Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

179 Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tại Công ty TNHH Sản xuất & Xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.49 KB, 75 trang )



Phần 1
những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ vá xác định kết quả tiêu
thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. ý nghĩa, vai trò của quá trình tiêu thụ
Trong nền cơ chế thị trờng hiện nay, khâu bán hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra từ khâu cung ứng, sản xuất cho đến khâu tiêu thụ. Vì vậy, các
doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ
chức tiêu thụ đợc số sản phẩm đó trên thị trờng thì mới thực hiện đựơc đầy đủ
chức năng của mình. Thực hiện tốt khâu bán hàng thì tính chất hữu ích của sản
phẩm sản xuất ra mới đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, khi đó doanh nghiệp mới
có khả năng thu hồi đợc vốn. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bù đắp
đợc những chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra, tiếp tục thực hiện đợc quá trình
tái sản xuất giản đơn và hơn nữa là tái sản xuất mở rộng
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra từ khâu cung ứng, sản xuất cho đến khâu tiêu thụ. Vì vậy, các
doanh nghiệp không những có nhịêm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ
chức tiêu thụ đợc số sản phẩm đó trên thị trờng thì mới thực hiện đầy đủ chức
năng của mình. Thực hiện tốt khâu bán hàng thì tính chất hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra mới đợc ngời tiêu dùng thừa nhận, khi đó doanh nghiệp mới có khả
năng thu hồi đợc vốn. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bù đắp đợc
những khoản chi phí bỏ ra, tiếp tục thực hiện đợc quá trình tái sản xuất giản đơn
và hơn thế nữa là tái sản xuất mở rộng


1


- Đối với nền kinh tế quốc dân, bán hàng góp phần tạo ra sự cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân
đối trong từng nghành cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác
trong điều kiện các mối quan hệ kinh tế phát triển mạnh mẽ nh hiện nay, quá
trình bán hàng ở mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên sức mạnh, uy tín của từng
doanh nghiệp, của từng cấp, từng nghành, của từng đất nớc trên trờng quốc tế,
tạo ra sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế
1.1.2. Yêu cầu quản lí đối với quá trình tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà quá trình bán hàng đòi hỏi phải thực
hiện tốt những yêu cầu sau :
+ Thứ nhất, yêu cầu về khối lợng sản phẩm
Phải thờng xuyên theo dõi đối chiếu kiểm tra, cập nhật trên cơ sở các
phiếu xuất kho, nhập kho thành phẩm đối với thủ kho, nắm bắt kịp thời thuận
lợi của từng mặt hàng để từ đó có những đề xuất về kế hoạch mặt hàng và cơ
cấu mặt hàng
+ Thứ hai, yêu cầu đối với chi phí lu thông
Chi phí lu thông bao gồm loại liên quan trực tiếp đến sản phẩm và tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí bao bì, mẫu mã ) và loại liên
quan gián tiếp đến quá trình sản xuất nhng lại liên quan trực tiếp đến khâu tiêu
thụ sản phẩm (chi phí tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ) thì đều phải
xây dựng định mức để có biện pháp tiết kiệm nhng đồng thời cũng phải đợc tập
hơp và phân bổ cho từng loại sản phẩm
+ Thứ ba, yêu cầu về giá bán
Giá bán sản phẩm là một nhân tố vô cùng quan trọng, có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả của công tác bán hàng
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một khung giá

sản phẩm hợp lí sao cho vừa có thể bù đắp đợc số chi phí bỏ ra, vừa đảm bảo có
lãi song vẫn tiêu thụ đợc số lợng sản phẩm lớn nhất. Chính vì vậy, cần có sự

2


quan tâm, điều chỉnh kịp thời giữa giá thành với giá bán để đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thứ t, yêu cầu về phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
Phơng thức bán hàng của công ty diễn ra dới nhiều hình thức đáp ứng
nhu cầu phong phú của ngời mua
Phơng thức thanh toán cũng tồn tại dới những hình thức thanh toán khác
nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách khác nhau đối với từng
loại hình thành toán. Ví dụ nh đối với những khách hàng mua với khối lợng lớn
thì sẽ đợc doanh nghiệp u tiên giảm gía hàng bán ; hay những khách hàng thanh
toán trớc thời hạn hay thanh toán một lần thì sẽ đợc hởng một khoản chiết khấu
nhất định .. Bên cạnh việc xây dựng những chính sách thanh toán nhằm thu
hút khách hàng thì mỗi doanh nghiệp cũng cần theo dõi riêng cho tng khách
hàng, theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều gây trở
ngại cho quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nh vây, quá trình bán hàng là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với doanh
nghiệp nhng ở một góc độ nào đso thì kết quả bán hàng lại có ý nghĩa sống còn
với toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp vì kết quả bán hàng chính là
lợi nhuận tiêu thụ. Có đợc kết quả bán hàng chứng tỏ việc sản xuất và cung cấp
hàng hoá trên thị trờng đợc chấp nhận. Điều đó thể hiện sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ xét về mặt khôí lợng, giá trị và cả giá cả phù hợp với yêu cầu của thị tr-
ờng
Thực hiện đợc kết quả bán hàng đẩy đủ, kịp thời góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất đợc liên tục và
có ảnh hởng lớn đến quá trình tài chính của doanh nghiệp

Với ý nghĩa vô cùng quan trọng nh vậy, song song với việc quản lý bán
hàng cũng đòi hỏi các doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả bán hàng cho
từng loại sản phẩm, từ đó có sự phối hợp cho hợp lý
Tóm lại: Việc quản lí tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có ý nghĩa rất lớn đối với Nhà nớc và doanh nghiệp. Đó là nguồn tích luỹ

3


cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và là cơ sở đẻ doanh nghiệp đa ra
các biện pháp tài chính đúng đắn và hiệu quả. Đồng thời đây cũng là căn cứ để
nhà nớc xác định đợc số thuế doanh nghiệp cần đóng và tịnh hình thực hiện các
chính sách chế độ kế toán tài chính nhà nớc ban hành
1.2. Bản chất về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2. Quá trình tiêu thụ và các phơng thức tiêu thụ
1.2.2.1. Tiêu chuẩn xác định tiêu thụ theo chuẩn mực kế toán 14
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình tiếp theo của quá trình sản xuất . Đó là
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoạc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phơng thức: Bán hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng
theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý Về nguyên tác, kế toán sễ ghi
nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn
quyền sở hữu về thành phẩm nhng bù lại đợc quyền sửo hữu về tiền do khách
hàng trả hoạc đợc quyền đòi tiền,
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm . Tính toán phản
ánh chính xác kịp thời vào doanh thu bán hàng .
- Ghi chép và phản ành kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu bán hàng hoạc doanh thu của số hàng bán bị trả lại, để xác định

chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
1.2.2.2. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm hàng hoá, đồng thời có
tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.

4


Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng phơng thức bán hàng sau:
* Trên góc độ xuất giao sản phẩm hàng hoá
Quá trình bán hàng đợc thực hiện bởi 2 phơng thức bán hàng :
- Bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoạc bàn giao nhận tay ba( các doanh
nghiệp thơng mại mua bán thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác đinh là bán( hàng đã chuyển quyền
sở hữu).
- Gửi hàng đi bán
Theo phơng thức này, định kì doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoạc chấp nhận trả tiền thì khi ấy
hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Trên góc độ thu tiền
- Bán hàng thu tiền ngay
Ngời mua nhận đợc hàng và thanh toán ngay (có thể giao hàng tại kho
hoạc gửi hàng đến địa điểm ngời mua yêu cầu). Việc ghi nhận doanh thu và ghi

nhận số tiền diễn ra cùng thời điểm
- Bán chịu
Ngời mua đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp cho
phép chậm trả theo hợp đồng, xác định tiêu thụ tính vào doanh thu. Theo phơng
thức nay thời điểm giao tiền diễn ra sau thời điểm ghi nhận doanh thu
- Bán hàng đổi hàng
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó ngời bán đem sản phẩm vật t
hàng hoá của mình dể đổi lấy sản phẩm vật t hàng hoá của nguời mua. Giá trao
đổi là giá bán của sản phẩm vật t hàng hoá đó trên thị trờng.

5


* Tuy nhiên đứng trên góc độ khác để xem xét thì còn có thể có các ph-
ơng thức bán hàng khác nh : Bán buôn, bán lẻ, bán trả góp .. nh ng xét về mặt
bản chất thì nó thuộc các phơng thức bán hàng trên.
1.2.3. Kết quả tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
_ Kết quả bán hàng là kết quả cuôi cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi
hoặc lỗ
_ Cách xác định : Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì kết quả
bán hàng ( hay kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ) đợc xác định là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm
hàng hoá dịch vụ ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó :
Doanh thu thuần = Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán

Trong qúa trình hoạt động của doanh nghiệp phải tính đợc kết quả kinh
doanh (trong đó có kết quả bán hàng ) trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và các
chi phí hoạt động. Kết quả kinh doanh đó phải đợc phân phối sử dụng theo mục
đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định
1.2.4. Nhịêm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp, các nhà quản lí doanh nghiệp có thể đánh giá
đợc mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch lợi nhuận đề
ra ; từ đó có thể đa ra các biện pháp nhằm khuyến khích hay hạn chế loại sản
phẩm này hay sản phẩm khác và đa ra những giải pháp tối u nhằm hòan thành
kế hoạch kinh doanh

6


Đối với nhà nớc, những số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp là những con số biết nói một cách trung thực và chính
xác tình hình chấp hành các chính sách chế độ do nhà nớc ban hành
Khi đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ là công
cụ của các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp mà nó còn là phơng tiện kiểm
tra giám sát tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp của nhà nớc và
những ngời có quan hệ lợi ích đối với doanh nghiệp
Từ vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm
hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của
hàng đã bán ra, chi phí bán hàng và những khoản chi phí khác nhằm xác định
đúng đắn kết quả bán hàng
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phấn phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài

chính và quản lý doanh nghiệp.
1.3. Kế toán Tiêu thụ và xác định kết quả KINH DOANH
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, tiền
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có). Số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,
hoặc giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt riêng cho từng loại doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngời ta
còn phân biệt doanh thu bán hàng theo phơng thức tiêu thụ, doanh thu bán hàng
bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.

7


ở các doanh nghiệp áp dụng thuế tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị thanh toán của số hàng đã bán.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Trong hoạt động mua bán luôn diễn ra những phơng thức thanh toán khác
nhau, ứng với mỗi phơng thức thanh toán khác nhau thì thời điểm ghi nhận
doanh thu cũng là khác nhau. Theo nh nguyên tắc bán hàng còn gọi là nguyên
tắc doanh thu thực hiện, khi xác định doanh thu phải xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu
- Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm giao hàng
- Doanh thu đợc ghi nhận trong thời điểm giao hàng
- Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm giao hàng
Cụ thể :
- Đối với trờng hợp doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua và ngời thu

tiền ngay tại thời điểm đó (có thể bằng sec hoặc tiền mặt) hoặc ngời mua ứng tr-
ớc tiền hàng thì doanh thu đợc ghi nhận ngay tại thời điểm giao hàng.
- Trờng hợp doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán nhng hiện tại doanh nghiệp vẫn cha nhận đợc tiền
hàng và giấybáo có của ngân hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi
khách hàng xác nhận đã đợc hàng và chấp nhận thanh toán
- Trờng hợp doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phơng thức thanh toán
theo kế hoạch, khi gửi hàng cho ngời mua thì ghi nhận doanh thu bán hàng
Nh vậy, do áp dụng các phơng thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
khác nhau nên giữa hành vi thu tiền và hành vi ghi nhận doanh thu có những
khoảng cách nhất định về thời gian, không gian. Tuy nhiên khi kết thúc một
vòng luân chuyển vốn lu động thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng thu
đợc luôn bằng nhau.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

8


- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
1.3.1.1 Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, chứng từ đợc sử dụng để hạch toán doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu, giấy chấp hành nợ
Các chứng từ này là căn cứ để xác định doanh thu và ghi sổ kế toán liên
quan

Các tài khoản sử dụng bao gồm:TK 511, TK 512,TK 531, TK 532,
TK 521, TK 515 ,TK 131, TK 333 và các tài khoản liên quan khác
-Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
Doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc thực hiện trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
+ TK 511 có bốn tài khoản cấp hai
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
+ Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
+ Tìa khoản 521 Chiết khấu thơng mại
+ Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
+ Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng

9


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp hai
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Ngoài ra còn sử dụng TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK3333: Thuế xuất nhập khẩu phải nộp

1.3.1.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Doanh thu khối lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ
trong kì kế toán.
- Nếu hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Nếu tính theo phơng pháp trực tiếp, không chịu thuế GTGT, kế toán
ghi
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Tổng giá thanh toán
- Nếu nh bán hàng thu bằng ngoại tệ ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết
theo nguyên tệ số đã thu hoặc số phải thu, kế toán còn phải thu, kế toán còn
phải quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nớc công bố tại

10


thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo tỷ giá hạch toán
và tỷ giá thực tế sẽ đợc phản ánh trên tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá.
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức đổi hàng
- Nếu hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ đổi lấy vật t hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
khấu trừ, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT
+ Khi nhận vật t hàng hoá trao đổi về kế toán ghi
Nợ TK 152, 153, 156, 211 .. Giá mua ch a thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 Tổng giá thanh toán
- Khi bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT đổi lấy vật t hàng hoá cũng theo phơng pháp
trực tiếp hoặc không tính thuế GTGT, kế toán ghi
Nợ TK 131
Có TK 511 Theo tổng giá thanh toán
+ Khi nhận vật t hàng hoá trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật t hàng
hoá nhận trao đổi, ghi
Nợ TK 152, 153, 156, 211 ..Tổng giá thanh toán
Có TK 131
Trờng hợp bán hàng theo phơng pháp trả góp
Hạch toán theo sơ đồ sau:

11


Trờng hợp bán hàng thông qua đại lí
Kế toán ở đơn vị giao đại lí
Hạch toán theo sơ đồ sau:

12


Kế toán ở đơn vị nhận hàng đại lí: Khi nhận hàng, kế toán ở đơn vị
phản ánh toàn bộ số hàng nhận đợc trên TK 003-Hàng hoá nhận bán hộ nhận kí

gửi. Khi nhận hàng ghi bên nợ TK 003, khi xuất hàng ghi bên có TK 003
Cụ thể hạch toán theo sơ đồ sau:
Khi sử dụng hàng hoá dịch vụ dùng để biếu tặng
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Doanh thu bán hàng
Nợ TK 641,642
Có TK 511 Giá cha có thuế
Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 133
Có TK 3331
Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi nhận hàng hoá thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại kế toán ghi sổ
Nợ TK 154 Nhận về sửa chữa
Nợ TK 155 Nhận về nhập kho

13


Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Khi thanh toán với ngời mua về số tiền hàng bán bị trả lại kể cả thuế
GTGT
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131
- Cuối kì hạch toán kết chuyển doanh thu và thuế của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155
Có TK 531
Cuối kì kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp trong kì
+ Theo phơng pháp trực tiếp
- Số thuế đợc khấu trừ

Nợ TK 3331
Có TK 133
- Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nớc
Nợ TK 3331
Có TK 111,112
+ Theo phơng pháp trực tiếp
- Số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Trờng hợp bán hàng nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ

14


cồn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả l-
ơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Hạch toán tiêu thụ nội bộ khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Bao gồm các khoản:
- Chiết khấu thơng mại TK 521
- Hàng bán bị trả lại TK 531
- Giảm giá hàng bán TK 532
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo sơ đồ sau:


15



1.3.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
1.3.2.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, trớc hết cần xác định đúng
đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả
kinh doanh là toán bộ ch kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm
trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã bán
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá thành phẩm xuất kho để bán hoạc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thành phẩm hoàn thành nhập kho sau đó
mới đem đi bán thì giá trị của hàng xuất bán dợc tính theo phơng pháp sau:
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính phù hợp với đơn vị
mình.
Theo đơn giá tồn đầu kì
Trị giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn
trong kỳ
=
Số lợng thành
phẩm xuất
trong kỳ
x
Đơn giá thành
phẩm tồn cuối

kỳ
Đơn giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
=
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
Theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền

16


Trị giá vốn thực tế
của thành phẩm
xuất trong kỳ
=
Số lợng thành
phẩm xuất
trong kỳ
x
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Đơn giá
bình quân
=
TGVTT của T P tồn đầu kì + TGVTT của T P nhập trong kì
Số lợng T P tồn đầu kì + Số lợng T P nhập trong kì
Theo ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc
Theo phơng pháp này giả thiết lô hàng nào nhập vào kho trớc thì xuất
kho trớcvà lấy trị giá mua thực tế của lô hàng đó để tính

Theo ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc
Theo phơng pháp này giả thiết lô hàng nào nhập vào kho sau thì xuất kho
trớc hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá
vốn hàng bán
Theo đơn giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực
tế của từng lô hàng để tính. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với những thành
phẩm xác định giá trị theo đơn, chiếc theo từng lô và giữ nguyên từng lúc nhập
cho đến lúc xuất dùng
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và trình tự kế toán
* Tài khoản kế toán
- TK 157 Hàng gửi đi bán
+ TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá
vốn, hay giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, nhng số hàng này cha
đợc xác định là bán
+ Tk 157 có thể mở chi tiết để theo giõi từng loại hàng hoá thành phẩm
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho từng khách hàng

17


- TK 632 Giá vốn hàng bán
+ Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm, dịch vụ đã
bán( đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn
hàng bán sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả
kinhdoanh
* Trình tự kế toán
Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Hạch toán theo sơ đồ sau:
Theo ph ơng pháp kiểm kê định kì

Hạch toán thoe sơ đồ sau:

18


1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp
Về nguyên tắc chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp đợc kết
chuyển cho sản phẩm tiêu thụ trong năm để xác định kết quả bán hàng. Đối với
những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài,trong năm đó
không có sản phẩm tiêu thụhoạc doanh thu không tơng ứng với chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp thì chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp đợc phân bổ theo công thức sau:
CPBH
(CPQLDN) phân
bổ cho hàng bán
=
CPBH (CPQLDN)
phân bổ cho hàng ĐK
+
CPBH (CPQLDN) phát
sinh TK cần phân bổ
x
Trị giá vốn
hàng bán
trong kì
TGV của hàng tồn ĐK + TGV hàng nhập TK
1.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
dịch vụ trong kì nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng

cáo, tiếp thị .
Kết cấu và nội dung TK 641 Chi phí bán hàng
Bên nợ:
- Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ
Bên có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh trong kì
TK 641 không có số d
- TK 641 có 7 tài khoản cấp hai
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 Chi phí khác bằng tiền

19


Ph ơng pháp kế toán
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng đợc
khái quát bằng sơ đồ sau

20
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
Khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng

TK 152, 153
Chi phí vật liệu dịch vụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
Chi phí trả trước
TK 241, 331 TK 241, 331
Chi phí sửa
chữa TSCĐ
thực tế
Trích trước
chi phí sửa
chữa TSCĐ
TK 111, 112, 331
Tổng giá
thanh
toán
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và
chi phí khác
bằng tiền
TK 911
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng



1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Khái niệm : Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí cho việc
quản lí kinh doanh, quản lí hành hcính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung, kết cấu :
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN đợc kết chuyển
vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh hay TK 142 - Chi phí trả trớc
Tài khoản này không có số d cuối kì
Tài khoản 642 có 9 tài khoản cấp hai :
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lí
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự kế toán

21


Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152...
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản giảm chi phí QLDN
TK 152,153

Chi phí vật liệu dụng cụ TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142
TK 142,335 Chi phí chờ Kết chuyển
Chi phí phải trả, chi phí trả trớc Kết chuyển Vào kì sau
TK 333
Thuế phí, lệ phí phải nộp Kết chuyển chi phí QLDN
TK 139
TK 139
Hoàn nhập số chênhlệch dự phòng
đã tríchlập năm trớc cha sử dụng
hết > số phải trích lập năm nay
Trích lập dự phòng phải thu khó
đòi và dự phòng giảm giá HTK
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
+ Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh

22


Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán. kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Kết quả bán hàng)
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động bất thờng

+ Tài khoản 421 - Lợi nhuận cha phân phối
-Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) từ hoạt động kinh
doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối có 2 tài khoản cấp hai:
TK 4211 - Lợi nhuận năm trớc
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
1.2.4.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán bán hàng

23
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN
TK 421
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển khoản lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ


1.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất
Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí kinh

doanh, tuỳ thuộc vào những hình thức kế toán mà doanh nghiệp mình áp dụng
có thể là hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật kí chung hay các hình thức
kế toán khác mà doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống sổ kế toán và báo cáo
kế toán tơng ứng để hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cho phù hợp
- Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng sử dụng các
loại sổ theo trìn tự sau:
- Theo hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ
theo trính tự sau :

24


- Theo hình thức nhật kí chung, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ
theo trình tự sau:

Sau đây em xin đợc trình bày những hiểu biết về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và
Xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ

25

×