Lời mở đầu
***
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan
trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô, một công cụ không thể
thiếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và điều đó còn quan trọng hơn
khi đất nước đang trong quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn
thế giới. Những năm gần đây chúng ta có thể thấy được sự thay đổi từng ngày trên mọi miền
đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
hàng năm được đánh giá là cao trong khu vực. Các thành phần kinh tế trong nước tăng nhanh
cả về số lượng và khả năng kinh doanh. Điều đó làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nước trở nên hết sức sôi động. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn thắng
lợi trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một trong những biên pháp giúp cho doanh
nghiệp đó là phải làm thế nào để tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Khi doanh nghiệp
có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp thì đây sẽ là vũ khí cho doanh nghiệp
nhanh chóng tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường cũng như khẳng định được uy tín
chất lượng của sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các
doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm chi phí về hạ giá thành sản phẩm. Nhưng làm thế
nào để có được điều đó trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt thì không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được. Nó đòi hỏi sự cố gắng của từng cá nhân trong doanh
nghiệp và tài năng của nhà quản lý.
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá
1
trình sản xuất, các biện pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
Xét dưới góc độ kinh tế, việc hạ giá thành góp phần tiết kiệm của cải cho xã hội, tăng tích
luỹ cho nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nhanh chóng hoàn thành sự
nghiệp công nghiêph hoá hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở lý luận được học tập tại nhà trường và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang”.
Nội dung chuyên đề gồm:
Phần 1:Cơ sở lý lụân chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tai công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu , song do còn có sự hạn chế về kiến thức cũng như về thời
gian thực tâp ngắn nên chuyên đề của em không tránh khỏi co những thiếu xót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phong kế toán của công ty Cổ
phần CBNSTP Bắc giang để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Để hoàn thiện chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc Sĩ
Phạm Ngọc Thảo và các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như các anh chị trong phòng
tài chính kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Danh Mục Những Từ Viết Tắt
1-CPSX Chi phí sản xuất
2-NVL Nguyên vật liệu
3-SX Sản xuất
4-SP Sản phẩm
5-KPCĐ Kinh phí công đoàn
6-BHXH Bảo hiểm xã hội
7-BHYT Bảo hiểm y tế
8-TK Tài khoản
9-CP NVLTT Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
10-CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
11-CP SXC Chi phí sản xuất chung
12-CP DD Chi phí dở dang
13-TSCĐ Tài sản cố định
14-PX Phân xưởng
15-GTGT Giá trị gia tăng
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
3
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp sản xuất điều quan trọng nhất trước hết là giá thành sản phẩm, vì
giá thành sản phẩm là sự biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất cho một khối lượng
sản phẩm nhất định. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào cũng đều ý thức được tầm quan trọng của một nguyyen tắc hết sức cơ bản
trong chế đọ hạch toán kinh doanh là: “ Làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhưng phải
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất “. Nghĩa là khi lấy thu bù chi phải có lãi. Hiện nay hầu
như không có sự độc quyền về giá dưới mọi hình thức mà ngược lại trong cơ chế thị
trường các doanh nghiệp còn phải dùng giá bán như một vũ khí để cạnh tranh. Do vậy
một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường thì phải luôn tìm cách nâng cao chất
lượng sản phẩm và phải hạ đựoc giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm và đó là nội
dung quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Quản lý chi phí
không khoa học, không chặt chẽ dẫn tới việc lãng phí NVL … làm tăng chi phí, tăng giá
thành sản xuất và có thể đẩy doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Doanh nghiệp cần có một cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp mình, nhằm có những cách
thức biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có hiệu quả phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng lợi nhuận và tăng
khả năng tích luỹ phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.2.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
4
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Là cơ sở số liệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh gía, so sánh mức độ, khă năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả
năng cạnh tranh của hàng hóa do doanh nghiệp mình sản xuất ra.
Bên cạnh đó, nó sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Thông tin của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
một trong những căn cứ để tính thuế, để kiểm tra. Chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung.
Đối với các đối tượng khác: Thông tin của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những căn cứ để quyết định đầu tư, mua bán NVL đầu
vào…. thanh toán cũng như xử lý các vấn đề liên quan.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán toàn doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lực
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.
5
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử
lý hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, của
các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
-Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những
thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được
các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất.
1.2.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính trong thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm )
1.2.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất.
Qúa trình hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động của con người. Trong đó người lao động với sức lao động
của mình sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm
cho xã hội. Vì vậy quá trình hoạt động của kinh doanh cũng là quá trình tiêu hao của các
yếu tố trên. Nghĩa là sự hình thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm
là một yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất.
Do đó, quá trính hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát với 3
giai đoạn cơ bản:
+ Qúa trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
6
+ Qúa trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
+ Qúa trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là: Toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoávà các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định.
Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định
là: Những hao phí về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh
doanh.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, vai trò và công dụng.
Trong quá trình kinh doanh, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, xuất phát từ các yêu cầu và mục đích
khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Cụ thể là:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
* Chi phí hoạt động chính và phụ:
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ
vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đựoc chia thành chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất:
(a) Chi phí sản xuất:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
7
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như : BHXH,
BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố chi phí sản
xuất sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về CCDC dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất
và quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các
phân xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và
quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
( b) Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn donh nghiệp.
* Chi phí khác:
Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
chức năng của doanh nghiệp. Bao gồm:
8
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thường.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất.
* Chi phí ban đầu :
Là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ trước để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
- Chi phí NVL: Yếu tố chi phí NVL bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ,
chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải
trả cho người lao động, các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo liền lương của người
lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
*Chi phí luân chuyển nội bộ:
Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh
nghiệp.
9
Ví dụ: Gía trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau trong các phân xưởng, giá trị bán
thành phẩm tự chế được sử dụng làm NVL trong quá trình chế biến khác trong doanh
nghiệp.
1.2.3.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính ( Theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ
tính kết quả kinh doanh)
* Chi phí sản phẩm:
Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua
hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
* Chi phí thời kỳ:
Là các chi phí để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh không tạo nên giá trị hàng
tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
Bao gồm: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thời kỳ phát sinh ở
thời kỳ nào thì tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận mà chúng phát
sinh, được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng kế toán chi phí ( Theo phương pháp quy nạp)
* Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí ( như
từng loại sản phẩm, công việc đơn đặt hàng….) Chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác.
* Chi phí gián tiếp:
10
Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau, nên
không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo
phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
* Chi phí cơ bản:
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như:
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung:
Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như: Chi
phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3. Gía thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
1.3.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm , lao vụ, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
1.3.1.2. Bản chất của giá thành sản phẩm.
Bản chất của gía thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí
vào những sản phẩm ( công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành. Để thu được lợi nhuận
cao thì doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán. Mặt
khác giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
11
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 3 loại:
+ Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch, số lượng sản phẩm kế hoạch được tính trước quá trình sản xuất.
+ Gía thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật, thông thường tính cho từng đơn vị sản phẩm, tính trước quá trình sản xuất.
+ Gía thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở giá thực tế và số lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau
khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên:
Gía thành kế hoạch và giá thành định mức là cơ sở quản lý như điều động các tiến bộ
dự tính về vốn, lao động, thiết bị, giá thành thực tế so sánh với 2 giá thành trên để tìm
cách hạ giá thành.
* Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành. Theo tiêu thức này, giá
thành đựoc chia làm 2 loại:
+ Gía thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): Là giá thành sản phẩm bao gồm các chi
phí trực tiếp cho sản xuất và những chi phí sản xuất chung cho sản phẩm, lao vụ hoàn
thành.
+ Gía thành toàn bộ : Bao gồm giá thành công xưởng và các chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản
xuất chính là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
12
Bởi vì ta thấy rằng đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xet thì quá trình sản
xuất là một quá trình sản xuất liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
điểm cắt có tính chất chu kỳ, để so sánh chi phí với khối lượng hoàn thành.
Tại thời điểm tính giá thành, có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành,
chứa đựng một chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một
lượng chi phí cho nó. Đó là chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang và một phần
chi phí phát sinh trong kỳ:
Gía thành
Sản phẩm
= CPSXdở
dang đầu kỳ
+ CPSXphát
sinh trong kỳ
- CPSX dở dang
cuối kỳ
Trong nhiều trường hợp, chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm là một. Như trường
hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ, kỳ
hạch toán với chu kỳ sản xuất phù hợp với nhau. Trong hạch toán không phải trích trước
chi phí, không có những chi phí phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ dần. Ví Dụ như: (
Điện, bưu chính viễn thông…..)
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ban đầu.
1.5.1. Hạch toán ban đầu ( chứng từ ban đầu )
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT )
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT )
+ Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01- GTKT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng ( Mẫu số 02 GTTT-3LL)
+ Giấy thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 04-TT )
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 04-VT )
+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01- LĐTL)
…………………..
13
1.5.2. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản: TK 621 Chi phí NVL trực tiếp.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Gía trị thực tế NVL trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: Gía trị NVL sử dụng không hết, nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi, kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK621:Cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết thành từng đối tượng hạch toán
Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622:Không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản : TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
+ Bên có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Kết chuyển ( hay phân bổ ) Chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu
chi phí.
TK 627:Không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân
xưởng.
14
Kết cấu:
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Tổng giá thành thực tế đã hoàn thành.
+ Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn thành.
1.5.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.5.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc kế toán tổ chức chi phí
sản xuất. Thực chất của việc xác đinh đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi
gây ra chi phí ( Phân xưởng, bộ phận sản xuất….) hoặc đối tượng chịu chi phí sản xuất
( sản phẩm, đơn đặt hàng….)
Khi xác định đôíư tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị căn cứ vào
mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
+ Từng sản phẩm , chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn dặt hàng.
+ Từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình sản xuất toàn doanh nghiệp.
+ Xác định đối tượng chi phí một cách khoa học, hợp lý lè cơ sở để tổ chức kế toán chi
phí sản xuất, từ việc tổ chưc ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết….
Các chi phí phát sinh, sau khi đã tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất, sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm theo đối tượng đã xác định.
15
1.5.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để
tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp.
(a) Phương pháp tập hợp trực tiếp:
áp dụng trong trừng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho
từng đôí tượng riêng biệt.
(b)Phương pháp phân bổ gián tiếp.
áp dụng trong trường hợp sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán
chi phí. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: H: Hệ số phân bổ
Ci : Chi phi phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Điều quan trọng quyết định vấn đề phân bổ trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối
quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc hạch toán
chứng từ ban đầu quyết định.
16
1.5.4. kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( KKTX )
1.5.4.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ được
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn
trong giá thành sản phẩm.
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất
kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất.
Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này được
thực hiện trong bảng “ Bảng phân bổ NV
17
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK152 TK621 TK152
Xuất NVL để sản xuất NVL sử dụng không hết
Chế tạo sản phẩm nhập lại kho
TK111,112,331 TK154
Mua NVL chuyển
Ngay vào sản xuất Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Thực tế tính giá thành SP
TK133
VAT đầu vào
18
1.5.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm ( hay trực tiếp thực hiện các công việc ở các phân xưởng như: Tiền lương
chính, lương phụ , các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH,
BHYT,KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, theo một tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp
được áp dụng như sau:
+ BHXH: Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu
và hệ số lương của người lao động.
Trong đó: 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình
+ BHYT: Nhà nước quy định trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người
lao động
Trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị
1% người lao động phải nộp
+ KPCĐ: Nhà nước quy định trích 2% theo lương thực tế của người lao động tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó: 1% chi cho hoạt động công đoàn chung
19
Sơ đồ 2 : Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho CNV Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
để tính giá thành sản phẩm
TK 335
TL thực tế Trích trước tiền lương
Của CN NP NP CNTT sản xuất
TK338
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ
1.5.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ
sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí NVL.
Trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như tiền lương, các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền ngoài những chi phí trên.
20
Chi phí sản xuất chung đựoc mở chi tiết cho từng phân xưởng. Tiêu thức phân bổ chi
phí sản xuất chung thường là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK334,TK338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí SXC
để tính giá thành sản phẩm
TK 152,153
Chi phí dụng cụ vật liệu
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.5.4.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp lao vụ ở các
phân xưởng, bộ phận sản xuất đã hạch toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm cần phải được tổng hợp lại theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Từ đó kết hợp với tình hình, kết quả sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản
21
xuất mà tính giá thành thực tế của những sản phẩm công việc hay lao vụ hoàn thành trong
kỳ.
(a) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Sơ đồ 4: Trìng tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX).
TK 621 TK154 TK152,111
Kết chuyển CPNVL TT Các khoản ghi giảm CPSP
TK622 Tổng giá TK 155
Kết chuyển CPNCTT thành thực tế Nhập kho SP
Sản phẩm hoàn thành
TK627 lao vụ, TK 157
Kết chuyển CPSXC dịch vụ, Gửi bán thẳng
Hoàn SP hoàn thành
Thành TK 632
trong Xuất bán TT
kỳ SP hoàn thành
( b) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
- TK sử dụng : TK 631 Gía thành sản phẩm
- Kết cấu :
+ Bên nợ : Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Bên có : Kết chuyển chi phí dở cuối kỳ
Gía thành sản phẩm hoàn thành
22
Tổng giá
thành sản
phẩm , lao
vụ, dịch vụ
hoàn thành
trong kỳ
Sơ đồ 5 : Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK )
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển CP NVL TT Kết chuyển chi phí dở dang
Cuối kỳ
TK622
Kết chuyển CP NC TT TK154
Giá thành sản xuất sản phẩm
TK627 hoàn thành nhập kho
Kết chuyển CP SXC
1.6. Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất.
1.6.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản
lý sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như
tính chất của tùng loại sản phẩm cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất coá tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô
tô….. thì mỗi sản phẩm, công việc hoàn thành là đối tượng tính giá thành.
- Nếu sản xuất chế tạo mang tính hàng loạt như sản xuất máy công cụ, chế tạo xe
máy…. thì đối tượng tính tính giá thành cần phải căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi xác định đôí tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
23
đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu quy trình công
nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, có thể là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn. Nếu quy trình sản xuất
phức tạp kiếu song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản xuất sản
phẩm hoàn thành hay sản phẩm cuối đã hoàn thành.
1.6.2. Đánh gíá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình chế
biến, đang nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế
biến, nhưng vẫn phải gia công, chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Các doanh nghiếp sản xuất thường có quy trình sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau,
nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm, thường có một khối lượng sản phẩm
đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên
quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản
phẩm công việc đang sản xuất dở dang. Như vậy, muốn tính đựoc giá thành cho sản
phẩm, công việc hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở.
Việc đánh giá sản phẩm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính
trung thực, độ chính xác đến gía thành sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất về quy trình công nghệ…. để vận dụng
phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Dưới đây lá một số phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.6.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp hoặc
chi phí NVL trực tiếp.
+ Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu chi phí
NVL trực tiếp, hoặc chi phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí chế biến khác thì tính cả
vào giá thành sản phẩm
24
Gía trị sản
Phẩm dở cuối
kỳ
=
Gía trị SP dở
đầu kỳ
+ Chi phí phát
sinh trong kỳ x
Số lượng
Sản phẩm
dở cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+ Số lượng SP
dở cuối kỳ
+ Điều kiên áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm, và khối lượng sản phẩm nhỏ, không đáng kể, chênh lệch giữa các kỳ không
đáng kể.
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng đơn giản
+ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua các chi phí chế biến khi tính giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ nên tính chính xác không cao.
1.6.2.2. Đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
+ Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê không chỉ xác định khối lượng
mà còn phải xác định mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở quy đổi sản phẩm làm dở
cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán, xác định chi phí cho sản
phẩm làm dở cuối kỳ.
- Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuât: ( NVLTT,
NVL Chính TT )
Gía trị sản
phẩm dở
cuối kỳ
=
Gía trị SP làm
dở đầu kỳ +
Chi phí phát
sinh trong kỳ x
Số lượng
Sản phẩm
Dở cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+ Số lượng SP dở
cuối kỳ
- Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất
25