Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

170 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn & thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.48 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, bên cạnh những mặt thuận lợi,
cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy,
muốn đảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra
sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, một yếu tố
quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa
số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong
của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản
phẩm đã đợc đặt ra nh một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các
ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy
xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc
dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất
cho nền kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng nh để đáp
ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp đợc
các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng nh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty T vấn và
thiết kế công trình văn hoá và đựoc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kế
toán và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo em đã quyết định đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá .
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
1
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
CHơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ
văn hoá.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập


hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty t vấn và thiết
kế công trình văn hoá.
2
Chơng i
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp.
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp
nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân. Thông thờng hoạt động xấy
lắp có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình (CT), hạng mục công trình
(HMCT), vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán vì vậy đòi hỏi việc quản lý và hạch
toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải đợc lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay
theo dự toán và giá thầu đã đợc thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc. Do vậy tính
chất hàng hoá không thể hiện rõ.
- Chất lợng công trình cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khảo sát thi
công đặc biệt là trong khâu thi công, do đó trong xây dựng cơ bản phải giám sát
chặt chẽ chất lợng công trình. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất l-
ợng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ
chức tốt sao cho chất lợng sản phẩm nh dự toán, thiết kế tạo điều kiện thuận lợi
cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe,
máy thiết bị thi công, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sẵn của
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán sản phẩm

rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát h
hỏng. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
Ngoài ra phải thờng xuyên tiến hành kiểm kê vật t tài sản, phát hiện sai phạm một
cách kịp thời.
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
2.1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất thì phải có 3 yếu tố cơ bản:
T liệu lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu ), đối t ợng lao động và sức lao
động của con ngời. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên
3
3 loại chi phí tơng ứng. Đó là chi phí về sử dụng t liệu lao dộng, chi phí đối tợng
lao động và chi phí về sức lao động.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng
giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành xây lắp
(với khối lợng xây lắp đã hoàn thành).
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp
và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động xây lắp.
- Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất ngoài xây lắp nh hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất
nông nghiệp phụ trợ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt
quá trình thi công. Vì vậy, chi phí sản xuất phải đợc tính toán lập cho từng thời kỳ:

tháng, quý, năm cho phù hợp với kỳ báo cáo và chỉ tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp
chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu
cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa
vào một số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ
thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích
toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng
chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, phân loại chi phí là một yếu tố
tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào cùng một yếu tố không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử
dụng của chi phí trong quá trình sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, bao gồm
các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí vật liệu bao gồm: vật liệu chính nh xi măng, sắt, thép, nhiên liệu nh
xăng, dầu và công cụ dụng cụ nh quần áo bảo hộ lao động.
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoản chi phí tính cho hao
mòn của các loại TSCĐ dùng trong quản lý.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, điện thoại,
- Chi phí bằng tiền khác.
4
2.1.2..2. Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ đối với đối t ợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí phân thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây

dựng, tiền lơng chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công,
căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phát sinh ở bộ phận
quản lý đội, công trờng của đơn vị xây lắp, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ
cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo mục đích và công dụng kinh tế
của chi phí).
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, toàn
bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên vật
liệu để cấu tạo nên thực thể công trình nh nguyên vật liệu chính (gạch, sắt, đá, các
vật kết cấu, cấu kiện bê tông, ). Vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (vá khuôn,
phà giáo, ), bán thành phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng,
lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn
thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí về sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các tổ, đội bao gồm: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản
lý đội dựng, các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý, nhân viên
kế toán, ; Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở tổ, đội; Chi phí khấu
hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Các khoản chi bằng tiền khác.
2.2. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm.
2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất,
đổi lại doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn
thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc lao vụ đã
hoàn thành cần phải đợc tính giá thành nghĩa là tính chi phí đã bỏ ra để sản xuất
chúng. Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị
khối lợng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định.
5
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí vật t, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác tính bằng tiền để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành CT hoặc HMCT hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối
cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành dự toán (Z
dt
) là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức, quy
định của Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Z
dt
= Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch (Z
kh
) là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công áp
dụng trong doanh nghiệp.

Z
kh
= Z
dt
Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế (Z
tt
) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định và đợc xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao
gồm những chi phí định mức mà còn bao gồm những chi thực tế phát sinh nh: chi
phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật t
Những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng) bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi
công (MTC), chi phí sản xuất chung (SXC) tính cho CT, HMCT đã hoàn thành, đ-
ợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Đây là
căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất
cộng(+) chí phí bán hàng cộng (+) chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó và đợc xác định khi sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ. Đây là căn cứ để xác
định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: Giá đấu thầu xây
lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp.
III. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
3.1. Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
6

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần
căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(giản đơn hay phức tạp Quá trình sản xuất liên tục hay song song).
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm sản xuất: có hay không có bộ phận công trờng, tổ, đội thi
công.
- Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng ở doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm sản xuất, việc tổ chức sản
xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác
định là từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, theo
từng đơn đặt hàng hay điểm dừng kỹ thuật.
3.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có đặc điểm riêng nên phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất cũng có đặc điểm khác với các ngành khác.
3.1.2.1. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo CT hay HMCT:
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho
CT, HMCT đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo hạng mục giá thành thực
tế của đối tợng đó chính là tổng chi phí đợc tập hợp cho đối tợng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối tợng tập hợp chi
phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
3.1.2.2. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng đợc hoàn thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn hàng
đó chính là giá thành thực tế. Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
3.1.2.3. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng công

trình, đơn vị thi công công trình. Cuối tháng cộng tổng chi phí sản xuất thực tế
theo công trình, đơn vị thi công đó so sánh với dự toán hay kế hoạch dể xác định
kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
3.2 . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất đợc tập hợp qua các bớc:
- B ớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT,
HMCT.
- B ớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ và đơn vị
giá thành lao vụ.
7
- B ớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
- B ớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành hoàn
thành.
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.3.1. Tài khoản (TK) sử dụng.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. TK này có 6 tiểu khoản cấp 2:
o TK 6231: Chi phí nhân công.
o TK 6232: Chi phí vật liệu.
o TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
o Tk 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
o TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
o TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK này đợc mở thành 6 TK cấp 2:
o TK 6271: Chi phí nhân công phân xởng.
o TK 6272: Chi phí vật liệu.
o TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.

o TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
o TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
o TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 154.1: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm xây lắp.
3.3.2. Phơng pháp kế toán
Căn cứ vào nội dung lập dự toán công trình xây lắp, dự toán thờng đợc lập
ho CT, HMCT và theo khoản mục chi phí. Vì vậy, để so sánh việc kiểm tra thực
hiện dự toán chi phí, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cũng phân tích theo các khoản mục chi phí.
3.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, và vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận, kết cấu công trình sử dụng trong quá trình
thực hiện và hoàn thành xây lắp từng CT, HMCT. Ngoài ra còn bao gồm cả các chi
phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Việc tập hợp chi phí sản xuất NVLTT vào đối tợng có thể tiến hành theo
phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho chi phí NVLTT liên quan đến 1 đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (bộ phận, CT, HMCT) vật liệu sử dụng cho
công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc
theo giá thực tế vật liệu và theo số lợng vạt liệu thực tế đã sử dụng.
8
Phơng pháp gián tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí NVLTT liên quan
đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho nhiều đối tợng cần phải xác minh
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý tức là tiêu thức phải đảm bảo mối quan hệ giữa
tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tợng.
Trớc hết, tính hệ số phân bổ theo công thức:
Trong đó: H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí vật liệu tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Tiếp theo tính phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tợng có liên quan theo

công thức:
C
n
= T
n
x H
Trong đó: C
n
: Chi phí vật liệu phân bổ cho đối tợng n.
T
n
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT Phụ lục 01.
3.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành
sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản. Chi phí NCTT đợc tập hợp riêng theo
từng đối tợng (CT, HMCT).
Căn cứ để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công đối với việc
tính lơng theo theo thời gian, hợp đồng giao khoán đối với tính lơng theo sản
phẩm. Hợp đồng giao khoán đợc ký kết theo từng công việc, giai đoạn công việc,
theo HMCT hoàn thành với các đội, tổ thi công và đợc xác nhận kết quả rồi
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng. Hàng tháng, kế toán tính lơng theo
từng ngời, tổng hợp phân bổ tiền lơng cho các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, hợp đồng làm khoán, số tiền phải trả
công nhân xây lắp, kế toán tiến hành tổng hợp số tiền lơng phải trả ghi sổ kế toán.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí NCTT Phụ lục 02.
3.3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng MTC để thực hiện khối công việc xây lắp công trình theo phơng thức

thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao
gồm những khoản sau:
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ), vật liệu khác phục vụ xe,
máy thi công.
- Chi phí nhân công: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công.
9
H
C
T
=
- Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh CCDC lao động liên quan
tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo
hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nớc
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động xe, máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng MTC Phụ lục 03 (3a;3b;3c):
3a. Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
3b. Trờng hợp đơn vị có đội thi công riêng, có kế toán riêng.
3c. Trờng hợp đơn vị đi thuê máy.
3.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng phát
sinh trong kỳ, bao gồm: tiền lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội thi
công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ (%) quy định trên tổng tiền lơng của
công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân
viên quản lý đội xây dựng, nhân viên sử dụng MTC, nhân viên kỹ thuật, kế toán
đội thi công; Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội; Chi phí khấu hao
TSCĐ sử dụng ở đội; Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác liên quan
đến hoạt động của đội; (Chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ

thuế GTGT).
Trình tự tập hợp chi phí SXC Phụ lục 04.
3.4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp.
Sản phẩm là giở trong các doanh nghiệp xây dựng là CT, HMCT hay khối l-
ợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí trong kỳ
cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm là dở một cách chính xác trớc hết phải kiểm kê
chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Đồng thời, phải xác định đúng
mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn
thi công để xác định khối lợng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất trong
quá trình thi công.
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn
đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác
định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm
làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành của công tác xây lắp dở dang một cách chính
xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã tổng hợp đợc kế toán tiến hành đánh
giá sản phẩm làm dở.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một trong các phơng pháp
đánh giá sản phẩm làm dở sau:
10
3.4.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
3.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng
3.4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Ngoài ra, đối với một số công việc nh nâng cấp sửa chữa hoàn thiện hoặc
xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng bên
11

Chi phí của khối
lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán
Chi phí thực
tế của khối lư
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp trong kỳ
Chi phí của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
+
+
=
X
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ đã
tính chuyển theo

dự toán
Chi phí của
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao trong
kỳ
Chi phí thực
tế của khối lư
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp trong kỳ
Chi phí của khối lư
ợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đã tính
chuyển theo sản lư
ợng hoàn thành
+
+
=
X
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ đã

tính chuyển theo
sản lượng hoàn
thành
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
Chi phí thực
tế của khối lư
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ đã
tính chuyển theo sản
lượng hoàn thành
+
+
=
X

Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
chủ đàu t thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ chi phí dở dang cuối kỳ chính là
toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công tới thời điểm kiểm kê
đánh giá.
3.5. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.5.1. Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch
toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản
phẩm và toàn bộ sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản xuất và đặc điểm
sử dụng của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tợng
tính giá thành cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng trùng hợp với đối
tuợng tập hợp chi phí sản xuất đó, có thể là CT, HMCT hay khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
3.5.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp
số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Với những doanh nghiệp có sản phẩm là vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành
là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao
thanh toán cho bên A (bên chủ đầu t).
3.5.3. Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tính toán xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc
hoàn hoàn thành. Những phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong XDCB:

3.5.3.1. Ph ơng pháp tính giá thành thực tế:
Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp có sản phẩm
xây lắp đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí cũng là đối tợng tính giá thành. Công
việc tính giá thành nh sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
D
ĐK
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ.
C : Chi phí phát sinh trong kỳ.
D
CK
: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
3.5.3.2. Ph ơng pháp tổng cộng chi phí:
12
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các CT, HMCT phải trải qua nhiều
công đoạn thi công. Giá thành thực tế của toàn bộ CT, HMCT đợc xác định:
Z = D
ĐK
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
D

ĐK
Trong đó:
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ CT, HMCT.
C
1
,C
2
, ,C
n
: Chi phí sản xuất của giai đoạn1, giai đoạn 2, giai đoạn n.
D
ĐK
, D
ĐK
: Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
3.5.3.3. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng. Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp theo
từng đơn đặt hàng. Khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc
cũng chính là giá trị thực tế của công trình.
3.5.3.4. Ph ơng pháp tính giá thành theo định mức:
áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều kiện sau:
Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại các
thời điểm tính giá thành, vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức
trong quá trình thực hiện thi công công trình, xác định đợc các chênh lệch so với
định mức và nguyên nhân xảy ra chênh lệch đó. Giá thực tế đợc xác định nh sau:
Ngoài ra các phơng pháp trên cũng nh các ngành khác, ngành XDCB còn áp
dụng một số phơng pháp tính giá thành khác nh: phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ
lệ theo kế hoạch. Việc áp dụng phơng pháp nào là dựa trên cơ sở phát sinh ở từng
doanh nghiệp.

3.5.4. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc
thực hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho tng
đối tợng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo
từng CT, HMCT và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây
lắp, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh
trên TK632 Giá vốn hàng bán.
Để tính giá thành có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành ở
trên. Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí
phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành.
13
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
Giá thành định
mức sản phẩm
xây lắp
= +
Chênh lệch
thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Giá thành đợc tính theo công thức:
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp hoàn thành Phụ lục 05.
Chơng II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty T vấn và
thiết kế công trình văn hoá - Bộ văn hoá
I. khái quát chung về Công ty T vấn và thiết kế công trình Văn
hoá - Bộ văn hoá
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
14
Giá thành
xây lắp
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ
Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá đợc thành lập theo Quyết định
số 30/ VHTT của Bộ trởng Bộ Văn hóa thông tin ngày 17/03/1979 với tên gọi đầu
tiên là Xởng nghiên cứu thiết kế công trình văn hoá. Nhiệm vụ của Xởng lúc đó
là giúp Bộ nghiên cứu, quy hoạch và thiết kế một số công trình văn hoá thông tin,
năm 1986 Xởng đổi thành Viện thiết kế công trình văn hoá.
Sau 14 năm thành lập, Viện thiết kế công trình văn hoá đã trải qua những
thăng trầm khác nhau và đã khẳng định đợc vị trí của mình. Khi nền kinh tế của n-

ớc nhà bớc sang cơ chế thị trờng, cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành văn
hoá đã gắn bó sự nghiệp xây dựng các công trình văn hoá trên khắp mọi miền đất
nớc.
Để tạo điều kiện cho Viện thực hiện nhiệm vụ của mình và mở rộng quan
hệ với các đơn vị và các cơ quan khác cùng với định hớng quy hoạch các cơ quan
trực thuộc Bộ. Ngày 22/6/1993 Bộ trởng Bộ Văn hoá thông tin ra Quyết định số
792/ QĐ/VHTT cho phép thành lập Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá
mà tiền thân là Viện thiết kế công trình văn hoá.
Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá là một đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập trực thuộc Bộ Văn hoá thông tin, có con dấu và tài khoản riêng.
Địa chỉ của Công ty đặt tại: Ngõ 9 - Vân Hồ III - Quận Hai Bà Trng - Hà
Nội.
Tài khoản mở tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Đơn vị : 1000 đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch 03/02
Số tiền %
1 Doanh thu tiêu thụ 10.598.106 13.820.575 3.222.469 130,4
2 Doanh thu thuần 10.587.935 13.818.780 3.230.845 130,5
3 Giá vốn hàng bán
9.824.913 12.935.744 3.110.831 131,6
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
559.026 601.442 42.416 107,5
5 Lợi nhuận trớc thuế 203.996 281.594 77.598 138
6 Lợi nhuận sau thuế 138.717 191.483 52.766 138
7 Tổng quỹ lơng
1.203.117 1.564.304 361.187 130,0
8 Thu nhập BQ 1ngời/1 tháng 0.759 0.827 0.068 108,9

15
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong 2 năm gần đây Công ty
tình hình sản xuất kinh doanh đều có lãi. Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt
10.598.106.000đ, trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp chiếm 82% còn lại là từ
hoạt động t vấn, khảo sát, thiết kế Sang đến năm 2003, doanh thu đã tăng lên
đáng kể đạt 13.820.575.000đ bằng 133,5% so với năm 2002. Do năm 2003 Công
ty đã thực hiện tốt các biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất nên tuy chi phí quản lý
doanh nghiệp có tăng lên nhng lợi nhuận trớc thuế của năm 2003 tăng lên đáng kể
so với năm 2002, từ 203.996.000đ lên 281.594.000đ với mức tỷ lệ tăng là 138%.
Vì vậy, thu nhập bình quân đầu ngời tại Công ty cũng đợc cải thiện, tăng từ
759.000đ lên 827.000đ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến chỉ tiêu Tổng quỹ lơng,
1.203.117.000đ vào năm 2002 thì đến năm 2003 đã tăng lên 1.564.304.000đ.
Đạt đợc kết quả tốt nh vậy là nhờ những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành đã đợc Công ty đa ra và thực hiện có hiệu quả.
Công ty cũng đã đóng góp đợc cho Ngân sách Nhà nớc một khoản tiền lớn.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây tiến triển tốt, lợi nhuận tăng đều mỗi năm. Là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì mục tiêu chính chính là lợi nhuận. Vì vậy đây chính là một
dấu hiệu tốt khi mà Công ty đang có kế hoạch cổ phần hoá. Một vấn đề mà hiện
nay đang đợc Nhà nớc chủ trơng, khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nớc tiến tới
cổ phần hoá.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 792/QĐ/VHTT và giấy phép đăng ký kinh doanh số
108759 do Trọng tài kinh tế nhà nớc cấp ngày 13/8/1993, Quyết định
25/QĐVHTT/2000 của Bộ Văn hoá thông tin bổ sung ngành nghề, Công ty T vấn
và thiết kế công trình văn hoá có chức năng nhiệm vụ sau:
- T vấn đầu t kinh tế và kỹ thuật xây dựng.
- Thi công xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội ngoại thất và trang thiết bị kỹ
thuật cho các công trình xây dựng về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi
giải trí, công trình dân dụng và công nghiệp.

- Thiết kế quy hoạch, lập dự án đầu t, thiết kế mỹ thuật và tổng dự toán các dự án
và công trình xây dựng về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí,
công trình dân dụng và công nghiệp.
16
- Nghiên cứu khảo sát: Khảo sát địa chất, khảo sát kỹ thuật công trình và điều
kiện môi trờng bên ngoài, bên trong của công trình.
- Trang trí nội ngoại thất và mỹ thuật hoành tráng cho các công trình xây dựng
về văn hoá thông tin, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí, công trình dân dụng và
công nghiệp.
- Kinh doanh các loại vật t thiết bị phục vụ cho việc khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng và các loại hình dịch vụ theo chuyên ngành.
- Tổ chức liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc để mở rộng năng
lực sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
+ Đối với sản phẩm thiết kế: Sản phẩm của ngành thiết kế chính là các bản
vẽ thiết kế các công trình để xây dựng, các công trình có thể là công trình văn hoá,
có thể là công trình dân dụng, cũng có thể là công trình công nghiệp. Chính vì thế
mà các bản vẽ thiết kế ra đời đòi hỏi ngời làm công tác thiết kế phải có đầu óc
sáng tạo, thẩm mỹ cao và luôn tiếp xúc với những cái mới tân tiến và hiện đại,
đồng thời phải biết bảo tồn bản sắc văn hoá vốn có của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nói chung đặc điểm sản xuất của ngành thiết kế chính là chất xám trong mỗi con
ngời kiến trúc s. Nhng để biến những ý tởng đó thành những sản phẩm hiện thực
của mình đòi hỏi ngời sản xuất phải có những công cụ hỗ trợ.
+ Đ ối với sản phẩm xây dựng: Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây
dựngthiếu tỉnh ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Cụ thể
là trong xây dựng, con ngời và
công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trờng này sang công trờng khác, còn
sản phẩm xây dựng( tức là công trình xây dựng ) thì hình thành đứng yên tại chỗ,
một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phơng án mặt xây dựng về mặt kỹ
thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai doạn xây

dựng. đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều
kiện cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng
sản xuất. đặc điểm này cũng đòi hỏi các Công ty phải chú ý tăng cờng tính cơ
động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định cho sản xuất, lựa chọn
các hình thức sản xuất linh hoạt, tăng cờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm
chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối
đa lực lợng lao động tại chỗ, liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến
nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
17
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty:
Sau khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết với chủ đầu t (bên A), các phòng chức
năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình đợc chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể
về tiến độ, các phơng án đảm bảo cung cấp vật t, máy móc thiết bị thi công, lên
thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lợng nh hợp đồng kinh
tế đã ký kết với chủ đầu t.
- Về vật t : Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài
theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công : máy thi công của Công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng
tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu nh toàn bộ số
máy thi công của Công ty đợc giao cho Phòng Vật t xe, máy bảo quản, sử dụng,
phục vụ và ậch toán cho các xí nghiệp và các đội xây dựng. Một số trờng hợp
Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài.
- Về nhân công: chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng (đội xây dựng)
còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nớc. Hiện nay tổng số
CBCNV của Công ty gồm 117 ngời. Trong đó nhân viên quản lý là 16 ngời.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty nh sau:
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Phụ lục 06.
+ Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty là ngời đợc Bộ trởng Bộ Văn hoá thông tin bổ nhiệm,

thay mặt nhà nớc quản lý Công ty theo chế độ thủ trởng, là ngời chỉ huy cao nhất,
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ trởng về mọi mặt hoạt động và kết quả công
18
Căn cứ vào dự toán được
duyệt, hồ sơ thiết kế,
bản vẽ thi công, bản vẽ
công nghệ, quy phạm
định mức kinh tế kỹ
thuật từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi
phí:
- Vật tư
- Nhân công
- Chi phí sản xuất chung
để tiến hành tổ chức thi
công xây
Sản phẩm xây lắp:
- Công trình
- Hạng mục công
trình hoàn thành bàn
giao và đưa vào sử
dụng
tác của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện và trực tiếp
các khâu thông qua các phòng ban, các Xí nghiệp, các đội sản xuất trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ đợc giao.
+ Các Phó giám đốc.
Công ty có 3 phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc : Phó giám đốc kinh
doanh, Phó giám đốc kỹ thuật thiết kế thi công các công trình, Phó Giám đốc kỹ
thuật vật t xe máy. Các Phó giám đốc là ngời giúp việc và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc, trớc Bộ về phần việc mà mình đợc giao. Trong khi thực hiện nhiệm vụ

các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức trách, chế độ, thể
lệ của nhà nớc giao, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau. Mặt khác các Phó giám đốc giúp
Giám đốc lựa chọn, đề bạt cán bộ, tham gia xét duyệt, nâng cấp, nâng bậc cho
CBCNV trong Công ty.
Công ty có 4 phòng ban nghiệp vụ
+ Phòng Hành chính - tổ chức :
- Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, thực hiện công tác về hành chính, văn th,
lu trữ của Công ty.
- Tham mu, quản lý về công tác tổ chức của Công ty.
- Là đầu mối giao dịch, đối ngoại và hợp tác quốc tế của Công ty
- Quản lý cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho bộ phận HC Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án.
Là trung tâm điều hành, quản lý và đảm bảo phục vụ cho mội hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện thị trờng hiện nay nhiệm vụ chủ yếu
của phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án là việc thực hiện nắm bắt & khai thác thị tr-
ờng, lập dự án dự toán, đấu thầu các công trình. Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật
và đa ra những giải pháp kỹ thuật cụ thể cho từng công trình khảo sát, thiết kế, thi
công. Ngoài ra phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án còn theo dõi và lập kế hoạch sản
xuất, thực hiện chế độ báo cáo với cấp trên.
+ Phòng Kế toán - Tài chính.
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán tài chính để Công ty,
các Xí nghiệp, Văn phòng, các đội sản xuất thực hiện đầy đủ chế độ chính sách tài
chính kễ toán của nhà nớc. Đồng thời đảm bảo thực hiện việc quản lý và sử dụng
vốn tiết kiệm có hiệu quả và kinh doanh có lãi.
+ Phòng Vật t, xe, máy.
19
Có nhiệm vụ quản lý điều động vật t, lập kế hoạch mua sắm, giám sát tình
hình sử dụng, dự trữ trang thiết bị. Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc mua sắm
nguyên vật liệu xây dựng rất dễ dàng, thuận tiện xong phòng Vật t xe, máy phải đa
ra các định mức hao phí vật t phù hợp cũng nh việc chấp hành những định mức đó

để đảm bảo sản xuất kinh doanh của đơn vị. Một nhiệm vụ quan trọng khác của
phòng là theo dõi, sửa chữa, bảo quản máy móc trang thiết bị để đảm bảo năng lực
khảo sát, thiết kế, thi công.
Ngoài ra, Công ty còn có bí th đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp Giám đốc
hoạch định, thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng; bảo vệ quyền lợi cán bộ
công nhân viên.
1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.4.1. Bộ máy kế toán
Phụ lục 07.
Kế toán tr ởng: Là ngời trực tiếp phụ trách phòng tài chính, kế toán thống kê
của Công ty, đồng thời là ngời quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc
theo hệ thống dọc. Và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trớc
Ban Giám đốc Công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của phòng kế
toán.
Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định
kết quả và lập các báo biểu kế toán.
Kế toán thanh toán Tiền l ơng: Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán
nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục. Và có nhiệm vụ
theo dõi và phản ánh tình d Nợ, Có tài khoản tiền lơng phải trả công nhân trong
Công ty, thanh toán các khoản tạm ứng của công nhân viên.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công
suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
đặt ra trong công tác hạch toán TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản,
tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ
và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
Kế toán thuế: Đảm nhiệm các nghiệp vụ về thuế.
20
Thủ quỹ Kế toán ngân hàng: Tiến hành các hoạt động nhập xuất căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giao dich với Ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay. Tiến hành các nghiệp vụ thanh

toán qua Ngân hàng.
1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán sử dụng
1.4.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
- Nhật ký chung.
Phụ lục 08.
1.4.2.2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.4.3. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
- Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.4. Phơng pháp tính thuế GTGT
- Công ty áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT.
II. Tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty T vấn và thiết kế công trình
văn hoá.
2.1. Đối tợng và tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, thời gian thi công kéo
dài nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình, hạng mục
công trình. Vì vậy đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán.
Chẳng hạn nh công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên (BT VHDT TN),
Nhà hát cải lơng Việt Nam (NHCL VN), Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai
Châu (TT HNVH LC), .
Phơng pháp tập hợp chi phí tại Công ty T vấn và Thiết kế công trình văn hoá
là phơng pháp trực tiếp. Hịên nay, chi phí sản xuất trong Công ty đợc tập hợp theo
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
21
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622).
- Chi phí sản xuất chung (TK 627):

+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 627.3).
+ Chi phí bằng tiền khác (TK 627.8).
2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo
dõi tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp tất cả các số liệu và tổ chức công việc kế
toán xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính
kế toán Công ty. Các đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán, phòng tài chính
kế toán Công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán các chứng từ ban đầu đến việc
lập báo cáo kế toán.
Phòng tài chính kế toán Công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội xây dựng thi
công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc kế toán Công ty tiến hành tính giá
thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời
phòng tài chính kế toán Công ty còn có trách nhiệm tổng hợp các xí nghiệp và chi
nhánh gửi lên kết hợp với các số liệu của tổ đội và các số liệu khác lập báo cáo kế
toán chung toàn Công ty.
2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Hiện nay tại Công ty chi phí vật liệu thờng chiếm từ khoảng 65% - 78%
tổng giá trị công trình. Theo hợp đồng ký kết, Phòng Kế hoạch, kỹ thuật dự án sẽ
lên các dự toán chi phí cho từng công trình. Do Công ty áp dụng phơng thức khoán
xuống các Xí nghiệp nên vật t dùng cho thi công Công ty cũng khoán cho các Xí
nghiệp, đội thi công. Khi có nhu cầu sử dụng vật t, các cá nhân hoặc đơn vị sẽ viết
giấy tạm ứng đề nghị Giám đốc ký duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy
đủ nội dung cần tạm ứng. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật t, phiếu báo giá vật t
và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo Công ty ký duyệt tạm
ứng cho các đội.
Trên cơ sở Giấy đề nghị tạm ứng - Phụ lục 09, kế toán lập phiếu chi. Khi
phiếu chi có đầy đủ chữ ký của Kế toán trởng, Thủ trởng đơn vị, Thủ quỹ sẽ xuất
22
tiền theo phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 2 liên: liên 1 lu, liên 2 chuyển cho thủ

quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi váo sổ quỹ.
Sau khi nhận tiền tạm ứng, đội trởng hoặc nhân viên quản lý chủ động mua
vật liệu ngoài và chuyển tới tận chân công trình hoặc lu kho. Khi công trình có
nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho
Phụ lục 10 và xuất vật liệu.
Chi phí NVLTT đợc tập hợp vào từng công trình, hạng mục công trình theo
giá đích danh bao gồm cả chi phí vận chuyển đã thoả thuận trong giá của từng loại
vật liệu trên cơ sở chứng từ gốc (bao gồm cả hoá đơn GTGT).
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật t, hoá đơn
đòi tiền của khách hàng, bảng thanh toán... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung.
Cụ thể: Trong tháng 11 năm 2003 Phòng Tài chính - kế toán Công ty nhận
đợc chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình Bảo tàng văn hoá dân
tộc Thái Nguyên: Chứng từ số 07CNTN ngày 04/11/2003 nợ tiền mua sắt, thép
của Cty VLXD Tiến Đạt - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số
tiền 170.599.750đ, thuế 5%. Kế toán ghi:
Nợ TK 621 162.476.000
Nợ TK 133 8.123.750
Có TK 331 170.599.750
Dựa trên các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 01), đồng
thời ghi vào sổ Cái tài khoản 621- (Biểu 02) công trình BT VHDT TN.
Cuối tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong tháng rồi kết chuyển từ TK 621 sang TK 154.1.
Số liệu chi phí vật liệu 162.476.000đ đợc chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết
chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái
Nguyên. Làm tơng tự đối với công trình Nhà hát cải lơng Việt Nam và công trình
Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu.
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
ở Công ty T vấn và thiết kế công trình văn hoá, chi phí nhân công đối với
sản phẩm xây dựng chiếm khoảng trên, dới 10% trong giá thành sản phẩm. Hiện
23

nay, Công ty có số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để
thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công... Còn lại đa số là lao động
hợp đồng và Công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần việc. Đội trởng và chủ
nhiệm công trình là căn cứ vào tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành
giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục nhân công ở Công ty bao gồm các bộ phận:
- Tiền lơng các tổ sản xuất của công ty.
- Tiền lơng công nhân thuê ngoài.
Việc hạch toán thời gian lao động đợc tiến hành theo từng loại công nhân
viên chức, theo từng công việc đợc giao và theo từng hạng mục công trình, từng
đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các Bảng chấm
công-Phụ lục 11 và các Bảng thanh toán tiền lơng Phụ lục 12 đối với những
công việc tính lơng theo thời gian (nh quản lý kỹ thuật, đốc công). Bảng chấm
công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng, vắng của từng ngời. Căn cứ
này sau khi đợc kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất, các ban, phòng đợc chuyển
về phòng kế toán ghi chép, theo dõi, làm cơ cấu tính lơng và phân bổ chi phí tiền l-
ơng vào các khoản chi phí có liên quan.
Còn đối với việc hạch toán khối lợng công việc giao khoán và tiền lơng thì
chứng từ ban đầu để hạch toán khối lợng công việc giao khoán là sử dụng Hợp
đồng làm khoán - Phụ lục 13.
Trình tự hạch toán khoản mục kế toán nhân công trực tiếp đợc thực hiện nh sau:
Cuối tháng, chấm công vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán... do chủ
nhiệm công trình (hoặc đội trởng) gửi lên. Kế toán Thanh toán tiền lơng phân
loại, tổng hợp theo từng công trình, hạng mục công trình và ghi vào sổ Nhật ký
chung (Biểu 01) đồng thời ghi vào sổ Cái tài khoản 622 (Biểu 03). Đến cuối tháng
tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công TK 622 vào TK 154.1 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Cụ thể trong tháng 11 năm 2003, Phòng Kế toán công ty nhận đợc các
chứng từ liên quan đến chi phí nhân công của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc

24
Thái Nguyên (BT VHDT TN): Chứng từ số 22TLTN ngày 29/11/2003 trả lơng
công nhân công trình - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số tiền:
10.856.000đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 10.856.000
Có TK 111 10.856.000
Nh vậy số chi phí nhân công 10.856.000đ đợc chuyển ghi vào sổ theo dõi
chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái
Nguyên. Làm tơng tự đối với công trình Nhà hát cải lơng Việt Nam và công trình
Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu.
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
2.2.3.1. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ (TK 627.3)
Phòng vật t, xe, máy, đơn vị đợc giao trực tiếp quản lý, bảo quản máy thi
công, chủng loại máy của công ty gồm có:
Trong Công ty, Phòng vật t, xe, máy là phòng có tổ chức kế toán riêng. Do
vậy, hầu hết máy thi công của công ty đợc giao cho Phòng vật t, xe, máy quản lý,
sử dụng. Phòng này có nhiệm vụ là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi
công toàn công ty. Các chủng loại gồm có:
- Máy làm đất nh: máy ủi, máy san, máy xúc...
- Máy xây dựng nh: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy
đóng cọc.
- Máy vận chuyển ngang nh: máy kéo bán xích, máy kéo bánh lốp, ô tô...
- Máy đo đạc khảo sát
Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh nh: tiền lơng công nhân điều khiển
máy, nguyên vật liệu khấu hao do Phòng vật t , xe, máy tính. Các xí nghiệp và
các đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với
Phòng vật t, xe, máy và phải thanh toán với Phòng vật t, xe, máy về dịch vụ sử
dụng máy mà Phòng đã cung cấp. Các khoản này sẽ đợc thanh toán thông qua TK
336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ".
Đối với các xí nghiệp và đội xây dựng, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội

trởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với Phòng vật t, xe, máy và chí phí
25

×