểm tra thấy phù hợp, sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho thủ tục giao nhận
cũng giống như các trường hợp trên tất cả các các loại vật liệu khác, công cụ
dụng cụ được mở trên 1 sổ chi tiết.
Và giá thực tế xuất kho cũng tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Do
đó trong tháng kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lượng thực tế
công cụ dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng để lập báo cáo nhập xuất tồn
vật tư, đồng thời lập chứng từ ghi sổ.
24
24
Biểu số:6
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số:11
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất VL,
công cụ,
dụng cụ
621 152
153
8.871.460 8.448.460
432.000
Cộng 8.871.460 8.871.460
Làm phôi, tuy chỉ là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất nhưng lại có
vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản
xuất. Trong cơ cấu giá thành, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong giá thành
• Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.

25
25

×