Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện 77công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.21 KB, 73 trang )

. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng
quan tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế
cao trên thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ quan, có tầm chiến lợc
lâu dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh
nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá
thành giảm xuống thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh
tranh cao. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó
còn cung cấp cho doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn
hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ... hay nói
chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí khối lợng lợi
nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp để đa ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Công ty in Công đoàn Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc có kinh
nghiệm nhiều năm trong việc in ấn và tiêu thụ các loại sách, báo, tạp chí. Với
mục đích không ngừng nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty
đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên trớc những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị tr-
ờng, Công ty in Công đoàn cần phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
1
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
ý thức đợc vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với hoạt động quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty in Công


đoàn Việt Nam thuộc tổng Liên đoàn Việt Nam với sự chỉ bảo tận tình của các
cán bộ công nhân viên của Công ty và thầy giáo Ths. Phạm Đức Cờng, tôi đã
chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn Việt Nam cho chuyên đề thực
tập của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty in Công Đoàn Việt Nam.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty in Công Đoàn Việt Nam.
2
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trong một thời kỳ.
Vậy chi phí sản xuất có bốn đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Về chất chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà trong đó:
+ Lao động sống hao phí gồm: tiền công, tiền lơng, các khoản trích theo
lơng
+ Lao động vật hoá hao phí gồm: vật t ( thể hiện toàn bộ lao động quá
khứ đã tạo nên đợc số vật t đó ), khấu hao TSCĐ ( thể hiện một phần lao động
quá khứ đã tạo nên TSCĐ đó đợc tính là khấu hao trong kỳ )...

- Thứ hai: Về lợng chi phí sản xuất là hao phí đợc biểu hiện bằng thớc đo
tiền tệ. Đây là thớc đo bắt buộc có trong hạch toán kế toán. Chính nhờ đặc điểm
này mà ta có thể định lợng chi phí sản xuất bằng một con số duy nhất, tiện cho
việc phân tích , so sánh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế...
- Thứ ba: Về không gian chi phí sản xuất là hao phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất tại một doanh nghiệp. Đặc điểm này phân biệt chi phí sản xuất
với chi phí nói chung bởi vì ngoài chi phí sản xuất chi phí còn bao gồm chi phí
hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thờng.
3
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
- Thứ t: Về thời gian chi phí sản xuất là hao phí tính cho một thời kỳ.
Đặc điểm này phân biệt chi phí sản xuất với t cách là chi phí khác với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp. Trên thực tế có những chi phí đợc tính vào kỳ hiện tại nhng cha đợc chi
tiêu ( các khoản phải trả ) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhng cha đ-
ợc tính vào chi phí ( bỏ tiền mua TSCĐ rồi khấu hao dần đa vào chi phí )
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong việc làm rõ các thông tin
kế toán, giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn.Tuỳ theo sự xem
xét chi phí và mục đích quản lý mà ngời ta sử dụng các cách phân loại khác nhau
theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố
sau:
* Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
* Yếu tố nhiên liệu, động lực

* Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
* Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : là các khoản trích theo lơng tính vào
chi phí theo tỷ lệ qui định
* Yếu tố khấu hao TSCĐ
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
4
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ khác bằng tiền mà ch-
a phản ánh vào các yếu tố trên.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động nào, ở đâu. Theo đó ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính
( Phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ) phục vụ cho yêu cầu thông
tin và quản trị doanh nghiệp về phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập
dự toán chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất. Thuộc về chi phí sản xuất chung có: chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo mục đích, công dụng
của chi phí. Theo đó sẽ cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,

phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau cùng các biện
pháp quản lý chi phí có hiệu quả.
5
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
* Chi phí trực tiếp ( còn gọi là chi phí có thể tách biệt ) là những chi phí
sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một
công việc nhất định. Đối với loại chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp (còn gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp) là chi
phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại
công việc. Đối với loại chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí theo một tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với khối lợng công việc hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm ba loại:
* Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại có tính cố định.
* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lợng
công việc hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại
biến đổi.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí
lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của định phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp để

phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh .
6
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
1.3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất
hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí. Các doanh nghiệp
cần lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm riêng
của đơn vị mình, thờng căn cứ vào các mặt sau:
* Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp : đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng
sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm:
Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là từng đơn đặt hànghoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng quy
trình công nghệ sản xuất
* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể và
chi tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp hơn.
1.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
7

. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Theo đó trong thực tế thờng có
các phơng pháp sau để hạch toán chi phí sản xuất.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm, theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, theo đó
chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đó chi
phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị, theo đó chi phí sản
xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn vị sản xuất (phân xởng, tổ, đội ... )
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp, tuy nhiên trình tự chung của các
phơng pháp đó có thể khái quát qua bốn bớc sau:
* Bớc 1: Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ cho từng đối tợng sử
dụng (nếu có)
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử
dụng
* Bớc 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
8
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản

phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Có thể nói sản xuất là một quá trình thống nhất giữa hai mặt hao phí cho
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí trích trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá
thành sản phẩm. Hay nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ một thời điểm nào
nhng lại liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Với mục đích quản lý tốt gía thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá
thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành
sản phẩm đợc phân loại theo các cách chủ yếu sau:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu
để tính giá thành.
Theo cách phân loại này gía thành sản phẩm đợc chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: là gía thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất dựa trên cơ sở gía thành thực tế kỳ trớc, các định mức bình quân
tiên tiến và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế hoạch không biến
đổi trong các kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch gía thành, hạ gía thành của
doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất dựa trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn
9
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá
trình thực hiện kế hoạch gía thành.

Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh gía các giải pháp mà doanh
nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
của chi phí sản xuất.
+ Giá thành thực tế: là gía thành sản phẩm đợc xác định khi kết thúc quá
trình sản xuất dựa trên những hao phí thực tế có liên quan đến khối lợng sản
phẩm hoàn thành.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất
của doanh nghiệp và là căn cứ để xây dựng gía thành kế hoạch ngày càng tiên
tiến và xác thực.
Cách phân loại gía thành sản phẩm nh trên có tác dụng trong việc quản lý
và giám sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt ( hụt ) định mức chi phí
trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch, định mức cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này gía thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Vì vậy
gía thành sản xuất còn đợc gọi là gía thành phân xởng (công xởng).
Gía thành sản xuất đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính gía vốn hàng bán và lãi gộp
trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy gía thành tiêu thụ
còn đợc gọi là gía thành toàn bộ ( đầy đủ ).
10
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính, xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Cách phân loại gía thành sản phẩm nh trên giúp các nhà quản lý biết đợc
kết quả kinh doanh (lãi, lố) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh

nghiệp đang kinh doanh.
2.3. Đối tợng và phơng pháp tính gía thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tợng tính gía thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính gía thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính gía thành một đơn vị.
Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên
dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ
sản phẩm.
Cần phân biệt đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất
hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí, còn đối tợng tính
giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn
phơng pháp tính giá thành thích hợp phục vụ cho việc quản lý tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tợng tính giá thành và
ngợc lại hoặc chúng có thể đồng nhất là một.
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống
phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
11
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Trong thực tế có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất giản đơn với số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn.

Công thức tính:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất
thực tế phát sinh trong kỳ

Chênh lệch sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này áp dụng với doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc tiến hành ở nhiều bộ phận sản xuất
hay nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách
cộng tất cả các chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ ... + Zn
+ Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp mà trong
cùng một qúa trình sản xuất từ cùng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao
động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình
sản xuất. Với phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các
loại sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan
giá thành các loại sản phẩm đã hạch toán để tính ra giá thành sản phẩm gốc và

giá thành từng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
12
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
sản xuất của các = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
vị sản phẩm =
gốc quy đổi Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Trong đó tổng số sản phẩm gốc quy đổi ( Q ) đợc tính:
Q =
n
i=1
q
i
h
i
với

q
i
: là số lợng sản phẩm thứ i
h
i
: là hệ số quy đổi sản phẩm thứ i về sản phẩm gốc
Giá thành đơn Giá thành đơn Hệ số quy
vị sản phẩm = vị sản phẩm x đổi sản phẩm
từng loại gốc quy đổi từng loại
+ Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản

xuất sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng
giầy, cơ khí chế tạo ... Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán tiến hành hạch
toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế
toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Công thức tính:
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch ( hoặc
định mức ) đơn vị sản phẩm
từng loại
x
Tỷ lệ chi
phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
13
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phơng pháp này áp dụng với
các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm
chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm
chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá -
ớc tính, giá nguyên vật liệu ban đầu ...

Công thức tính:
Tổng giá Giá trị SP Tổng CPSX Giá trị Giá trị SP
thành sản = dở dang + phát sinh - SP phụ - dở dang
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ
+ Phơng pháp liên hợp : Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau
nh đối với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, may mặc... Trên thực tế, kế toán
có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí
với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ ...
2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định, căn cứ vàp chu kỳ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành cho phù hợp. Thông thờng doanh nghiệp sản xuất với khối lợng
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là
hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt
sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt
14
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất. Nh vậy trong trờng hợp này, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát
huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sự cần
thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm.
3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau sau:
* Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình chế tạo sản phẩm.
* Khác nhau:
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản
xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó đã tạo ra sản phẩm hoàn thành
hay cha, còn giá thành sản p7hẩm lại bao gồm những chi phí có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Về mặt thòi gian: Chi phí sản xuất chỉ tính cho một thời kỳ nhất định còn
giá thành sản phẩm lại liên quan cả đến chi phí kỳ trớc chuyển sang và chi phí
trích trớc kỳ này. Mối quan hệ trên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
15
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
3.2. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng
quan tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế

cao trên thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ quan, có tầm chiến lợc
lâu dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh
nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá
thành giảm xuống thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh
tranh cao. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó
còn cung cấp cho doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn
hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ... hay nói
chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí khối lợng lợi
nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp để đa ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Vậy để phản ánh đợc đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
16
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
4. Hạch toán chi phí sản xuất.
4.1. Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất.
Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất chính là áp dụng phơng pháp chứng từ
của kế toán vào phần kế toán chi phí sản xuất. Theo đó kế toán chi phí sản xuất
phải xây dựng danh mục chứng từ sử dụng và chơng trình luân chuyển chứng từ
trên cơ sở quy định chung của chế độ và đặc điểm riêng của đơn vị.
Các chứng từ sử dụng phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản về tên gọi chứng
từ; tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; ngày tháng và số hiệu chứng từ; nội dung và quy mô của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; chữ ký của những ngời chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ

ngoài ra còn có thể có các yếu tố bổ sung khác.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất kế toán thờng sử dụng các chứng từ nh
phiếu xuất, phiếu chi, bảng tính khấu hao TSCĐ...
Chứng từ kế toán nói chung và chứng từ hạch toán chi phí sản xuất nói
riêng có nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn (khâu)
cụ thể của quá trình luân chuyển cũng khác nhau nhng chung quy lại, luân
chuyển chứng từ thờng bao gồm các giai đoạn (khâu) sau:
* Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ
bên ngoài).
* Kiểm tra chứng từ.
* Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
* Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán.
* Chuyển chứng từ về lu trữ và huỷ.
4.2. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Trong thực tế chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại lại có thể
thuộc về nhiều đối tợng, phạm vi khác nhau. Để quản lý tốt chi phí sản xuất cần
thiết phải biết đợc các yếu tố cấu thành nên tổng chi phí sản xuất bởi các quyết
17
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
định quản trị cần chính xác đối tợng. Do vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán
chi tiết chi phí sản xuất.
Hạch toán kế toán cũng mang tính nghệ thuật, nó biểu hiện ở nhiều
điểm song có thể nói là rõ nét trong tổ chức hạch toán chi tiết mà hạch toán chi
tiết chi phí sản xuất là một điển hình, nó tuỳ thuộc yêu cầu, đặc điểm từng
doanh nghiệp và trình độ của cán bộ kế toán. Tuy nhiên cũng có thể dựa trên
một số căn cứ sau để tổ chức cho phù hợp:
+ Yêu cầu của quản lý: yêu cầu quản lý cần mức độ chi tiết chi phí nh thế
nào? Càng theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thì quản lý càng tốt đối tợng.
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất lựa chọn: nếu đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là các phân xởng, sản phẩm thì thờng chi tiết tiếp theo là các yếu tố

chi phí.
Có thể mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo mẫu sau:
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
( Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 355 )
Tài khoản ....................................................
Tên phân xởng ..........................................
Tên sản phẩm, dịch vụ ................................
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK ...
Tổng
số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
18
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
- Số d đầu kỳ
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK ....
- Số d cuối kỳ


Ngày ... tháng ... năm ...
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
Sổ này đợc mở theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( theo phân xởng bộ
phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ hoặc theo từng nội dung
chi phí ).
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ trớc phần số d
cuối kỳ, để ghi vào dòng số d đầu kỳ ở các cột phù hợp ( cột 6 đến cột ...)
Căn cứ vào chứng từ kế toán ( chứng từ gốc, bảng phân bổ ) để ghi vào các
thông tin phù hợp.
Phần ( dòng ) số d cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Số d
cuối kỳ
=
Số d đầu
kỳ
+
Phát sinh
nợ
-
Phát sinh

4..3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
áp dụng cho các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho này tình hình Nhập,
Xuất, Tồn vật t, hàng hoá của đơn vị đợc phản ánh, theo dõi thờng xuyên liên tục
và có hệ thống trên sổ kế toán. Trên các tài khoản hàng tôn kho không chỉ theo
dõi số hiện có mà cả tình hình biến động tăng giảm của vật t, hàng hoá trong kỳ.
19

. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm, lao vụ ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ
chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm ...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vât liệu phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng phân thức phân bổ của tất cả các đối tợng
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK

621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
20
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
c. Sơ đồ hạch toán
sơ đồ 1: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(kktx)
4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phảI trả ccho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất
b. Tài khoản hạch toán:
21
TK 152
Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
TK 621
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cuối kỳ
TK 154

Vật liệu mua xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
(không qua kho)
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 411, 154, 311...
Các trường hợp xuất dùng khác: nhận
cấp phát, liên doanh, tự sản xuất hay
thuê ngoài gia công, vay, mượn vật liệu...
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tàI khoản 622-
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622
không có số d cuối kỳ.
4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
tài khoản 627 chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển ( hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí
sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
6271 : chi phí nhân viên phân xởng
6272 : chi phí vật liệu
6273 : chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : chi phí khấu hao TSCĐ
6277 : chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 : chi phí bằng tiền khác
22
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, TK 627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu
tố chi phí.
23
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
b. Sơ đồ hạch toán.
sơ đồ 3: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (kktx)
c. Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, th-
ờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định
mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân
sản xuất...
24
TK 334, 338
Chi phí nhân viên
TK 627
TK 152
TK 142,135

Chi phí theo dự toán
TK 111, 112, 152
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Chi phí mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
TK 154
Phân bổ hoặc kết chuyển
chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL trực tiếp
. Chuyên Đề Thực Tập Nguyễn Tất Toàn
Công thức tính:
Mức chi phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tợng
X
Tổng chi phí
sản xuất chung
cần phân bổ
4.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ ... của các bộ phân sản xuất kinh
doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến )
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung )
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành. Sơ đồ hạch toán nh sau:
sơ đồ 4: tổng hợp chi phí sản xuất (kktx)
25
TK 154TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 152, 111
TK 155
TK 157
Giá thành
thực tế
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
TK 632
Tiêu thụ thẳng
Gửi bán
Nhập kho

×