Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

171 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.19 KB, 97 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể đứng vững trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường
cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã và
đang từng bước phát triển vả về quy mô, hình thức lẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp không những nâng cao về chất lượng,
đa dạng hoá mẫu mã, chúng loại sản phẩm,…mà còn phải quản lý tốt và sử dụng
tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn. Vì thế, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm
ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành để tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải có phương pháp kế toán khoa học, phù hợp với các chế
độ kế toán hiện hành và thực tế của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành, sau một thời gian thực tập ở công ty cơ khí Ngô Gia
Tự, được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Quang Bính và sự giúp đỡ chỉ bảo
của các cán bộ thuộc phòng tài chính kế toán của công ty, em đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự" .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
1
Với kiến thức và trình độ còn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,


các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty cơ khí Ngô Gia Tự để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Quang
Bính và các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty cơ khí Ngô Gia Tự .

2
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Sự cần thiết khách quan của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1 Khái niệm và bản chất về chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại kết quả mong muốn,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải huy động, sử dụng kết hợp các nguồn lực,
vật lực để sản xuất, chết tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Đó là quá
trình kết hợp các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức sản xuất. Đồng thời quá trình sản xuất cũng chính là quá
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố đó.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình vận
động, tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành
sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá như tiền
lương, các khoản phải trả cho người lao động, chi phí vật tư, tiền vốn. Để đo
lường các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì
mọi hao phí cuối cùng đều phải biểu hiện bằng tiền tệ và nó là tất yếu khách
quan do nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm…).
3
1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm.
Giá thành là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí sản
xuất đã tập hợp theo từng đối tượng và số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, chi phí và giá thành có thể được xác định
trên hai mặt: mặt định lượng và mặt định tính.
Về mặt định lượng: Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mức tiêu hao này, có thể dựa vào hai nhân
tố: khối lượng và giá cả của các yếu tố đã tiêu hao trong kỳ.
Về mặt định tính: Thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao trong
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Tổng giá
thành sản =
phẩm
CPSX dở
dang +
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
-trong kỳ
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Qua khái niệm trên, ta có thể nhận thấy bản chất của giá thành là sự
chuyển dịch các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những yếu tố tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp

vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ của doanh nghiệp mà những yếu tố đó phải
được bù đắp để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành là căn cứ quan trọng
để xác định giá bán và đánh giá chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong quá trình tạo ra sản phẩm, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn
giá thành là biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chính vì vậy, chúng
4
giống nhau về mặt bản chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và tạo ra sản
phẩm.
Tuy vậy, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất luôn gắn với
một kỳ nhất định mà không tính đến số chi phí đó có liên quan đến khối lượng
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa? Còn giá thành sản phẩm giới hạn bởi số chi
phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Do vậy,
được tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản
phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành, không tính đến chi phí sản xuất
đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế phát sinh (chi
phí trả trước) hoặc một phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là
chi phí của kỳ này (chi phí trả sau), và giá thành sản phẩm bao gồm một phần
chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí và sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Có thể minh hoạ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua
công thức sau:
Tổng giá
thành sản =

phẩm
CPSX
dở dang +
đầu kỳ
CPSX
phát sinh -
trong kỳ
CPSX
dở dang
cuối kỳ
- Khi chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối kỳ hoặc không có
chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ thì Giá thành sản phẩm (Zsp)
= Chi phí.
- Tổng giá thành sản phẩm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chi phí sản
xuất.
1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp khác nhau. Một
trong những biện pháp không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý của
5
công cụ kế toán, mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm… Cụ thể phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của từng bộ phẩn trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào tình hình sản xuất, đặc điểm của doanh nghiệp, quy trình
công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm thích hợp, xác định phương pháp tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác
định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính gía thành cho từng đối
tượng, từng đơn vị theo đúng quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương pháp đảm

bảo tính chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán
chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc thực hiện tiết kiệm và hợp
lý chi phí cho quá trình sản xuất, phục vụ yêu cầu hạch toán ở doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm
vụ hoàn thành hoặc chưa hoàn thành…những khả năng tiềm tàng có thể khai
thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ thấp giá thành một cách
hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò rất
quan trọng trong công tác kế toán ở doanh nghiệp. Bởi vì chi phí và giá thành là
các yếu tố có có mối quan hệ mật thiết với doanh thu và xác định kết quả (lãi,
lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, nó góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có
hiệu quả. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
6
sản phẩm. Đó là một điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tạo được ưu thế
trong cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải xác định rõ nhiệm vụ của
mình như sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp và mối quan hệ với các
bộ phận khác có liên quan như kế toán vật tư, tiền lương, tài sản cố định, …
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế

của doanh nghiệp (đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
đặc điểm sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý…)
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành khoa học, phù hợp với mối quan
hệ giữa đối tượng kết toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
đảm bảo hạch toán giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý, có sự phân công,
phân nhiệm rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên, từng cán bộ kế
toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Tổ chức lưu chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản kế
toán, và sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo yêu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí và
giá thành của doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ.
- Thường xuyên kiểm tra các thông tin về kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức và phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị về chi
phí và giá thành, cung cấp các thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp cho
nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản
xuất kinh doanh.
7
II/ Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Có thể đứng trên góc độ khác nhau của người quản lý để phân loại chi phí
sản xuất dựa vào từng loại, từng nhóm. Nhưng đứng ở dưới góc độ nào thì sự
phân loại cũng dựa trên một số chỉ tiêu như: Đặc điểm của CPSX theo ngành
kinh doanh, mối quan hệ giữa chi phí và kết quả, yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại theo các
tiêu thức sau:
2.1.1Phân theo yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị những nguyên vật liệu chính,

nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… mà doanh
nghiệp sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, ngoại trừ
giá trị vật liệu không dùng hết và nhập lại kho.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí tài sản cố định: Nó phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Ý nghĩa của cách phân loại: Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra
và phân tích dự toán chi phí.
2.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản
phẩm hoặc dịch vụ.
8
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản lương, khỏan phụ cấp
lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công. Chi phí sản xuất chung
bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: gổm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
Ý nghĩa của cách phân loại: Cách phân loại này thuận tiện cho việc tính
giá thành. Đây là cách phân loại mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng
trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành.
2.1.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
9
2.1.4 Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí và khối lượng công việc sản
phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên, vật liệu, nhân công trực
tiếp…Các chi phí biến đổi nếu tính trên một sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số, vể tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê mặt bằng…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Tuy nhiên, nếu vượt qua một mức giới
hạn nhất định nào đó thì chi phí cố định sẽ thay đổi sang một mức khác. Chẳng
hạn, nếu doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, sản lượng tăng hơn nhiều,
đòi hỏi mặt bằng sản xuất lớn hơn thì cần thuê thêm nhà xưởng, khi ấy chi phí

cố định về thuê nhà xưởng tăng lên…
Ý nghĩa của cách phân loại: Cách phân loại này nó có ý nghĩa quan trọng
đối với kế toán quản trị trong quá trình phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, xác
định phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí.
2.1.5 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Ý nghĩa của cách phân loại: Cách phân loại này nó có ý nghĩa đối với việc
xác định phương pháp kế toán và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách
đúng đắn hợp lý.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều khía
cạnh và phạm vi khác nhau.
2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Về mặt quản lý giá thành:
10
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất, dựa trên
các định mức và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch là giá thực tế của kỳ trước.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được tính từ khi bắt đầu
sản xuất sản phẩm. Nhưng giá thành định mức được xác định trên các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thương là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với từng sự thay đổi
của các mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định dựa trên cơ sở các khoản
chi phí thực tế trong kỳ để sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế chỉ được xác
định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Về mặt hạch toán
- Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
phân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ): là chi phí thực tế của một số sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp, và nó được xác định theo công
thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành
sản xuất
của sản
phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
2.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức hạch toán.
2.3.1 Ý nghĩa
Công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có một vai
trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Là thước đo thực nhất đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh
11
đầy đủ chi phí từ đó xác định được lợi nhuận một cách chính xác, cũng như
tránh được thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, so sánh và đánh giá chi

phí thực tế phát sinh so với kế hoạch từ đó tự tìm ra nguyên nhân và đưa ra
quyết định để tiết kiệm chi phí một cách tối đa để nâng cao lợi nhuận. Khi công
tác chi phí được coi trọng và hạch toán đầy đủ thì nó sẽ tạo ra được sự quản lý
nghiêm túc và chặt chẽ trong bộ máy của doanh nghiệp, tránh được gian lận
trong nội bộ doanh nghiệp.
2.3.2 Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là:
- Phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng
hợp để ghi chép các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác các số liệu liên quan đến quá trình tập hợp
chi phí sản xuất, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý và cho việc
lập báo cáo kế toán cuối kỳ.
III/ Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là khoản chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục
vụ cho việc kiểm tra, phân tích, quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi
phí và đối tượng chịu chi phí. Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó căn cứ vào
địa điểm phát sinh chi phí.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết …
3.2. Đối tượng tập hợp tính giá thành sản phẩm.
12
- Là các sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành đòi hỏi
phải được tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán

kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và tính giá thành.
Nhưng chúng lại có điểm khác nhau là:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Xác đinh đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình
sản xuất ( thành phẩm và dịch vụ hoàn thành).
+ Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
- Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đốitượng tính giá thành là vấn đề mang tính định hướng cho
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, thể
hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác trên.
IV/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…hoàn
thành, các khoản chi phí phải được tập hợp và tài khoản tính giá thành theo ba
khỏan mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối
kỳ, và các khoản giảm trừ chi phí phát sinh để tính giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm, dịch vụ. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ tùy theo
phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
13
4.1Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT)
4.1.1 Tài khoản sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp là những chi phí cơ
bản bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài,
vật liệu phụ… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng

tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá nguyên, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hoặc TK 631
"Giá thành sản xuất" và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vượt trên định mức bình
thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
4.1.2 Phương pháp hạch toán
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Xuất kho NVLTT để chế tạo sản phẩm:
Nợ TK621
Có TK152
- Mua NVL về không nhập kho chuyển để chế tạo sản phẩm ngay
Nợ TK 621
Có TK1331
Có TK111,112, 331.
14
- Mua NVL xuất để chế tạo sản phẩm dùng không hết lại nhập kho
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để tính giá
thành sản phẩm.
Nợ TK154

Nợ TK 632 (Phần chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường)
Có TK621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT (theo phương pháp KKTX)
TK 133(1331)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

+ Phương pháp kiểm kê định kỳ.
-Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ.
Nợ TK611
Có TK152
- Giá trị vật liệu nhập kho tăng trong kỳ
Nợ TK611
Nợ TK1331
15
TK621
TK152 TK154
Xuất VL cho SX Kết chuyển CP NVL trực tiếp
trực tiếp
TK111,112,331 TK152
Mua VL đưa vào SX VL dùng không
Không nhập qua kho hết nhập lại kho
Có TK111,112, 331,…
- Cuối kỳ xác định và kết chuyển vật liệu tồn cuối kỳ
Nợ TK152
Có TK611
- Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
Nợ TK621, 627, 641 , 642
Có TK611
- Kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành

Nợ TK631
Có TK621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT (theo phương pháp KKĐK)
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp( NCTT)
4.2.1 Tài khoản sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ.Chi phí nhân công trực
tiếp chủ yếu tính bằng phương pháp trực tiếp vào giá thành từng loại sản phẩm.
16
TK111,112,331 TK611 TK621,627,641,642 TK631
VL nhập kho
trong kỳ
TK152
k/c đầu kỳ
k/c VL tồn cuối kỳ
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622 “ chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ:
Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên nợ TK 631 "Giá thành sản xuất".
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
taTK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
4.2.2 Phương pháp hạch toán
+ Theo phương pháp KKTX

- Tính ra tiền lương phải trả công nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK622
Có TK334
- Các khoản trích theo lương (phần tính vào chi phí)
Nợ TK622
Có TK338
- Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất
Nợ TK622
Có TK335
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sảnxuuauaats, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
17
Nợ TK154
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
mức bình thường)
Có TK622
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp( dùng chung cho cả hai
phương pháp )
TK334 TK622 TK154
Lương CNSX trực tiếp Kết chuyển CPNCTT
(PP KKTX)
TK338 TK631
Các khoản trích theo Kết chuyển CP
Lương (PP KKĐK)
TK335
Lương nghỉ phép

CNSXTT
+ Phương pháp KKĐK
- Tiền lương và phụ cấp lương phải trả co công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK622
Có TK334
- Các khoản trích theo lương, KPCĐ, BHXH, BHYT
Nợ TK622
Có TK338
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK622
Có TK335
18
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sảnxuuauaats, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK631
Có TK622
4.3 Hạch toán các chi phí trả trước.
4.3.1Tài khoản sử dụng
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều
kỳ hạch toán sau đó.
Để theo dõi tình hình phát sinh và phân bổ chi phí trả truwwoowc, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
@ Tài khoản 142 "Chi phí trả trước ngắn hạn"
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh trong kỳ chỉ
liên quan đến một năm tài chính.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào phí kinh

doanh trong kỳ.
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
@ Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn"
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã phân bổ voà chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế đã phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
19
4.3.2 Phương pháp hạch toán.
- Khi phát sinh các chi phí trả trước ngắn hạn, căn cứ vào các chứng từ có
liên quan, nếu xét thấy cần thiết phải tập hợp lại để phân bổ dần, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK liên quan (1532, 1533, 111, 112, 331….)
- Với những khoản chi phí trả trước ngắn hạn mà xét thấy không cần
thiết phải phân bổ dần. Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng
hay bao bì luân chuyển nhập kho…), kế toán xác định giá trị mức chi phí trả
trước ngắn hạn cần phân bổ vào chi phí và ghi:
Nợ TK liên quan (627, 635, 641, 642, 241,…)
Có TK 142 (1421)
- Đối với các khoản chi phí trả trước dài hạn, khi phát sinh, ghi:
Nợ TK 242
Nợ TK 133 (1331)
Có TK liên quan (1531, 2413, 331, 413, 3431, 111, 112, …)
- Khi tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Nợ TK 635
Nợ TK 241

Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 242
20
Sơ đồ kế toán chi phí trả trước dài hạn.
TK 111, 112 TK 242 TK 627, 641, 642,..
153, 331, 2413,.. DĐK: xxx
Tập hợp chi phí trả trước thực tế Phân bổ dần chi phí trả trước
phát sinh dài hạn vào các năm tài
chính có liên quan
TK 152, 111, 138, 334...
Giá trị thu hồi hay bồi
thường khi báo hỏng, mất,
hết hạn sử dụng
4.4 Kế toán chi phí phải trả
4.4.1 Tài khoản sử dụng.
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được
ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Để theo dõi, phản ánh chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 "Chi
phí phải trả:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh
lệch về chi phí trước theo kế hoạch > chi phí thực tế.
Bên có:
- Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo kế hoạch voà chi phí của các
đối tượng sử dụng tương ứng.
- Ghi tăng chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch
chi phí trích trước theo kế hoạch < chi phí thực tế.

Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
4.5.2 Phương pháp hạch toán
21
- Khi trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch
Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 635, 641, 642, 241,…)
Có TK 335
- Phản ánh các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Có TK 241
Có TK 334
Có các TK khác (111, 112, 152,…)
- Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải
trả đã ghi nhận:
Nợ các TK liên quan (622, 623, 627, 635, 641, 642, 241, ..)
Có TK 335
- Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn số thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK liên quan (622, 623, 627, 635, 641, 642,..)
Khoản chênh lệch này có thể ghi âm với bút toán ngược lại bút toán trên.
22
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 335
TK 2413 Trích trước TK 627
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ chi phí Chi phí sản xuất
trong kế hoạch thực tế phát phải trả chung
sinh theo
TK 111, 112,… kế hoạch

tính vào TK 641
Lãi tiền vay dài hạn đến hạn chi phí Chi phí bán
đã trả
kinh doanh hàng
Tiền thuê phưong tiện, mặt trong kỳ TK 642
bằng kinh doanh Chi phí quản
phần chênh lý doanh nghiệp
Các chi phí phải trả khác lệch giữa
thực tế phát sinh chi phí phải TK 241
trả thực tế Chi phí
TK 627, 641, 642,… lớn hơn chi XDCB
Kết chuyển khoản chênh lệch phí phải trả
giữa chi phí phải trả theo kế kế hoạch
hoạch lớn hơn chi phí phải được ghi TK 635
trả thực tế phát sinh bổ sung vào Lãi tiền
chi phí vay
4.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
4.6.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp
ráp,..Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
23
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về
mặt kỹ thuật mà không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng
không có lợi về mặt kinh tế.
Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi trên tài khoản 1381 (chi tiết sản
phẩm hỏng ngoài định mức)
Sơ đồ kế toán sản phẩm hỏng ngoài định mức

TK 152, 153, 334, TK 1381(SPHNĐM) TK 632
338, 241,.. Giá trị thiệt hại thực
Chi phí sửa chữa tế về SP hỏng ngoài
định mức
TK 154, 155, 157, 632 TK 1388, 152,..
Giá trị sản phẩm hòng Giá trị phế liệu thu
Không được sửa chữa hồi và các khoản bồi
thường
4.6.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hay khách
quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động
như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng.Những khoản chi
phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại ngừng sản xuất.
Tài khoản được dùng để theo dõi là tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về
ngừng sản xuất.
24
Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334, 338, TK1381 (THNSX) TK 415, 632…
152, 214 Thiệt hại thực về
Tập hợp chi phí chi ra ngừng sản xuất
trong thời gian ngừng TK 1388, 111..
sản xuất Giá trị bồi thường

4.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.7.1 Tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Để
theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí
sản xuất chung” để hạch toán.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tiểu khoản
- Tài khoản 6271 "Chi phí nhân viên phân xưởng"
- Tài khoản 6272 " Chi phí vật liệu"
- Tài khoản 6273 "Chi phí dụng cụ sản xuất"
- Tài khoản 6274 "Chi phí khấu hao tài sản cố định"
- Tài khoản 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
- Tài khoản 6278 "Chi phí bằng tiền khác"
4.7.2 Phương pháp hạch toán
- Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK627 (6271)
Có TK334
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí)
25

×