Tải bản đầy đủ (.ppt) (110 trang)

Tài liệu ôn thi chứng chỉ thuế nội dung NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 110 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ THUẾ
Người trình bày:
Nguyễn Thị Cúc
Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam
Web: www.vtca.vn Email:
Các văn bản liên quan

Luật số 78/2006/QH 11 ngày ngày 29/11/2006

Luật SĐBS số 21/2012/QH12 ngày20/11/2012;

NĐ 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013, có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/ 9 /2013

TT 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hiệu lực từ ngày
20/12/2013 và thay thế TT số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011,
Các nội dung về QL thuế quy định tại Luật SĐBS và NĐ số
83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại TT 156 có hiệu lực từ ngày
01/7/2013.
NĐ129/2013/NĐ-CP ngày 16 /10 /2013 về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
TT 166/2003/TT-BTC ngày 15/11/2013

TT số 80/2012 /TT-BTC ngày 22/ 05 năm 2012 về Đăng ký thuế
Giới thiệu về Luật quản lý thuế

Luật số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 và
có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007


Luật SĐBS số 21/2012/QH12 ngày
20/11/2012; có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2013

Đ/C thống nhất việc quản lý các loại thuế,
phí, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật
Tư tưởng đổi mới của Luật quản
lý thuế

Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung
quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật thuế.

Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp
thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành
thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho
người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế

Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong
quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung
công việc được phân công; nếu không làm tròn trách
nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật
chất.
Tư tưởng đổi mới của Luật quản
lý thuế
Các quy định của Luật đã bảo đảm tính pháp lý cho

việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự
tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật của người nộp thuế: qui định đầy
đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế
Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguyên tắc quản lý thuế

1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước.

Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế.

2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.

3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai,
minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế.
6
Nội dung quản lý thuế

Đăng ký thuế


Khai thuế, tính thuế;

Ấn định thuế;

Nộp thuế;

Uỷ nhiệm thu thuế;

Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;

Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện
pháp luật thuế.

Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
I.Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế

1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế

1. VB giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm
theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu
khác gửi đến cơ quan thuế. . Đối với những văn bản,
hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người

nộp thuế nộp 01 bộ.

2. Văn bản phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng
thẩm quyền; đúng quy định của pháp luật về công tác
văn thư.

3. Văn bản thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế

4. Ngôn ngữ được sử dụng trong các tài liệu trong hồ sơ
thuế là tiếng Việt .Tài liệu bằng tiếng NN thì phải được
dịch ra tiếng Việt . NNT có thể tự dịch các tài liệu bằng
tiếng NN, ký tên và đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Trường hợp tài liệu có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4
thì NTTcó văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch
những ND, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa
vụ thuế

Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo HĐ tránh đánh thuế 2 lần thì tuỳ vào tính chất của
từng loại HĐ và yêu cầu của CQT (nếu có), NNT cần dịch
những ND chính trong HĐ như: tên HĐ, tên các ĐK
trong HĐ, thời gian thực hiện HĐ hoặc thời gian thực tế
chuyên gia của nhà thầu NN …

Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, TL do CQ
có thẩm quyền NN cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ

thể
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế

5. Trường hợp phát hiện VB giao dịch không đáp ứng
được các YC nêu trên thì CQT yêu cầu khắc phục sai
sót và nộp bản thay thế. Thời điểm nhận được bản
thay thế được coi là thời điểm nộpVB giao dịch.

Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan
thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì
cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch
khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế hoặc bản
dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản
giao dịch.
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế

Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo PLcủa NNT có thể UQ cho cán
bộ phụ trách dưới mình một cấp ký TUY các văn bản,
hồ sơ giao dịch với CQ thuế.
- NNT là CN có thể UY cho TC-CN khác (trừ trường
hợp ĐL thuế thực hiện theo quy định) được thay mặt
mình thực hiện giao dịch với CQ thuế thì phải có VB
UY theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản UY phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi
UY. VB uỷ quyền phải gửi CQT cùng văn bản, hồ sơ

giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian UY.
2.Quyền của người nộp thuế

1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông
tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.

2. Yêu cầuCQ QLthuế giải thích về việc tính thuế, ÂĐthuế;

3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của PL.

4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của PL

5. Ký HĐvới tổ chức kinh doanh DV làm thủ tục về thuế.

6. Nhận văn bản kết luận KT thuế, thanh tra thuế củaCQQL
thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận KT thuế, thanh tra
thuế; bảo lưu ý kiến trong BB kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế
gây ra theo quy định của pháp luật.

8. Yêu cầu cơ quan QL thuế xác nhận việc TH nghĩa vụ nộp
thuế của mình.

9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản
lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
12

3.Nghĩa vụ của người nộp
thuế

1. Đăng ký thuế, sử dụng MST theo quy định của PL
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ KT, thống kê và quản lý, sử dụng HĐCT theo quy
định của PL
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, KT thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao HĐ-CT cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi HH, cung cấp DV theo quy định của PL.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của TK mở
tại NH , tổ chức TD ; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của CQthuế.
8. Chấp hành QĐ, thông báo, YC của cơ quanQL thuế, công chức QL
thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của PL
trong trường hợp người đại diện theo PL hoặc đại diện theo UQ thay
mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
13
4.Trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế

1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn PL về thuế; công khai

các thủ tục về thuế.

3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho NNT; công khai mức thuế phải nộp của hộ
gia đình, CNKD trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

4. Giữ bí mật thông tin của NNTtheo quy định của Luật QLT.

5. TH việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt, hoàn thuế theo theo quy định

6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề
nghị theo quy định của pháp luật.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm quyền.

8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối
tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.

9. Bồi thường thiệt hại cho NNTtheo quy định của Luật này.

10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14
5.Quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế

1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch

của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi
phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
15
6.
Trách nhiệm của các CQ
liên quan chính trong QL thuế

Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế

Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế

. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế

Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế

Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý
thuế

. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia
quản lý thuế
16
7.Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn

1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế
quản lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:

a) Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã,
phường, thị trấn;

b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;

c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.

3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư
vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá

nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân
chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được
ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
17
8.Xây dựng lực lượng quản
lý thuế

1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh;
được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và
hiệu quả.

2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:

a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức;

b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của
pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch
sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều
động và phân công công tác;

c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên
nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.

3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho
người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế
để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt

tiền thuế.
18
Hiện đại hoá công tác quản
lý thuế

1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý,
thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi
công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính
xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế,
căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân
sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm
pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.

2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng
phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện
tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế
các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ
ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế
19
Tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ
tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.



2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:

a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người
nộp thuế;

b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định
của Luật

này và theo hợp đồng với người nộp thuế.

3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế
20
Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế

.Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính
thuế

1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục
theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ.

2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính
theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, trừ ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật:

3. Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày

bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.

4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì
ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.

5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc
hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ,
đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
II.Đăng ký thuế :TT Số:
80/2012/TT-BTC ( đã BS TT 156.2013)

1.Khái niệm:

-Đăng ký thuế: ĐK thuế là việc NNT kê khai những thông tin
của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQ quản lý thuế
để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với NN theo qui định

Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về
đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

- Mã số thuế : Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa
theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của các
Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp luật phí là lệ phí, bao gồm cả người
nộp thuế XK, thuế NK. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10
chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho CN hoặc ĐV trực
thuộc của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số).


NNTchỉ được cấp1 mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình
hoạt động từ khi ĐK thuế cho đến khi không còn tồn tại.
Đối tượng đăng ký thuế

.Đối tượng đăng ký thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và
cung cấp dịch vụ, hàng hoá.

2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí.

5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với
luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các
Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp
nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.

7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà
nước
Thời hạn đăng ký thuế

1. Thời hạn đăng ký thuế


a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp.

b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh,
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện
đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:

- Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành
lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc
diện đăng ký kinh doanh

Từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp, KT thuế
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế

ĐK thuế đối với DN:

Việc ĐK thuế thực hiện cùng với hồ sơ ĐKDN theo NĐ số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 / 04/ 2010 của CP và TT số
14/2010/TT-BKH ngày 04 / 06 / 2010 của Bộ KHĐT.

Khi hồ sơ ĐKDN đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
ĐKDN theo quy định, thông tin về hồ sơĐKDN được chuyển
sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế trong thời hạn 2 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký ĐKDN, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số

DN và chuyển mã số DN sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN
để Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp cho DN.

×