Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Thiên Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.08 KB, 65 trang )

Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Lời mở đầu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, không một doanh nghiệp
sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất
ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện, lao
động của toàn bộ doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng
hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và
thực hiện giá trị của lao động thặng d - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng
đợc hoàn thiện.
Chuyển đổi thành Công ty - có t cánh pháp nhân - từ năm 1992, trong điều
kiện kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, để tồn
tại và phát triển Công ty đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị tr-
ờng, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lợng sản phẩm, chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ... Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty
cũng từng bớc phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng nh những biến đổi
mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bút Bi Thiên Long, em đã đi sâu
nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của
Công ty với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH
Sản xuất và thơng mại Thiên Long"
Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Bút Bi Thiên Long, từ
đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán tại Công ty.
____________________________________________________________________________


1
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Đề tài đợc trình bày với kết cấu gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II : Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
ở Chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long- Hà Nội
Phần III : Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả ở Công ty Bút Bi Thiên Long.
Đề tài đợc nghiên cứu và triển khai theo một hệ thống lôgíc. Với ý tởng,
phần I nhằm đa ra cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả, là căn cứ để so sánh đối chiếu với phần II, để từ đó có những nhận
xét biện chứng và lý giải về những kiến nghị ở phần III.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của PGS. TS
Đặng Thị Loan cùng các cô, chú, anh, chị ... cán bộ phòng Tài chính kế toán Chi
nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long. Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, thời gian
thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong đợc sự chỉ đạo giúp đỡ
của thày cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty để bản chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
____________________________________________________________________________
2
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả trong doanh nghiệp
Thơng mại
I. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác

định kết quả trong doanh nghiệp thơng mại .
1. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1 . Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả :
Nét đặc trng chủ yếu trong các doanh nghiệp thơng mại là hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hoá là
một trong hai quá trình và là quá trình cuối trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá lao
vụ, dịch vụ từ doanh nghiệp này sang khách hàng khác và doanh nghiệp thu đợc
tiền hoặc quyền thu tiền .
Số tiền thu đợc từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đợc gọi là
doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao
gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu nh các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà nớc khi doanh
nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu nhà nớc.
Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội về hàng hoá dịch vụ và thu lợi nhuận sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh
nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách
khác doanh nghiệp phải xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của mình, trong
các doanh nghiệp thơng mại đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy kết quả
tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệnh giữa doanh thu bán hàng thu về với chi phí
kinh doanh bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.2 . ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM
____________________________________________________________________________
3
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây với nét đặc trng nổi bật là từ
việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do nhà nớc quyết định các doanh nghiệp
không cần quan tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có đợc thị trờng chấp nhận

hay không mà chỉ quan tâm đến sản xuất cái gì mình sẵn có. Theo chỉ tiêu kế
hoạch nớc giao cho, doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lãi hay lỗ đã có nhà nớc gánh chịu chính vì cơ chế quản lý nh vậy nên
các doanh nghiệp thờng ỉ lại làm mất đi tính tự chủ nhạy bén của mình trong việc
sản xuất kinh doanh và cung cấp hàng hoá ra thị trờng. Đối với các doanh nghiệp
thơng mại thì họ thực hiện mua bán lu thông hàng hoá trên thị trờng theo yêu cầu
của nhà nớc. Nhà nớc độc quyền trong việc phân phối hàng hoá thông qua các
doanh nghiệp thơng mại do nhà nớc làm chủ, điều phối hàng hoá thông qua các
DNTM, điều này đã gây nên sự hạn chế, mất cân đối giữa cung và cầu trên thị tr-
ờng dẫn đến nền kinh tế bị trì trệ, kìm hãm, lún sâu vào sự khủng hoảng. Cơ chế
kinh tế mới đã mở ra môi trờng kinh doanh thuận lợi song cũng chứa đầy những
khó khăn thử thách đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có cách nhìn nhận toàn diện
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp phải hoạt động
với phơng châm hạch toán kinh doanh đợc ăn lỗ chịu và chịu trách nhiệm trớc nhà
nớc và pháp luật về hoạt động của mình. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải năng động
nhạy bén thích nghi với môi trờng kinh doanh với mục tiêu hớng tới là thị trờng,
thị trờng là xuất phát điểm, là đích để các doanh nghiệp chinh phục và khai thác.
Để đạt đợc điều đó các doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị
trừơng để tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động
tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong doanh nghiệp thơng mại
hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất,
nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái
hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân doanh nghiệp : Thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá
giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lu
động nhanh, từ đó doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm chi phí về
vốn.
Doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có doanh thu bù đắp chi phí, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và các đối tuợng khác có liên quan và cao hơn là
____________________________________________________________________________

4
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
thực hiện giá trị thặng d, từ đó giúp các nhà quản trị biết đợc tình hình hoạt động
của doanh nghiệp mình và đa ra các quyết định phù hợp.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là
một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và phát
triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của
toàn quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp đợc lu thông trên thị trờng đồng nghĩa
với việc hàng hoá của doanh nghiệp đợc xã hội chấp nhận hơn thế nữa là doanh
nghiệp khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng Mặt khác thực hiện tốt
quá trình bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành
cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
1.3. Vấn đề quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thơng mại
Quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quản lý hoạt động quản lý theo
đúng kế hoạch tiêu thụ, có nh vậy mới thực hiện cân đối giữa cung và cầu, đảm
bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Quản lý bán hàng cần
bám sát các yêu cầu cơ bản sau đây
- Về khối lợng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lợng từng loại hàng
hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và xuất tiêu thụ và lợng dự trữ cần thiết để có kế
hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trờng. Bộ phận quản lý hàng hoá xuất bán
phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về số lợng hàng hoá luân chuyển cũng nh
nh tồn kho.
- Về giá vốn của hàng xuất kho : Đây là toàn bộ chi phí cấu thành nên hàng
hoá và biểu hiện ở mặt giá trị hàng hoá. Đó là cơ sở xác định giá bán và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại
2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ:

____________________________________________________________________________
5
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên quan
đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ nh doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ không có thuế
GTGT đầu ra hoặc đợc khấu trừ.
- Ngợc lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phờng pháp trực
tiếp thì các khoản chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và giá bán hàng hóa là
giá bán đã bao gồm cả thuế GTGT. Vì thế các chứng từ doanh thu bán hàng, giảm
giá, hàng bán trả lại đều bao gồm thuế GTGT đầu ra.
* Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu bán bàng
là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hóa, sản
phẩm. Đây là chỉ tiêu khái quát để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là nguồn
thu nhập để trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc, nâng cao
đời sống cán bộ, công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàngtrớc thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền th-
ởng) do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đã tiến hành mua một
khối lợng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc
khấu trừ rên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do nh: Hàng

kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian, địa điểm trong
hợp đồng.
____________________________________________________________________________
6
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đợc coi là tieue thụ (khách hàng đã trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền) nhng khách hàng trả lại hàng do không tôn trọng hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
- Giá vốn hàng bán: Có thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm
xuất bán hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá vốn cho phù
hợp nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán... Tức là việc lựa chọn phơng pháp
tính giá không đợc thay đổi trong một thời kỳ hạch toán.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa... nh: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bảo trì,
công cụ, dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khảon chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-
ợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bào gồm: chi phí
quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác.
3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
trong các DNTM
Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không
phân biệt doanh nghiệp đó thuộc loại hình kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay
hình thức sở hữu đều phải sử dụng các loại công cụ quản lý khác nhau trong đó kế
toán là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc

sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với một doanh nghiệp cũng
nh đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc .
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở
doanh nghiệp có vai trò kế toán rất quan trọng. Các thông tin kế toán đa ra không
chỉ phục vụ cho công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho
công tác quản lý của nhiều đối tợng liên quan khác.
____________________________________________________________________________
7
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Thông tin kế toán giúp những ngời quản lý doanh nghiệp nắm vững đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, sự biến động của nó, từ đó
lựa chọn phơng án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể :
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra . Quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử
lý kịp thời hàng hoá ứ đọng
+ Lựa chọn phơng pháp xác định xác định giá vốn hàng xuất bán và tính toán
đúng giá trị hàng xuất bán, xác định chi phí bán hàng từ đó góp phần tính toán xác
định kết quả bán hàng đầy đủ chính xác
+ Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng từ đó cung cấp
thông tin cho lãnh đạo về thực hiện tiến độ tiêu thụ hàng hoá để làm công tác lập
kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho kỳ sau
+ Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng khi cần, kiểm tra tình
hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
+ Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời khoản doanh thu theo từng loại hàng
hoá kinh doanh, phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và kiểm
tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành

II. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thơng mại và doanh nghiệp
sản xuất là: doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, hàng
hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận
lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thơng mại phải biết áp dụng linh hoạt
các phơng thức tiêu thụ sau:
1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất
____________________________________________________________________________
8
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
quyền sở hũ về số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số
hàng mà ngời bán đã giao.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng.
Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và
bằng các hình thức thanh toán khác.
* Các hình thức bán buôn hàng hoá:
- Bán buôn qua kho: là trờng hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đựoc thực
hiện theo hai cách.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phơng thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số hàng
chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới đợc coi là
tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.

Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: theo
hình thức này, hai bên ký hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán
nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác
nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa, hàng đợc coi là đã tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên hợp đồng đã ký. Chứng từ kế toán áp dụng
trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ
ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là trờng
hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho
có hai hình thức thực hiện.
Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền
hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không đợc ghi nhận nghiệp vụ mua
cũng nh nghiệp vụ bán.
____________________________________________________________________________
9
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: trờng hợp này doanh
nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền
hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp.
b. Bán lẻ hàng hoá
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Hàng bán lẻ th-
ờng có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt
nên khồn cần lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm
vật chất về số lợng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp cho

khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho
từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị. Cuối ngày nhân viên bán
hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn trên quầy để xác định lợng hàng đã
bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán
hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng ( nếu đợc uỷ quyền ).
Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo
giấy nộp tiền
1.2 Phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi :
Là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên
nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc nhận hoa hồng hay
chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất
giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó cha xác định là tiêu thụ. Chỉ khi nào
bên đại lý đã thông báo bán đợc hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận
hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã
định.
1.3. Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với
các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công
ty, tổng công ty. Ngoài ra, đợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản
phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Phơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
____________________________________________________________________________
10
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Để xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, ta phải đánh giá hàng hoá bằng
tiền và giá trị hàng hoá theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, hàng hoá đợc
phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh

nghiệp có thể áp dụng 2 cách đánh giá đối với hàng hoá :
* Đánh giá theo giá vốn thực tế
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá theo
nguyên tắc giá vốn thực tế
- Đánh giá hàng hoá nhập kho
Việc đánh giá hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn thu
nhập:
+ Hàng hoá do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho đợc đánh giá theo giá
trị thực tế thi công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí
thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công
nh chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho cho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho hàng hoá đã hoàn thành gia công.
+ Hàng hoá nhập kho do mua ngoài nhập kho đợc đánh giá theo tổng chi phí
thực tế (nguyên tắc giá phí thực tế để có hàng hoá bao gồm: trị giá mua ( giá bán
không có thuế GTGT-đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế), chi phí vận chuyển bao gói, thuế nhập khẩu...)
- Đánh giá hàng hoá xuất kho
Việc tính toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một
trong các phơng pháp chủ yếu sau:
+ Phơng pháp giá trị thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá trị thực tế
hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá nhập kho từng lô, từng
lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp thực tế bình quân: theo phơng pháp này giá trị thực tế hàng
hoá xuất kho đợc tính theo đơn giá bình quân và số lợng hàng hoá xuất kho.
Công thức:
Giá trị hàng hoá thực tế
xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho

* Đơn giá bình quân
____________________________________________________________________________
11
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Trong đó:
Giá bình quân đợc xác định theo một trong ba phơng pháp
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn đầu
kỳ
+
Số lợng hàng hoá nhập
trong kỳ

Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá

tồn trớc khi nhập
+ Trị giá thực tế hàng hoá nhập
Số lợng hàng hoá tồn trớc
khi nhập
+ Số lợng thực tế hàng hoá nhập
+ Phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh h-
ởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc bộc lộ những nhợc điểm khi
thị trờng biến động. Giá cả kỳ này tăng (hoặc giảm) đột biến với kỳ trớc thì không
ảnh hởng đến giá trị hàng hóa bán trong kỳ mà ảnh hởng trị giá hàng hóa tồn kho
cuối kỳ, tức là gây tác động đến kỳ sau. Nếu giá cuối kỳ trớc rất cao so với kỳ này
thì việc áp dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc tỏ ra không hợp lý.
Tuy nhiền phơng pháp này cũng có u điểm là khá đơn giản và phản ánh kịp thời
tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: khắc phục đợc nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật kịp thời. Nhợc điểm
của phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập rớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập tr-
ớc, số còn lại (tổng số xuất, số nhập của lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực
tế của lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ chính là giá trị
thực tế của hàng hóa nhập kho thuôcj lần nhập sau cùng.
____________________________________________________________________________
12
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
+ Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO):

Theo phơng pháp này, cần xác định đón giá từng lần nhập. Khi xuất sẽ căn
cứ vào từng số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho cuối cùng, sau đó lần lợt đến
các lần nhập trớc để tính giá trị thực tế hàng hóa xuất kho. Nh vậy giá trị thực tế
hàng hóa tồn kho cuối kỳ là quá trình thực tế tính theo đơn giá lần nhập đầu kỳ.
* Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán:
Việc đánh giá trị giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của
công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối kỳ hạch toán mới
xác định đợc mà việc nhập, xuất hàng hóa lại diễn ra thờng xuyên, liên tục. Do đó
ngời ta còn sử dụng giá trị hạch toán để ghi chép kịp trị giá hàng hóa nhập, xuất.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ do doanh nghiệp chọn. Nó có thể là
giá thành thực tế, giá kế hoạch tại một thời điểm nào đó hoặc giá nhập kho thống
nhất quy định ... đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính
chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá hàng hoá xuất kho = Trị giá hạch toán thành phẩm * Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập kho trong kỳ
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thơng mại:
3.1 . Chứng từ kế toán sử dụng trong việc nhập-xuất kho hàng hoá
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung qui định. Những chứng từ này là cơ

sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhâp-xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm
tra tính cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ sử dụng trong kế
toán hàng hoá là:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho
____________________________________________________________________________
13
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
- Biên bản kiểm kê...
Các chứng từ này phải đợc luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn,
chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành
phân loại, tổng hợp ghi sổ kế toán thích hợp.
3.2 . Kế toán chi tiết hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lợng, giá trị hàng hoá theo từng thứ, từng
loại, từng kho hàng hoá, từng thủ kho..
Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế toán
chi tiết hàng hoá đợc tiến hành theo một trong những phơng pháp sau:
* Phơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho: hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập-xuất kho hàng hoá, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp pháp rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào
thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Định kỳ thủ
kho gửi (hay kế toán xuống lấy) toàn bộ chứng từ nhập, chứng từ xuất hàng hoá đã
đợc phân loại. Cuối kì tiến hành tổng cộng trên thẻ kho.
- ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập, các chứng từ xuất hàng
hoá do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết hàng hoá theo cả
hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối kì hạch toán kế toán tiến hành đối chiếu giữa

số liệu trên sổ thẻ kho với sổ kế toán chi tiết hàng hoá đã đợc tổng cộng trên cột
hiện vật (số lợng) số liệu phải khớp nhau. Ngoài ra để có sự theo dõi chặt chẽ hơn
kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.
Nội dung trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song đợc khái
quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.

____________________________________________________________________________
14
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết hàng hoá
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ
:Quan hệ đối chiếu
Nghiên cứu phơng pháp trên ta thấy:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá,
nghiệp vụ nhập xuất không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
không cao.
* Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- ở kho : Thủ kho cũng dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
hoá dựa trên các chứng từ nhập-xuất-tồn hàng hoá.
- ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán lập

các bảng kê nhập - xuất - tồn (Theo dõi cả hiện vật và giá trị). Cuối tháng lấy số
liệu trên bảng kê nhập, bảng kê xuất ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối
chiếu luân chuyển dùng để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo
từng loại hàng hoá ở từng kho theo cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị. Sổ này dùng
cho cả năm, mỗi tháng ghi một lần vào cuối tháng.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
____________________________________________________________________________
15
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
hàng hoá
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ
:Quan hệ đối chiếu
Nghiên cứu phơng pháp này ta thấy :
Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt( chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế kiểm tra trong
công tác quản lý.
Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất không có nhiều

nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết hàng hoá và
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phơng pháp sổ số d :
- ở kho : Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-
tồn kho hàng hoá về mặt số lợng, định kỳ gửi các chứng từ nhập, chứng từ xuất lên
phòng kế toán. Sổ số d là do thủ kho nhận đợc từ kế toán vào đầu tháng, gồm cả
chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- ở phòng kế toán : Đầu tháng kế toán mở sổ số d theo từng kho, dùng cho
cả năm gửi cho thủ kho. Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Lập bảng kê tổng
hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá, theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng đối chiếu cột số lợng trên sổ số d với bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn,
ghi đơn giá hàng hoá lên sổ số d để tính số tồn kho trên sổ số d, hoàn thiện cột chỉ
tiêu giá trị trên sổ số d.
Sơ đồ 3 : Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
____________________________________________________________________________
16
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ số d
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Nghiên cứu phơng pháp trên ta thấy :
Ưu điểm : Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng, việc kiểm tra đợc thực hiện thờng xuyên, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
quản lý.
Nh ợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi giá trị nên qua số liệu kế toán không

biết thực tế số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại hàng hoá mà phải xem qua
số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ kho và
phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng : Thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập, nghiệp vụ xuất thờng xuyên nhiều chủng loại. Doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán, trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.
3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại:
3.3.1. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Khái niệm : Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán mà
các nghiệp vụ nhập-xuất kho hàng hoá đợc thể hiện trên các tài khoản kế toán một
cách thờng xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất.
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 156 Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại hàng hoá trong doanh nghiệp
+ Tài khoản 157 Hàng gửi bán:
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
theo phơng thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa bán, đại lý, ký gửi
____________________________________________________________________________
17
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
hàng hoá
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn
vị tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng.
+ TK 511 - Doanh thua bán hàng:

TK 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doan
nghiệp và các khoản khấu trừ doanh thu. từ đó, tính ra doanh thu thuần về việc tiêu
thụ trong kỳ.
+TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữ các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, một tổng công ty. Ngoài ra
TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh: sử
dụng sản phẩm hàng hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
TK này dùng để theo dõi khoản doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu
thuần.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán:
TK này đợc dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. đ-
ợc hạch toán vào TK này bao gồm các khảon bớt giá, hồi khấu, và các khoản giảm
giá đặc biệt.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán:
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất bán trong kỳ. Giá
vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm.
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp:
Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế
GTGT của đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc miễn giảm và thuế GTGT phải
nộp.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK khác nh 111, 112, 131, 141...
* Trình tự hạch toán theo các phơng thức tiêu thụ:
____________________________________________________________________________
18
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________

+ Bán buôn theo phơng thức trực tiếp:
Khi chuyển giao hàng hóa cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu tiền mặt.
Nợ TK 112: Tổng giá thanh toán của hàng bán thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán đợc ngời mua chấp nhận nợ.
Có TK 511 (5111): Doanh thu hàng bán theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Ghi giá trị mua thựct ế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Tập hợp giá trị mua thực tế của hàng bán.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng bán.
Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho ngời mua (nếu có).
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác.
Có TK liên quan 153, 111, 112, 331
Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi:
Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu tieue thụ
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển
hàng: Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua, kế toán ghi nhận trị giá vốn
của hàng xuất bán.
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng xuất kho.
Giá trị bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng, ghi:
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì đi kèm theo hàng hóa.

____________________________________________________________________________
19
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì theo giá xuất kho.
Khi hàng hóa đợc chuyển cho bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán, kế toán ghi:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thành toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theotổng giá thanh toán
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng chuyển bán đã đợc khách
hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ).
Nợ TK 632: tập hợp trị giá mua của hàng chuyển bán
Có TK 157: Trị giá mua của hàng bán đợc khách hàng chấp nhận
Sốthuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi:
Nợ TK 511 (5111): ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc
đã thanh toán bao bì, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan 111, 112, 131
Có TK 138 (1388): Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp.

Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lợng hàng chuyển
thẳng, kế toán tiến hành ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1341: Tổng giá thanh toán.
____________________________________________________________________________
20
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút
toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng (không thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trựctiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế theo tổng giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 331, 311: Tổng giá thanh toán
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Trớc hết kế toán ghi nhận tổgn giá thanh toán của hàng mua chuyển đo cho
bên mua bằng bút toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế không có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng
Có TK liên quan 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán
Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành
ghi nhận các bút toán:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng
____________________________________________________________________________
21
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiepẹ tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theotổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đợc chấp nhận
Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của hàng đợc chấp nhận
* Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để
hởng hoa hồng môi giới. kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới đợc hởng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 11, 112, 131: Tổng số hoa hồng.
Có TK 511: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trựct iếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng đợc hởng
* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Các doanh nghiệp thơng mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dới mức quy định
không phải lập hóa đơn. Ngời bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa từng lần
bán, từng loại hàng, cuối ngày gửi bảng kê cho bộ phận kế toán.
Trên cơ sở bảng kể bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT đầu ra của hàng bán lẻ bằng bút toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
____________________________________________________________________________
22
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng
Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111): Tổng doanh thu bán hàng
Trờng hợp nộp thừa (thiếu) tiền bán hàng thì số tiền thừa (hoặc thiếu) cha rõ
nguyên nhân phải chờ xử lý đợc huyển vào bên nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc vào
bên có TK 3381 (nếu thừa).
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định giá trị mua thực tế của
hàng hóa đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ.
Có TK 156 (1561): trị giá mua của số hàng bán lẻ

* Hạch toán bán hàng trả góp.
Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khaúa trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của ngời mua
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131 : số tiền phải thu của ngời mua
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng
Có TK 3387 : Doanh thu cha thực hiện
Hàng kỳ tính xác định và kết chuyển doanh thu trên lãi bán hàng trả góp
Nợ TK 3387 :
____________________________________________________________________________
23
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Có TK 515
Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng bán trả góp
Có TK 156 (1561): Trị giá mua
Bút toán 3: Số tiền ngời mua thanh toán ở các lần tiếp theo
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết "Hàng giao đại lý" cho từng cơ sở để theo dõi.

Khi xuất hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi dại lý
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng gửi đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 157: Hàng gửi đại lý
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.
Khi hàng đại lý đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán đợc.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 131: Tổng giá bán (tại đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511(5111): Doanh thu của số hàng đã bán.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán (đối với đơn vị nhận đại lý)
____________________________________________________________________________
24
Nguyễn Thị Thuỷ
________________________________________________________________
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng
Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá của hàng gửi đại lý
Bút toán 3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý

Có TK 131: Tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã đợc thanh toán
Có TK 131: Số tiền hàng thu
* Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý:
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng
đã nhận theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi.
Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán đợc theo giá quy định, doanh nghiệp
phản ánh hoa hồng đợc hởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5113): Hoa hồng bán hàng đại lý đợc hởng
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Đồng thời ghi: Có TK 003: Trị giá hàng đại lý đã bán đợc
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền trả cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112: Số tiền trả cho bên giao đại lý
Trờng hợp hàng nhận đại lý không bán đợc gửi trả lại bên giao đại lý, ghi:
Có TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng không bán đợc trả lại.
* Hạch toán bán hàng nội bộ
Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ các cơ sở sản xuất kinh doanh
xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh các chi nhánh,
các cửa hàng ở các địa phơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh,
____________________________________________________________________________
25

×