Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

155 Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty thiết bị lạnh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.2 KB, 82 trang )


Lời mở đầu
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân
của một nớc nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và
một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đợc đó là kế toán.
Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai
trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết và cạnh tranh quyết
liệt, khi quyết định lựa chọn phơng án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần
phải tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu đợc khi tiêu thụ. Điều
đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao,
giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật t, lao động, tiền vốn. Điều này
phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục,
mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà
quản lý sẽ biết đợc nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi
doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Công ty thiết bị lạnh Long Biên là một doanh nghiệp sản xuất, có bề dầy kinh
nghiệm. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng
loại, mẫu mã và chất lợng sản phẩm. Công ty đã xác định đợc quy trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty, đợc tiếp xúc trực tiếp với công
tác kế toán ở công ty, thấy đợc tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, em muốn hiểu thêm nữa về phần hành kế toán này nên em đã lựa chọn
đề tài: " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thiết
bị lạnh Long Biên".


1

Trong đề tài này em xin trình bày về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của máy nén lạnh 2AD150- sản phẩm chủ yếu của công ty.
Nội dung khoá luận gồm ba chơng:
Ch ơng I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty thiết bị lạnh Long Biên.
Ch ơng III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thiết bị lạnh Long Biên.


2

Chơng I
Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân biệt sự khác nhau giữa CPSX và giá thành sản
phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Chi phí sản xuất: Trong quá trình sản xuất, để tiến hành sản xuất, DN phải
bỏ ra một số chi phí bao gồm những chi phí về lao động sống ( những chi phí về
nhân công) và những chi phí về lao động vật hoá ( những tiêu hao về nguyên liệu,
vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định) để phục vụ cho việc sản xuất ra sản
phẩm. Và chỉ những chi phí phục vụ cho quá trình SX mới đợc gọi là CPSX vì
trong doanh nghiệp ngoài hoạt động SXKD cơ bản còn có các hoạt động khác nh

xây dựng cơ bản, vận tải... Chính vì vậy khi nói đến CPSX là nói đến toàn bộ hao
phí về lao động sống, về lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
thực tế đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Trong thực tế CPSX thờng đợc tập hợp theo tháng, quý, năm. Trong sản xuất cần
phải tiết kiệm chi phí vì có tiết kiệm chi phí mới tạo những điều kiện để hạ giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, ở doanh nghiệp cũng cần phải phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu:
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ hạch toán.
- Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình
3

sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình
SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí kỳ sau và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa
chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng.
* Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1
đơn vị sản phẩm hoặc là công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh

nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn, các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích là sản xuất
đợc nhiều sản phẩm nhng tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản
phẩm.
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa CPSX và giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các DN phải tiết kiệm CPSX và đó là mục tiêu
phấn đấu của mỗi DN và trên cơ sở đó mới hạ đợc giá thành, mới xác định đợc
hiệu quả SXKD và tăng đợc lợi nhuận. Giữa CPSX và giá thành sản phẩm thờng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. CPSX
là biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm là biểu hiện kết quả của sản xuất.
Nó là hai mặt thống nhất của một quá trình sản xuất vì nội dung cơ bản của chúng
đều là những chi phí biểu hiện bằng tiền mà DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
CPSX khi đã tập hợp đợc là cơ sở, là điều kiện để tính giá thành sản phẩm, tiết
kiệm CPSX hoặc lãng phí đều ảnh hởng trực tiếp đến giá thành. Do đó việc quản
lý giá thành phải gắn liền với CPSX.
Tuy nhiên giữa chúng vẫn là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác
nhau biểu hiện nh sau:
4

CPSX
- Gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí
- Bao gồm:
+ Chi phí trả trớc cha phân bổ kỳ này
+ Chi phí phải trả ( CP trả trớc) đã tính vào giá thành nhng kỳ này mới phát
sinh thực tế
+ Liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm
hỏng.
Giá thành sản phẩm
- Gắn với khối lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
- Bao gồm:

+ Chi phí trả trớc phân bổ kỳ này
+ Chi phí phải trả kỳ này nhng thực tế cha chi, cha phát sinh
+ Liên quan đến CPSX của sản phẩm làm dở kỳ trớc chuyển sang, không liên
quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Có thể khái quát sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Hiện nay, cùng với chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn đợc coi là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao
chất lợng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
(SXKD) của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập của ngời lao động. Do
5
Chi phí sản xuất
Chi phí dở dang đầu kỳChi phí phát sinh trong kỳ

Sản phẩm hoàn thành (giá thành sản phẩm )Chi phí dở dang cuối kỳ

đó hạch toán chi phí sản xuất có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trớc kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung do các xí nghiệp đợc bao cấp
toàn bộ lâu dài, bao tiêu toàn bộ đầu ra nên các xí nghiệp không quan tâm đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí sản xuất (CPSX) và giá
thành sản phẩm bị bóp méo trong báo cáo hoặc do nguyên nhân nào đó mà đơn vị
không phản ánh đúng CPSX và giá thành sản phẩm của mình. Vì vậy CPSX và giá
thành sản phẩm không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của quy trình sản
xuất ở xí nghiệp. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều
phải cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trờng để có thể tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp (DN) phải thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự bù đắp thu chi và
đảm bảo có lãi. Vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông

tin một cách chính xác về chi phí và giá thành của mình để từ đó có các quyết định
kinh doanh thích hợp và tìm ra đợc các biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho DN. Từ đó điều cần thiết đối với mỗi DN là phải tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng tính đủ giá thành, nó cũng là yếu tố
quyết định đối với sự sống còn của mỗi DN.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản
ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lợng hao phí mà cả việc tính toán giá trị
thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa
điểm phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và
hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng phơng pháp tính
giá thành hợp lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một
cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên
tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo
đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên
quan đến giá thành sản phẩm nh các loại chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí
không hợp lý, những khoản thiệt hại đợc quy trách nhiệm rõ ràng. Chính từ ý
6

nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính
giá thành.
- Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX
và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.

- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị của sản phẩm theo đúng đối tợng tính giá thành quy định.Định kỳ
phải lập báo cáo CPSX và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho ngời
quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành việc phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và đề xuất các biện
pháp cần thiết để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, có nội dung kinh tế, có công dụng
trong sản xuất cũng khác nhau. Do đó cần phải tiến hành việc phân loại CPSX
nhằm để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán. CPSX trong DN có nhiều cách
phân loại khác nhau nhng trong hạch toán thờng đợc phân loại theo hai cách chủ
yếu sau:
1.1.3.1.Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
để chia ra các yếu tố chi phí, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
đợc xếp vào một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh ở điạ điểm
nào và dùng vào mục đích gì. Do đó cách phân loại này còn gọi là phân loại theo
yếu tố chi phí. Toàn bộ CPSX đợc chia ra các yếu tố chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
7

Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố
chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp đợc để
lập báo cáo CPSX theo yếu tố. Ngoài ra, nó còn là tài liệu tham khảo để lập dự
toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn

lu động và tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.3.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng
đợc xếp vào khoản mục chi phí và không cần phải phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế nh thế nào. Do đó cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí
theo khoản mục. Toàn bộ chi phí đợc chia ra thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để
phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định
mức và lập giá thành cho kỳ sau.
* Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên phục vụ cho công tác quản lý và công
tác kế hoạch, còn có các phơng pháp phân loại CPSX khác nh:
- Phân loại chi phí theo chức năng trong SXKD đợc chia thành 3 loại: chi phí
thực hiện chức năng sản xuất, chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ và chi phí thực
hiện chức năng quản lý.
- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí SXKD
đợc chia thành chi phí toàn bộ và chi phí thời kỳ.
- Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành: Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành biến phí và định
phí.
8

- Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất: đợc chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát: Đợc chia thành chi phí kiểm soát
đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
Có thể nói, mỗi cách phân loại CPSX đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, nhng chúng luôn bổ
sung lẫn nhau, nhằm quản lý có hiệu quả tốt nhất về toàn bộ CPSX phát sinh trong
toàn DN ở từng thời kỳ nhất định.
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán, trong giá thành cũng có hai
cách phân loại chủ yếu:
1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá
thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia ra:
- Giá thành kế hoạch: Đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản l-
ợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kinh doanh của DN tính
toán trớc khi bắt đầu sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của DN là
căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của DN.
- Giá thành định mức: Thờng căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để
tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng đợc xây dựng, đợc tính
toán trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ
quản lý định mức, là thớc đo chính xác kết quả sản xuất, giúp cho DN đánh giá đ-
ợc các giải pháp kinh tế, khoa học mà DN đã thực hiện trong quá trình hoạt động
SXKD nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức quản lý và
sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Đồng thời là cơ sở
để xác định giá bán, cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của DN.
1.1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm hai loại:
9


- Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): Bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất
chung(CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất dùng để ghi
sổ khi sản phẩm đã hoàn thành nhập kho, là căn cứ để tính giá vốn của hàng bán ra
và để tính lãi gộp của DN.
- Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ tính
toán khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ, là căn cứ để tính toán xác định lợi nhuận trớc
thuế của DN.
1.1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán CPSX- tức là đối tợng hạch toán
CPSX - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối t-
ợng tính giá thành
Xác định đối tợng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp
CPSX mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác
định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán CPSX và đối tợng tính giá thành ngay cả
khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay sản xuất
phức tạp.
+ Với sản xuất giản đơn : Đối tợng hạch toán CPSX có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá
thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp : Đối tợng hạch toán CPSX có thể là bộ phận, chi tiết
sản phẩm, các giai đoạn chế biến... Còn đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở b-
ớc chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng

loạt với khối lợng lớn.
10

+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tợng hạch toán
CPSX là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm của
từng đơn.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất ( đơn giản hay phức tạp ) mà đối tợng hạch toán CPSX có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết ... còn đối tợng tính giá thành có thể
là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm nh đã nêu ở trên.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Với trình độ cao: Có thể chi tiết đối tợng hạch toán CPSX và tính giá thành
ở các góc độ khác nhau
+ Với trình độ thấp : Thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán CPSX
và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hớng cho tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện đ-
ợc mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
1.1.6. Sự khác nhau giữa đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá
thành.
- Giống nhau ở bản chất chung: đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá
thành.
- Khác nhau:
+ Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ còn xác định đối tợng tính giá thành lại liên
quan đến kết quả của quá trình sản xuất.
+ Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
+ Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có nội dung khác nhau
nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

+ Trong nhiều trờng hợp, đối tợng tập hợp chi phí có thể phù hợp với đối tợng
tính giá thành.
+ Số liệu về CPSX đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí là
cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tợng có liên
quan.
11

1.1.7. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp CPSX phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái
quát chung việc tập hợp CPSX qua các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo từng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp
vụ mua(nhập) hoặc bán(xuất). Nội dung hạch toán gồm:
1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT).

Chi phí NVLTT thờng bao gồm chi phí NVL chính, chi phí vật liệu phụ, chi
phí nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Nếu chi phí
NVLTT xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Còn nếu liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí và không hạch toán riêng đợc thì phải dùng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
Đối với NVL chính thờng phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của NVL
chính hoặc theo khối lợng sản phẩm đã sản xuất ra. Đối với vật liệu phụ thờng
12

dùng tiêu chuẩn phân bổ theo chi phí định mức tiêu hao hoặc theo chi phí kế
hoạch hoặc theo chi phí của NVL chính hoặc theo khối lợng sản phẩm sản xuất ra
hoặc theo giờ máy hoạt động. Đối với nhiên liệu thì tiêu chuẩn phân bổ thờng
dùng giống nh là phân bổ vật liệu phụ, ngoài ra còn vận dụng tiêu chuẩn phân bổ
theo công suất của máy.
Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó:
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí đợc chính xác thì chi phí NVLTT còn
phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhng cha sử dụng hết và giá trị phế liệu
thu hồi (nếu có):
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK621- CPNVL
trực tiếp. Tài khoản này đợc mở sổ chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí(phân
xởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung kết cấu TK621:
- Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
- Bên có: + Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản
phẩm.
TK621 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp

13
CPVL phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tỷ lệ
( hay hệ số ) phân bổ
=
CPNVL
thực tế
trong kỳ
=
Giá trị NVL
xuất dùng
để SXSP
Giá trị NVL
chưa sử dụng
cuối kỳ
Giá trị phế
liệu thu hồi
-
-
TK154
TK1331
TK152TK621TK 152
TK 111,112
NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập

kho
Kết chuyển CPNVLTT để
dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được
khấu trừ của VL
mua ngoài
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ
=

Tổng CP vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng

1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu
và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
CPNCTT thờng đợc hạch toán trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp không tính trực tiếp đợc mà có liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí thì thờng chọn tiêu chuẩn phân bổ nh là chi phí tiền lơng định mức, chi phí
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế hoặc có thể phân bổ theo khối lợng sản
phẩm đã sản xuất ra.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân
công của ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Nội dung kết cấu TK622:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
TK622 cuối kỳ không có số d.
14

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
trực tiếp
1.2.3. Hạch toán các chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc thực chất là số chi phí chờ phân bổ thực tế đã phát sinh trong
kỳ nhng cha tính hết vào chi phí SXKD và sẽ đợc phân bổ dần vào các kỳ sau. Đây
là những chi phí phát sinh quá lớn hoặc là những chi phí có liên quan tới nhiều kỳ
hạch toán và phát huy tác dụng vào các kỳ sau nh là: giá trị công cụ dụng cụ xuất
dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần; chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch; giá trị bao
bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê; chi phí mua bảo hiểm về tài sản kinh doanh;
chi phí nghiên cứu thí nghiệm phát minh sáng chế cha tính vào giá trị của TSCĐ
vô hình...
Trong hạch toán kế toán sử dụng TK142- Chi phí trả trớc để phản ánh những
khoản chi phí cha phân bổ hết và phát huy hiệu quả có liên quan tới nhiều kỳ hạch
toán sau.
* Nội dung kết cấu TK142:
- Bên nợ: Chi phí trả trớc thực tế phát sinh
- Bên có: Chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí SXKD.
15
TK154TK622TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả
cho công nhân trực tiếp
K/chuyển CP nhân công trực
tiếp để tính giá thành sản

phẩm
Các khoản trích theo lương đư
ợc tính vào chi phí
Trích trước tiền lương cuả
công nhân sx vào chi phí
TK 335

- D nợ: Phản ánh chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
TK142 có 2 TK cấp hai: + TK1421: Chi phí trả trớc
+ TK1422: Chi phí chờ kết chuyển
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi phí trả trớc
1.2.4. Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả là những khoản chi phí trích trớc thực tế cha phát sinh nhng
theo kế hoạch cần tính trớc vào sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho giá thành
đợc ổn định. Các khoản thuộc chi phí phải trả thờng bao gồm các khoản trích trớc
tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm, trích trớc chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ theo kế hoạch, trích trớc chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, trích tr-
ớc chi phí bảo hành sản phẩm...
Trong hạch toán kế toán sử dụng TK335 - Chi phí phải trả để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế có nội dung nh trên.
* Nội dung kết cấu TK335:
- Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Bên có: Chi phí phải trả trích trớc tính vào SXKD.
16
TK 627, 641, 642...TK1421TK 111,122,342,153...
TK 641, 642
Tập hợp CP chờ phân bổ Số phân bổ dần vào CPSXKD
K/chuyển CPBH, CPQLDN để xác định kết quả
Số phân bổ CP chờ k/chuyển vào kỳ sau

để xác định kết quả.
TK 1422
TK 911
K/chuyển vào
CP chờ
k/chuyển
(không phù hợp
với doanh thu)

- D có: Phản ánh chi phí phải trả đã trích trớc tính vào chi phí SXKD nhng
thực tế cha phát sinh.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giữa chi phí thực tế phát sinh và
số trích trớc theo kế hoạch.
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán chi phí phải trả
1.2.5. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất đều tổ chức ra các bộ phận SXKD
phụ nhằm mục đích để phục vụ cho SXKD chính, phần còn lại dùng để cung cấp
cho bộ phận có liên quan hoặc bán ra cho bên ngoài. Sản xuất kinh doanh phụ th-
ờng bao gồm các phân xởng sản xuất phụ nh là phân xởng cơ điện, phân xởng sửa
chữa, phân xởng lò hơi.
Ngoài các phân xởng sản xuất phụ thì có tổ chức các mặt hàng phụ đó là hoạt
động sản xuất nhằm tận dụng những phế liệu, phế thải do sản xuất loại ra nhằm để
tăng sản phẩm cho sản xuất, tăng thu nhập cho công nhân viên trong doanh
nghiệp. Ngoài ra còn tổ chức kinh doanh dịch vụ nh là nhà ở, nhà nghỉ, nhà ăn, các
dịch vụ ăn uống giải khát.
Trong hạch toán về chi phí SXKD phụ cũng đợc tổng hợp thông qua các TK
621, 622, 627 để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và cuối kỳ thì kết chuyển các
chi phí có liên quan nh chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC vào TK 154
chi tiết theo từng phân xởng sản xuất phụ để tính giá thành cho từng loại sản phẩm
lao vụ dịch vụ của sản xuất kinh doanh phụ.

17
TK 662TK335TK 334
Tính lương thực tế phải trả cho
công nhân sxsp nghỉ phép
Trích trước tiền lương nghỉ
phép công nhân sxsp
TK 627,641,642
TK 241,331,111,112
Các cp phải trả khác thực tế
phát sinh
Trích trước cp sửa chữa lớn
theo kế hoạch

Công thức tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ trong sản xuất kinh
doanh phụ (của từng phân xởng, bộ phận):
Trờng hợp giữa các phân xởng, bộ phận SXKD phụ có sự cung cấp lẫn nhau
để tính thêm phần lao vụ nhận của phân xởng khác và trừ đi phần cung cấp phục
vụ cho phân xởng khác, sau đó mới tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ từng
phân xởng, bộ phận.
Sơ đồ 5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXKD phụ
18
Tổng giá
thành
thực tế sp
lao vụ
= + -
Giá trị sp
dở dang
đầu kỳ
CPSX

trong kỳ
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Giá thành
đơn vị sp
phụ
Khối lượng sp lao vụ
hoàn thành
=
Tổng giá thành
Giá thành
thực tế
đơn vị sản
phẩm, lao
vụ
Khối lượng SP hoàn thành - Khối lượng phục vụ px khác
=
Tổng giá thành
Tổng giá
thành sản
phẩm lao
vụ từng
PX, từng
bộ phận
= +
-
Giá trị SP
dở dang

đầu kỳ
Chi phí
ban đầu
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
+
Giá trị lao
vụ nhận
từ px
khác
Giá trị
lao vụ
phục vụ
px khác
-
Phục vụ sxkd
TK154-chi tiết sxkd phụ
TK155,152
TK 334
CPNVL
Nhập kho
TK 632,157
TK 334,338
TK 627
Tiêu thụ
TK 621
TK 622
TK 153, 241,111

TK 627
TK 641, 642
Phục vụ quản lý,
bán hàng
Giá
thành
sp
hoàn
thành
CPNC
CPSXC
K/chuyển
CPSXKD
phụ

1.2.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thờng phát sinh các khoản thiệt hại nh là
thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. Khi phát sinh
các khoản thiệt hại thì kế toán phải xác định nguyên nhân và có cách xử lý thích
hợp theo chế độ quy định và theo ý kiến của cấp có thẩm quyền.
1.2.6.1. Hạch toán các thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật về sản xuất sản phẩm nh mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc
của sản phẩm... Tuỳ theo mức độ h hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia ra
làm hai loại khác nhau:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật có thể sửa chữa đợc, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhng vẫn còn lợi
ích kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng về mặt
kỹ thuật không sửa chữa đợc, không khôi phục lại đợc giá trị sử dụng ban đầu của

sản phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra không mang lại lợi ích kinh tế.
Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nớc ta có quy định sản phẩm hỏng
trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong
định mức thờng đợc quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản
phẩm hỏng trong định mức đợc coi nh là chi phí chính phẩm. Còn đối với chi phí
sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến, ngoài
những quy định do những nguyên nhân bất thờng không lờng trớc đợc và khi đã đ-
19

ợc xác định và có ý kiến giải quyết thì xem nh đó là một khoản chi phí về thiệt hại
những tổn thất bất thờng.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí
chung trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định
mức thì phải hạch toán riêng vào TK 154 và đợc chi tiết theo sản phẩm hỏng ngoài
định mức.
Sơ đồ 6: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể
sửa chữa đợc (sản phẩm hỏng trong định mức).
Sơ đồ 7. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không
thể sửa chữa đợc (sản phẩm hỏng ngoài định mức).
1.2.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất.
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thờng do một nguyên nhân chủ
quan (máy móc h hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra.
Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi
phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo d-
ỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng
sản xuất.
20
K/chuyển vào TK154 để
tính giá thành
TK 152,155,334 TK 621, 622, 627 TK 154 TK155

CP sửa chữa SP
hỏng
Giá thực tế sp hthành
nhập kho
TK 621, 622, 627
Số sp hỏng ngoài định
mức
TK 821
TK 154(SP) TK 154(sp hỏng ngoài định
mức)
TK1388, 1528
K/chuyển cp để tính
giá thành sp
Xử lý bồi thường hoặc
thu hồi phế liệu
Khoản thiệt hại về
sp hỏng

Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải đợc theo dõi riêng và sau khi đã trừ
phần bồi thờng, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại đợc coi là khoản
thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 821.
Sơ đồ 8. Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản
xuất ngoài kế hoạch.
1.2.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung. (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
* Nội dung kết cấu TK 627:

- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và
lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d.
TK 627 đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xởng
21
TK 152,334,111,112,331 TK1388, 1528TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx)
CP phát sinh liên
quan t/hại ngừng sx
ngoài kế hoạch
K/chuyển cp về thiệt hại
ngừng sx ngoài kế hoạch
Bồi thường, thu hồi
phế liệu
Thiệt hại ngừng sx
ngoài kế hoạch
TK 821

+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xởng.
TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà ngời ta th-
ờng chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lơng trực tiếp của công nhân sản xuất
sản phẩm.
Sơ đồ 9. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

chung.
1.2.8. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Sau khi đã tập hợp chi phí nh là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK 154 để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 phải đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tính giá thành.
* Nội dung kết cấu TK 154:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC)
22
TK 338,334 TK 627 TK111, 112,152
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên px
Tập hợp CPVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ)
CPSX vào đối tượng tính
giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết..)

- Bên có: + Các khoản chi phí đợc giảm nh là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm
hỏng ngoài định mức.

+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho.
- Số d nợ: Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang cha hoàn
thành.
Sơ đồ 10. Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.8.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong số các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phơng
pháp:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT hay chi phí
NVL chính trực tiếp:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn
và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ, không chênh
23
Tiêu thụ ngay
x x x
TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111
TK 622
TK627
TK 157
K/chuyển CPNVLTT
K/chuyển CPNCTT
Các khoản ghi giảm
CPSX
Tổng giá
thành sx

thực tế của
sp hoàn
thành
K/chuyển CPSXC
TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
x x x

lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này để đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ.
Theo phơng pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi
phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Trờng hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVL chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVLTT
thành chi phí NVL chính và các chi phí NVL trực tiếp khác.
Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều
giai đoạn thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các giai
đoạn tiếp theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển
sang, coi đó là NVLTT của giai đoạn tiếp theo.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn
thành tơng đơng:
Theo phơng pháp này căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở
dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của
việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến
( CPNCTT, CPSXC) còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã
dùng.

24
CPSP
làm
dở
cuối
kỳ
+
CPSP làm dở đầu kỳ
(khoản mục NVLTT)
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
CPNVLTT
Số lượng SP
làm dở cuối kỳ
x
Số lư
ợng
SP dở
dang
cuối kỳ
=
Giá trị
NVL
chính
nằm
trong sp
dở dang
Toàn bộ giá trị VL chính xuất dùng
Số lượng

thành phẩm
+
Số lượng dở
dang
x
Số lượng
SP dở dang
cuối
kỳ(không
quy đổi)
=
Chi phí chế
biến nằm
trong sp dở
dang (theo
từngloại)
phần
CPSP làm dở đầu kỳ
(khoản mục NVLTT)
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
+
Số lượng sp
dở dang quy
đổi
x
Số lượng
sp dở dang
cuối kỳ

quy đổi ra
thành
phẩm
=

+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến.
Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng hoàn thành
tơng đơng trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so
với thành phẩm:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc,
các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
dang.
* Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định
giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính
theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản
xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nh-
ng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số d đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp
các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ chuyển
sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết
chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số
d đầu kỳ cộng chi phí tập hợp đợc trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê
cuối kỳ thì sẽ tính đợc giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
* Nội dung kết cấu TK 631:
25
Chi phí chế

biến nằm
trong sp dở
dang (theo
từngloại)
phần
Giá trị sp dở dang
chưa hoàn thành
Giá trị NVL chính nằm
trong sp dở dang
+ 50% chi phí chế biến =

×