Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

178 Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Vật liệu hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.45 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất. Nó là đối tợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thể thức sản
phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng
rất lớn trong giá thành sản phẩm.Nó tác động rất lớn đến hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc tiến hành đều đặn, liên tục phảI thờng xuyên đảm bảo nguyên vật liệu đủ về số
lợng, kịp về thời gian, đúng về qui cách , phẩm chất. Đây là một yếu tố khách quan,
một điêù kiện chung của mọi nền sản xuất hàng hoá.
Với ý nghiã đó, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
luôn luôn là vấn đề cấp bách, thôI thúc các nhà quản lý không ngừng ngiên cứu
hoàn thiện nhằm quản ý và sử dụng nguyên vật liêụ một cách có hiệu quả.
Là một xí nghiệp trong quân đội nhng tự hạch toán sản xuất kinh doanh nên
việc quản lý nguyên vật liệu của xí nghiệp cần đợc chú ý , đảm bảo cung cấp kịp
thời cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu phục vụ cho các đơn vị
trong quân đội và khâu chất lợng cần đợc quan tâm mà trong đó nguyên vật liệu
đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải đặc biệt
chú trọng.
Xuất phát từ lí do trên và sau quá trình thực tập tại xí nghiệp, chuyên đề đi
sâu ngiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
vật liệu hoá chất. Với mong muốn phần nào hiểu đợc thực trạng về công tác kế
toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp, từ đó rút ra đợc một số giải pháp nhằm góp phần
không ngừng tăng cờng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật
liệu nói riêng tại xí nghiệp hoá chất elinco- Bộ quốc phòng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần chính sau:
Ch ơng 1 : Những lí luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Ch ơng 2 : Tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp vật
liệu hoá chất.
Ch ơng 3 : Những ý kiến , đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán vật liệu ở xí nghiệp hoá chất .
Vì khả năng và thời gian có hạn nên bản chuyênđề này chắc chắn còn thiếu
xót. Em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán của xí
nghiệp để chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Ths Nguyễn Viết Lợi phó trởng
khoa kế toán- Học viện Tài Chính và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán trờng
ĐạI học Công Đoàn và các cán bộ kế toán của xí nghiệp vật liệu hoá chất đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 5 năm2002
Sinh viên:

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng1: Những lí luận chung về kế toán và tổ chức
công tác kế toán vật liệu
1.1.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất .
1.1.1. Vai trò, đặc đIểm của vât liệu :
Vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất ( t liệu lao động, sức lao động và đối tợng lao động) , là cơ sở vật chất để
hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong mỗi quá trình sản xuất, vật liệu không
ngừng chuyển hoá, biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật nó chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của vật liệu
đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị mới của sản phẩm tạo ra. Về mặt kĩ
thuật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều trạng tháI khác nhau, phức
tạp về mặt đặc tính lý hoá nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi trờng

xung quanh.
Từ những đặc điểm trên của vật liệu cho ta thấy chúng có vị trí, vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.2 Yêu cầu quản lí.
Quản lí vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. để quản
lí tốt vật liệu trớc hết quản lí chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng vạt t là một trong những yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng . Thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất
lợng của sản phẩm, hàng hoá là cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Tổ
chức quản lí chặt chẽ vật liệu sẽ hạn chế đợc những mất mát h hỏng, giảm bớt đợc
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .Quản lí vật liệu còn là điều kiện
3
Chuyên đề tốt nghiệp
để đánh giá lại tài sản cuả đơn vị một cách đầy đủ xác thực đảm bảo tính trung thực
khách quan của thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp .
Với ý nghĩa đó, việc quản lí của doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Quản lí chặt chẽ các quá trình thu mua vật liệu trên các mặt: số lợng, chất
lợng, giá cả và thời hạn cung cấp. Tránh gây thất thoát vật liệu trong khâu thu mua,
đảm bảo vật liệu mua về đúng yêu cầu sử dụng và giá cả phải hợp lý, lựa chọn đúng
thời điểm thu mua để hạ thấp chi phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức bảo quản vật liệu trong kho cũng nh trên đờng vận chuyển. Phải có
một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của
từng loại vật t nhằm hạn chế hao hụt, h hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo
quản , vận chuyển.
- Quản lí việc dự trữ vật liệu: PhảI đảm bảo dữ trữ một lợng nhất định để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn. PhảI dữ trữ sao cho không vợt quá mức dữ trữ

tối đa ( để sản xuất liên tục bình thờng ).
- Quản lí việc sử dụng vật liệu : Cần thực hiện theo các định mức tiêu hao,
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu
Để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng, các doanh
nghiệp phải có kế hoạch mua và dữ trữ các loạI vật t hợp lí. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất cần phải đảm bảo việc cung cấp vật t kịp thời cả về số lợng và chất
lợng. Trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là đối tợng lao động cấu thành thực
thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, đối tợng lao động đợc chuyển hoá toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành chi phí nguyên vậu liệu trực tiếp.
Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật t, hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính tóan đúng đắn trị giá vốn ( hoặc giá
thành) thực tế của vật t , hàng hoá nhập, xuất, tồn kho nhằm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
4
Chuyên đề tốt nghiệp
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, hàng hoá,
kế hoạch sử dụng vật t, hàng hoá cho sản xuất.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Những nội dung chủ yếu của về hạch toán vật liệu
Để thực hiện tốt các yêu cầu quản lí và các nhiệm vụ của kế toán vật liệu
thì đòi hỏi quá trình hạch toán vật liệu phải bao gồm các nội dung sau:
- Phân loại và lập danh sách vật liệu .
-Xây dựng các nội quy, quy chế trong bảo quản vật t. Trong kho trang bị đầy
đủ phơng tiện, các công cụ cân đo đong đếm vật t. Về nhân sự phải có nhân viên
bảo vệ, thủ kho thực hiện tốt việc hạch toán ban đầu ở kho.
- Xây dựng định mức vật t cần thiết: Các định mức vật t tối đa, tối thiểu, các

định mức sử dụng vật t nh các định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển, bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm vận dụng các chứng từ và luân
chuyển chứng từ cho khoa học, hợp lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách một cách thích
hợp.
-Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật t cũng nh các báo cáo tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật t.
-Tổ chức phân tích về tình hình vật t và những thông tin kinh tế cần thiết.
1.2. Phân loại, đánh giá vật liệu
1.2.1. Phân loại.
Trong doanh nghiệp vật liệu bao gồm nhiều loại, và có nhiều vai trò , tác
dụng, tính chất lý hoá khác nhau và luôn biến động thờng xuyên, liên tục hàng
ngày trong quá trình sản xuất. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết từng loại,
thứ vật liệu cần thiết phảI tiến hành phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của vật liệu có thể chia thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị
xây dựng và vật liệu khác.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến gia
công.
1.2.2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
1.2.2.1.Các nguyên tắc đánh giá.
Vật t, hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ sách kế toán
theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra của doanh nghiệp để có số vật t,
hàng hoá đó. Sự hình thành trị giá vốn của vật t, hàng hoá đợc phân biết ở các giai
đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:

+Trị giá vốn của vật t, hàng hoá tại thời đIểm mua hàng là số tiền thực tế
phải trả cho ngời bán( còn gọi là giá mua thực tế).
ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT ,trừ đi các
khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng, hàng trả lại (nếu có).
ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp thì
trị giá mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT), trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng, hàng trả lại (nếu có).
+Trị giá vốn hàng mua nhập kho là trị giá thực tế của hàng mua nhập kho
cùng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh chi phí vận chuyển,
các khoản chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
+ Trị giá vốn hàng của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời
đIểm nhập kho.
1.2.2.2.Các cách đánh giá vật liệu
Đánh gía vật liệu theo giá thực tế:
-Đối với vật liệu nhập kho:
Nguyên tắc giá đòi hỏi giá thực tế của vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí mua
sắm gia công chế biến vật liệu bao gồm hai bộ phận giá bản thân vật liệu và chi phí
mua, chi phí gia công, chế biến. Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu bao gồm các yếu tố
cấu thành khác nhau.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Vật liệu mua ngoài, giá thực tế là giá ghi trên hoá đơn (bao gồm các khoản
thuế nếu có) cộng với chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng, chi phí nhân
viên) trừ các khoản chiết khấu hàng mua đợc hởng (nếu có).
+Vật liệu doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá thực tế bao gồm giá
xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến.
+Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu xuất thuê chế
biến gia công với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về

doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị gia công chế biến.
+Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật
liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
+Giá thực tế của vật liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá thực tế có thể sử
dụng, có thể theo giá ớc tính.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho: Khi xuất dùng vật liệu, kế toán phải tính
toán chính xác giá thực tế cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Có nhiều
cách xác định giá vật liệu xuất kho:
+Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao. Giá thực tế
vật liệu xuất kho đơc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng
lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
+Tính theo giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì +
Giá thực tế vật liệu nhập
kho trong kì
Số lợng vật liệu tồn đầu kì +
Số lợng vật liệu nhập kho
trong kì

Giá thực tế vật = Số lợng vật liệu *Đơn giá bình quân gia
liệu xuất kho xuất kho quyền
+Tính theo giá nhập trớc, xuất trớc (Fifo):
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, nhập sau thì xuất sau, nhập theo giá

nào thì xuất theo giá đó. Nguyên vật liệu tồn kho tính theo lần nhập sau cùng.
+Tính theo giá nhập sau xuất trớc (Lifo) Nguyên vật liệu nhập sau thì xuất
trớc còn nguyên liệu nhập trớc thì xuất sau. Nhập theo giá trị nào thì xuất theo giá
trị đấy. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kì theo giá nguyên vật liệu nhập lần
đầu tiên hoặc nguyên vật liệu tồn đầu kì. Phơng pháp này có u điểm là cạp nhật kịp
thời về giá trị nhập và xuất kho nguyên vật liệu và chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp có ít doanh điểm nguyên vật liệu với số lần nhập xuất không nhiều.
+Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu tồn kho theo giá mua lần cuối cùng.
Phơng pháp này coi giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo lần cuối cùng.
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL xuất = Giá trị NVL + Giá trị NVL - Giá trị NVL
dùng trong kì tồn đầu kì mua vào trong kì tồn cuối kì
Giá trị NVL = Số lợng NVL * Đơn giá mua NVL mua lần
tồn cuối kì tồn cuối kì cuối cùng
Phơng pháp này khá đơn giản nhng không kịp thời và thờng đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì.
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán NVL
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo quyết định
114TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định 167 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Các
chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
-Hóa đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buột này ra, các doanh nghiệp có thể sử
dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể của
8

Chuyên đề tốt nghiệp
từng loại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, các thành phần kinh tế khác
nhau.
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (Mẫu 07-VT)
1.3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về
số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho của các
doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
1.3.3. Các sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng
trong từng doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán luân chuyển
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất -tồn
của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi
tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mà số vật liệu sau đó giao cho thủ kho
để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày về mặt số lợng. Thẻ kho đợc
dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng
để hạch toán từng hàng nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả mặt lợng và
mặt giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng cho doanh nghiệp.
Ngoài các loại sổ trên còn có thể sử dụng trong các bảng kê nhập, xuất , tồn
kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và
kịp thời.
1.3.4. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Có ba phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu đó là phơng pháp ghi thẻ song
song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d.
1.3.4.1. Nguyên tắc hạch toán
-Phơng pháp ghi thẻ song song: Nguyên tắc hạch toán đối với phơng pháp
này là ở kho ghi chép về mặt lợng, phòng kế toán ghi chép cả về số lợng và giá trị
của từng thứ vật liệu.
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:Nguyên tắc hạch toán đối với phơng
pháp nàylà ở kho theo dõi về mặt lợng, phòng kế toán theo dõi, ghi chép về cả mặt
lợng và gía trị theo từng kho, từng thứ vật liệu.
-Phơng pháp sổ số d: Nguyên tắc hạch toán đối với phơng pháp này là ở kho
ghi chép về mặt lợng, còn ở phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị của từng thứ vật
liệu.
1.3.4.2.Trình tự ghi chép
- ở kho: Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, dụng cụ, thủ kho
phảI kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày, tính số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ, thủ kho gửi (hoặc do kế toán xuống tận kho nhận) các chứng từ nhập, xuất
đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Riêng với phơng pháp ghi sổ số d, cuối tháng thủ kho phải ghi số tồn kho đã
đợc tính trên thẻ kho (về số lợng) vào số d cột số lợng.
- ở phòng kế toán:
+Phơng pháp thẻ song song: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu cho
từng danh điểm vật liệu tơng ứng với số thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả về số l-
ợng và giá trị vật liệu. Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho kế toán
vật t phảI kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ sau đó ghi vào
sổ (thẻ) chi tiết vật liệu và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
sổ (thẻ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm,

loại vật liệu.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
10
Phiếu nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp



Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
+Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán mở sổ đối chiếu chi tiết luân
chuyển hạch toán số lợng và số tiền theo từng kho, từng thứ vật liệu. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ
nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mỗi thứ vật liệu chỉ ghi
một dòng. Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số tiền của từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế toán
tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
11
Phiếu xuất kho
Thẻ kho Sổ(thẻ)chi tiết VL
Bảng
tổng hợp
nhập ,
xuất, tồn
VL
Phiếu nhập kho Bảngkê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếuxuất kho Bảng kê xuất

Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi hàng ngày Đối chiếu số liệu
Ghi cuối tháng
+Phơng pháp sổ số d: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật t vào
cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Khi nhận đợc các phiếu nhập, xuất kho kế toán tiến
hành kiểm tra và căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình
hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Rồi từ các bảng này lập bảng nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn gía hạch toán để tính ra số tồn
kho của từng thứ, nhóm, loạI vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ
số d. Căn cứ vào số tồn kho cuối tháng trên sổ số d kế toán số tiến hành kiểm tra
đối chiếu vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ số d:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
1.4.Kế toán tổng hợp vật liệu
Trong chế độ kế toán năm 1995 đã đa ra hai phơng pháp kế toán hàng tồn
kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lí vật t hàng hoá của doanh nghiệp mà kế
toán vận dụng một trong hai phơng pháp này.
1.4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Các tài khoản kế toán sử dụng:

TàI khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu". Tài khoản này đợc sử dụng để ghi
chép số liệu có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản
này có thể mở thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán theo dõi từng loạI,
nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
TàI khoản 331 "PhảI trả ngời bán"TàI khoản này đợc dùng để phản ánh
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản
vật t, hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản này đợc mở sổ
theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán, từng ngời nhận thầu.
Tài khoản 159"Dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Tài khoản này đợc sử
dụng để phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm so với giá trị gốc của hàng tồn
kho, nhằm ghi nhận các khoản lỗ, lãi hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập,xuất, tồn
Sổ
số
d
Phiếuxuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tàI
chính.
Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản hàng tồn kho trong
đó có các tài khoản 152 và 153. Ngoài ra, còn có một số tài khoản liên quan khác
đợc sử dụng nh:

Tài khoản 111-Tiền mặt
Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu chính
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 641-Chi phí bán hàng
Tài khoản 642-Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 133-Thuế VAT đợc khấu trừ
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ đợc biểu diễn khái quát
bằng sơ đồ sau :
15
TK 111,112 TK 152
Mua ngoài NVL về nhập kho
Tk 641,642,627,621
Xuất kho VL cho SX
Thuế VAT đầu
vào đợc KT
Tk 133
Tk 3331
Tk 154
Tk 141,331
NVLxuất thuê gia công
Tk 151
Mua NVL nhập kho đi đ-
ờng
đờng kì trớc
Giá gốc VT mua về cộng CPVC
Tk 331
Chiết khấu mua hàng

đợc hởng, giảm giá mua
Tk 138,334,821
NVL thiếu khi kiểm kê
Tk 133Tk 411
Thuế VAT đầu vào
Nhận,cấp,phát,tặng,thởng,GVLD
Xuất NVL để GVLD
Tk 128,222
Tk 412
Đánh giá giảm VL
Tk 338
VL thừa khi kiểm kê
Tk 154
NVL thuê ngoài GC,CB nhập kho
Tk 412
Đánh giá tăng NVL
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì.
Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì trong kế toán
tổng hợp vật liệu sử dụng các tài khoản kế toán nh sau :
Taì khoản 151, 152
Theo phơng pháp kiểm kê định kì các tài khoản 151,152 không đợc dùng
để theo dõi tình hình nhập, xuất các vật liệu trong kì, mà chỉ dùng để kết chuyển
giá trị thực tế của vật liệu và hàng đang mua đi trên đờng vào lúc đầu kì , cuối vào
tài khoản 611" mua hàng ".
Tài khoản 611 đợc dùng để phản ánh giá trị thực của một số vật t hàng hoá
mua vào và xuất dùng trong kì. Tài khoản 611 không có số d và đợc mở thành hai
tàI khoản cấp hai :
6111--Mua nguyên liệu vật liệu
6112--Mua hàng hoá

Ngoài ra kế toán cũng sử dụng những tài khoản có liên quankhác nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu ... Theo phơng
pháp kê khai định kì , kế toán tổng hợp vật liệu không căn cứ vào các phiếu xuất
kho để xác định giá trị thực tế của vật liệu tồn kho đầu kì , nhập trong kì và kết quả
kiểm kê cuối kì .
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế VL
VL xuất dùng = VL tồn kho + VL nhập kho - tồn kho cuối
trong kì đầu kì trong kì kì
Để xác định đợc giá trị thực tế của số vật liệu xuất dùng cho từng nhu cầu,
từng đối tợng, kế toán phải kết hợp số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định đ-
ợc do kế toán tổng hợp không theo dõi trên cơ sở chứng từ gốc.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì đợc
biểu diễn kháI quát bằng sơ đồ sau:
17
Tk 611Tk 151,152 Tk 151,152
K/c giá trị VL tồn cuối kìK/C giá trị VL tồn đầu kì
Tk 112,141
Mua trả tiền ngay
Tk 111,112,138
Chiết khấu hàng mua đợc hởng
Giảm giá hàng mua, hàng trả lạiTk 133
Tk 311
TT tiền Mua cha trả tiền
Hoặc trả bằng T.vay
Tk 621,627
Cuối kì K/C số xuất cho SXKD
Tk 632
Xuất bán

Tk 333(3333)
Thuế nhập khẩu phải nộp
Tk 411
Nhận vốn góp cổ phần
Tk 111,138,334
Thiếu hụt mất mát vật t
Tk 412
Chênh lệch đánh giá tăng
Tk 412
Chênh lệch đánh giá giảm
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Sổ sách kế toán
Do qui mô, loại hình doanh nghiệp khác nhau nên đối tợng hạch toán của các
doanh nghiệp khác nhau cả về số lợng, tần suất biến đổi.Chính vì vậy sổ sách kế
toán của các doanh nghiệp có thể không giống nhau về mặt hình thức, kết cấu, ph-
ơng thức ghi sổ.Các hình thức ghi sổ phổ biến hiện nay là: Nhật kí chung, Nhật kí-
Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí chứng từ.
Hình thức nhật kí chung: Nhật kí chung là hình thức kế toán đơn giản,
thích hợp với mọi doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp kế toán bằng máy vi
tính. Sổ sách của hình thức nhật kí chung bao gồm: Sổ nhật kí chuyên dùng, sổ cái
và sổ nhật kí cần thiết.
Hình thức Nhật kí- Sổ cái: Đây là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật kí sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại đơn vị,
thuận tiện áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc
lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong đIều kiện thủ công. Sổ sách của hình thức
này gồm sổ cái, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài khoản.
Hình thức nhật kí- chứng từ: Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn
, số lợng nghiệp vụ nhiều và đIều kiện kế toán thủ công dễ chuyên môn hoá cán bộ

kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán phải cao. Sổ sách của hình thức
này gồm có: Sổ nhật kí- chứng từ, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.

18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2: Tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu
ở xí nghiệp vật liệu hoá chất elinco.
2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp vật liệu và hoá chất thuộc công ty Điện tử Tin Học Hoá Chất là
một doanh nghiệp Quân Đội, thành lập theo quyết định số 515/QĐ-QP ngày 18
tháng 4 năm 1996 của bộ quốc phòng trên cơ sở xí nghiệp Vật Liệu Hóa Chất đợc
Bộ Xây Dựng cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 96 ngày 14 tháng 4 năm 1997
có trụ sở chính đóng tại Nghĩa Đô - Cầu Giấy -Hà Nội.
Có thể khẳng định xí nghiệp hoá chất có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu các vật liệu hoá chất sử dụng trong Bộ Quốc phòng và dùng trong các
công trình dân sự. Hiện nay, hoá chất đang đợc coi là nghành công nghiệp quan
trọng trên thế giới. Chính vì vậy xí nghiệp coi mục tiêu chính của mình là phát triển
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực hoá chất.
Để thực hiện mục tiêu trên, xí nghiệp đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các đồng chí lãnh đạo Bộ Quốc Phòng, các đồng chí lãnh đạo Viện kĩ thuật quân sự
và Ban Giám Đốc công ty Điện Tử Tin Học Hoá Chất. Xí nghiệp cũng không
ngừng hợp tác chặt chẽ với các hàng, các công ty hoá chất nớc ngoài nhằm cải tiến
kỹ thuật cũng nh vận dụng những thành tựu kĩ thuật tiên tiến của khoa học vào hoạt
động sản xuất của xí nghiệp.
Với đội ngũ cán bộ quản lí và kỹ s có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, sự quản lí
của Ban Giám Đốc, xí nghiệp đã và đang chứng tỏ năng lực của mình trong việc
ngiên cứu và áp dụng thành công vật liệu Composite phục vụ trong và ngoài quân
đội.
Kể từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp đã trải qua rất nhiều khó khăn thử

thách, từ khi còn là một tổ hợp nhỏ phát triển thành một xí nghiệp vững mạnh, có
uy tín trong và ngoài quân đội. Với các hoạt động chính nh sau:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
-Nghiên cứu và chế tạo vật liệu Composite sử dụng trong Bộ Quốc Phòng và
các công trình dân sự. Từ vật liệu Composite xí nghiệp đã sản xuất ra nhiều mặt
hàng phục vụ cho đời sống nh sản xuất công tơ điện, bể nớc , bồn tắm...
-áp dụng các loại hoá chất đặc biệt để chống thấm, chống gỉ cho các công
trình nh chống thấm đài tởng niệm các anh hùng liệt sĩ Bắc Sơn, hầm lăng chủ tịch
Hồ Chí Minh, khách sạn Thắng Lợi Hà Nội, nhà máy dệt 8-3, bể nớc lắng Quảng
Trị...
-Mạ nhúng, mạ điện phân các kết cấu thép cột điện 110KW- 220KW-
500KW cho nghành điện Việt Nam.
-Ngoài ra, xí nghiệp còn áp dụng thành công màng sơn chống nóng
INSULTEC của úc vào các công trình xây dựng, các bể chứa xăng dầu...
Cho đến nay, xí nghiệp còn có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cao,
thiết thực và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Một số chỉ tiêu chung của xí nghiệp năm 2001 đợc tổng hợp nh sau:
-Tổng vốn: 8200 triệu đồng
Trong đó :
+Vốn lu động : 1200 triệu đồng
+Vốn cố định : 7000 triệu đồng
-Tổng số lao động : 250 ngời
-Doanh thu : 30000 triệu đồng
-Thuế thu nhập doanh nghiệp : 200 triệu đồng
-Lợi nhuận : 600 triệu đồng
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Đặc điểm tổ chức sản xúât
Hoà nhập cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật ,xí nghiệp
hoá chất cũng không ngừng lớn mạnh. Hiện nay, xí nghiệp có một đội ngũ công

nhân với kĩ thuật và tay nghề cao, đợc đào tạo để thi công các công trình tầm cỡ lớn
và trên khắp mọi miền đất nớc. Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp gồm 4 đội thi công lu
động và có 3 xởng sản xuất.
Các đội thi công gồm:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Một đội trởng: là ngời phụ trách chung toàn đội, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về chất lợng công trình cũng nh sự an toàn của các thành viên trong đội.
Một đội phó: là ngời trợ lý cho đội trởng, ngoài ra còn có trách nhiệm
quản lí về vật t và thành viên trong đội.
Các nhóm nhân sự : Mỗi nhóm gồm khoảng từ 15-20 ngời (theo qui
mô và tính chất công trình). Đây là những ngời trực tiếp thi công các công trình dới
sự chỉ đạo của đội trởng và đội phó.
Các xởng sản xuất gồm:
Một quản đốc phân xởng: Là ngời phụ trách chung xởng của mình
quản lí, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình sản xuất, chất lợng của sản
phẩm cũng nh tiến độ công việc.
Một phó quản đốc phân xởng: Giúp quản đốc phân xởng quản lí về vật
t và nhân lực của xởng. Bên cạnh đó, phó quản đốc cùng quản đốc phân xởng lập kế
hoạch về vật t để đảm bảo vật t cho sản xuất.
Hai nhân viên kĩ thuật: Một ngời phụ trách vật t cho xởng, ngời còn lại
chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Một thủ kho có trách nhiệm theo dõi quá trình nhập, xuất nguyên vật
liệu.
60 công nhân trực tiếp sản xuất.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức sản xuất xởng COMPOSITE

Đặc điểm quy trình công nghệ

Quy trình công nghệ sản xuất vật liệu COMPOSITE là một quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm mới. Quy trình này đợc thực hiện ở Việt Nam từ cách đây
5 năm. Nắm bắt đợc tính năng u việt của vật liệu này từ năm 1996 . Trên cơ sở đó
xí nghiệp đã tiến hành ngiên cứu và áp dụng thành công công nghệ sản xuất vật liệu
COMPOSITE cho các công trình nhằm phục vụ cho quân đội và đân sự.
Cụ thể quy trình công nghệ có thể đợc khái quát nh sau:
Bớc 1: Chế tạo khuôn mẫu: Phòng kĩ thuật cung cấp các khuôn mẫu,
các mẫu thiết kế đợc chuyển xuống xởng và căn cứ vào đó tiến hành tạo khuôn mẫu
để sản xuất sản phẩm.
Bớc 2: Dùng Wat 8 để lau khuôn nhằm chống dính khi sản phẩm ra
khỏi khuôn.
Bớc 3: Phun Gelcoat tạo thành lớp bảo vệ chống tia tử ngoại, tạo mẫu
và độ bóng cho sản phẩm.
Bớc 4: Keo sau khi cho đóng rắn đợc đắp cùng mát 2-3 lớp tuỳ theo độ
dầy của sản phẩm, dùng chổi quét keo và con lăn, lăn lên sản phẩm để tránh tạo bọt
và tách lớp sản phẩm.
22
Quản đốc phân xởng
Phó quản đốc phân xởng
Nhân viên kĩ thuật
Tổ chế tạo
khuôn
mẫu
Tổ sản
xuất sản
phẩm
Tổ cắt Tổ lắp ráp
Chuyên đề tốt nghiệp
Bớc 5: Chờ sản phẩm khô, rồi lấy ra khỏi khuôn sau đó cắt bỏ phần
bavia của sản phẩm.

Bớc 6: Tiếp đến tiến hành lắp thử để kiểm tra sản phẩm bớc đầu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Xí nghiệp hoá chất là xí nghiệp chuyên sản xuất, các công trình của xí
nghiệp trải dài từ Bắc vào Nam. Đặc biệt các công trình tập trung ở khu vực phía
nam. Vì vậy nên ngoài trụ sở chính của xí nghiệp đóng tại Hà Nội gồm Ban Giám
Đốc và 3 phòng chức năng xí nghiệp, một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lí
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
- Ban Giám Đốc:
Giám đốc là ngời phụ trách chung, điều hành các công việc của xí
nghiệp.
Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc theo dõi tình hình cụ thể của từng
bộ phận.
- Các bộ phận chức năng:
Phòng kế hoạch có chức năng lập kế hoạch, điều độ sản xuất và theo
dõi tình hình thực hiện các hợp đồng.
23
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kĩ thuật
Phòng
kế toán
Văn
phòng
đại
diện TP

HCM
Xởng
CPS
Xởng
mạ
nhúng
Xởng
mạ
điện
phân
đội CT1 đội CT2 đội CT3 đội CT4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kĩ thuật có chức năng quản lí kĩ thuật các công trình, lập dự
toán.
Phòng kế toán có chức năng tài chính , hạch toán kế toán, kiểm tra và
phân tích các hoạt động kinh tế.
Văn phòng đại diện là nơi trao đổi, thu thập các thông tin liên quan
đến kế hoạch mà công ty giao cho.
Các xởng (CPS, mạ nhúng, mạ điện phân). Mỗi xởng chịu trách nhiệm
về từng phần việc của mình. Đảm bảo cho công hoàn thiện chiến lợc sản phẩm của
công ty.
2.1.4.Tình hình chung về công tác kế toán của xí nghiệp
2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán của xí
nghiệp.ở xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh thực hiện từ khâu thu thập
chứng từ, phân loại và xử lí chứng từ đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
2.1.4.2.Hình thức kế toán
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
số 1141 TC/CĐ kế toán ngày 1/11/1995 và quyết định số 167 của Bộ Tài Chính. Về
hình thức kế toán xí nghiệp đang áp dụng hình thức Nhật kí - Sổ Cái.

24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của xí nghiệp vật liệu hoá chất
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kì
2.1.4.3. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm 5 ngời
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Nhiệm vụ bộ máy kế toán của xí nghiệp: Hạch toán chi tiết, tổng hợp các
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và lập báo cáo tài
chính.
- Nhiệm vụ của các thành phần :
25
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
CT gốc
Nhật kí- sổ cái
TK 152
Báo cáo tài
chính
Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trởng phòng
KT xởng
COMPOSITE
KT xởng
mạ
KT công

trình
Thủ
quỹ

×