LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hợp tác hóa và quốc tế hoá và mới đây là
sự gia nhập WTO tháng 11 năm 2006, Việt Nam đang dần phát triển và đạt được
nhiều thành tựu đáng kể về mặt kinh tế. Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa là đặc điểm nổi bật
trong giai đoạn hiện nay. Nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế mở, đất nước ta mở
rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới. Xu thế hội nhập đã và đang tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi cũng như đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp do sự cạnh
tranh tự do và mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tìm cách tổ chức quản lý có hiệu quả tình hình
sản xuất kinh doanh sao cho với một chi phí bỏ ra thấp nhất mà vẫn tạo được một
nguồn lợi nhuận cao nhất. Việc quản lý hiệu quả có thể dựa trên nhiều phương pháp
khác nhau và dựa trên những cơ sở khác nhau. Trong đó, công tác kế toán là một
trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý vốn, tài sản và tạo lợi nhuận kinh
doanh. Thông tin kế toán không những cung cấp cho nhà quản lý những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định kinh tế đúng đắn mà còn là cơ sở cho việc ra quyết định
của nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…. Do đó, công tác kế toán trong các doanh
nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu và là bộ phận không thể thiếu trong bộ máy quản
lý của một doanh nghiệp.
Cùng với xu hướng phát triển chung, nhu cầu về các công trình nhà ở, công trình dân
dụng, công trình công cộng và công nghiệp… ngày một lên cao. Sự ra đời và mở rộng
của hàng loạt các công ty xây dựng khiến việc nâng cao chất lượng công trình luôn
được xem là mục tiêu hàng đầu để các doanh nghiệp phấn đấu và tạo uy tín và lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, tình hình tài chính vững mạnh và hiệu quả
hoạt động là điều kiện cần thiết để tồn tại. Tất cả những vấn đề đó một phần lớn phụ
thuộc vào chất lượng của bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội là một công ty cổ phần sản xuất kinh doanh
trong ngành xây lắp các công trình. Trong nhiều năm qua công ty hoạt động rất hiệu
1
quả, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao về kỹ thuật và mỹ thuật, có uy tín
với khách hàng, nhiều công trình của công ty được gắn biển công trình chất lượng
cao. Với những tiềm năng sẵn có cùng với những nỗ lực vựơt bậc trong các giai đoạn
khó khăn thử thách Công ty đã dần khẳng đình được vị trí của mình trên thị trường
Vịêt Nam, sẵn sàng đứng trước những đối thủ cạnh tranh.
Như chúng ta đã biết, việc thanh toán của bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần được
nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng đồng thời phải được đặt trong bộ máy kế toán được
tổ chức hợp lý bởi nó liên quan đến tình hình tài chính, trách nhiệm,uy tín và hiệu quả
sử dụng của dòng tiền. Đặc biệt thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp. Đối với
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội, thanh toán với khách hàng còn bị ảnh
hưởng bởi đặc thù của ngành là thanh toán theo tiến độ hoặc thanh toán theo giá trị
tiến độ thực hiện được tuỳ theo quy đinh trong hợp đồng xây dựng. Do đó, em xin
được chọn đề tài kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp để nghiên cứu
chi tiết trong đợt kiến tập.
Qua thời gian kiến tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và anh chị
trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Phạm Thành Long, em đã thu
được những hiểu biết về công ty nói chung và hệ thống kế toán nói riêng. Những kiến
thức tích luỹ trong thời gian qua em xin trình bày trong báo cáo kiến tập với nội dung
gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội
Chương II : Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần phát triển đầu tư
Hà Nội
Chương III : Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp và khách
hàng tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội
2
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
1-SXKD Sản xuất kinh doanh
2-XN Xí nghiệp
3-TSCĐ Tài sản cố định
4-NVL Nguyên vật liệu
5-GTGT Giá trị gia tăng
6-LĐTL Lao động tiền lương
7-BHXH Bảo hiểm xã hội
8-NB Người bán
9-CCDC Công cụ dụng cụ
10-NKC Nhật kí chung
11-XDCB Xây dựng cơ bản
12-TK Tài khoản
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN
ĐẦU TƯ HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
3
1.1.1 Quá trình hình thành và những nét cơ bản
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà nội có tiền thân là công ty Đầu tư và xây
dựng Phương Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước. Công ty chuyển đổi thành hình
thức cổ phần theo quyết định số 1613/QĐ-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ
xây dựng và đổi tên thành Công ty cổ phát triển đầu tư Hà Nội.
Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch : HA NOI DEVELOPMENT INVETSMENT JOIN STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HDI.,JSC.
Trụ sở chính của Công ty : Số 94F, đường Láng, Phường Ngã Tư Sở, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 5624415/5624425 Fax: 5624416
Email: Website: www.northcosevco.com.vn
1.1.2 Quá trình phát triển
Cho đến nay với 23 năm trong ngành xây dựng Công ty đã thu hút được hàng ngàn
cán bộ công nhân viên chức bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên, công nhân
lành nghề. Trong khoảng thời gian đó Công ty đã phát triển không ngừng và đạt được
những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực như xây dựng các công trình dân dụng,
nhà ở, công trình công cộng, công trình văn hoá, kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng .
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty tập trung xây dựng nhà 2 tầng
đồng thời bắt đầu tiếp thu công nghệ xây dựng nhà lắp ghép theo phương pháp đúc
tấm bê tông lớn. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của Công ty ban đầu còn nhiều hạn
chế. Sản lượng trong giai đoạn này của Công ty chỉ đạt 10.000 m
2
đến 13.000 m
2
nhà
lắp ghép hàng năm. Công ty đã mạnh dạn đầu tư các các trang thiết bị hiện đại, đổi
mới công nghệ, kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng thêm lao động có tay nghề
vững vàng. Hiện nay công ty có 957 công nhân. Đội cơ giới với 41 cần cẩu cần trục, 5
máy ủi máy xúc và hàng trăm máy móc thiết bị khác có đủ tiêu chuẩn để xây dựng
nhà lắp ghép theo công nghệ mới.
4
Công ty đã tập trung xây dựng các khu nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp
đúc tấm bê tông lớn. Ngoài ra Công ty còn xây dựng các công trình công cộng như
trường học, bệnh viện. Công ty có khả năng xây dựng các kiểu nhà mới như nhà lắp
ghép 4 tầng, căn hộ. Sản lượng trong giai đoạn này của Công ty đạt từ 25.000 m
2
đến
30.000 m
2
mỗi năm.
Sau năm 1986 đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Cũng bắt đầu từ đây Công ty là
một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện có hiệu quả các công trình xây dựng nhà ở
để bán trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, nhận thầu thi công các công trình tiêu biểu của
ngành xây dựng Hà Nội.
Bước qua thời kỳ khó khăn 1988 – 1992 Công ty đã kịp thời chuyển đổi phương
hướng sản xuất kinh doanh, tiếp cận các loại hình xây dựng mới. Bên cạnh việc khai
thác các tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, Công ty đã mạnh dạn vay vốn
của ngân hàng để đầu tư vào các dự án, tăng cường liên doanh liên kết, mở rộng đa
dạng hoá các loại hình xây dựng. Công ty tham gia xây dựng các công trình kỹ thuật
hạ tầng, các công trình thuỷ lợi…với yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp. Với nguồn đất
đai sẵn có Công ty đã tiến hành xây dựng các loại nhà ở trên khu vực Thuận Hưng -
Thái Hà, Thành Công - Láng Hạ…
Năm 1999 Công ty đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường và
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Công ty phải đối mặt với vấn đề tìm kiếm
việc làm mới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, mức thu nhập của các tầng lớp dân
cư lại chưa cao. Để khắc phục điều kiện này Công ty đã chủ động phát huy sức mạnh
nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống như xây dựng nhà
để bán, xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các khu dân cư. Ngoài ra Công
ty còn đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như tư
vấn xây dựng. Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh bạn.
Để đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng Công ty bắt
đầu xây dựng các căn hộ độc lập theo thiết kế mới, hình thức kiến trúc phù hợp với
quy hoạch đô thị và quy hoạch các khu dân cư. Công ty thực hiện việc xây nhà để bán
theo nhiều phương thức khác nhau ví dụ như xây dựng khu nhà chung cư cao tầng, cải
5
tạo xây ốp nhà lắp ghép. Nhờ những biện pháp trên mà Công ty ngày càng chiếm thị
phần cao trên thị trường và tạo được uy tín rộng rãi với bạn hàng.
Hiện nay với phương thức đấu thầu mới từ chỗ chờ một cách thụ động việc được
chọn thầu, Công ty đã tiến đến việc chủ động chọn thầu, chủ động cùng chủ đầu tư
giải quyết nhanh các thủ tục dự án, rút ngắn giai đoạn đầu tư sớm đưa dự án vào thực
hiện. Điển hình phải kể đến các dự án xây dựng nhà chung cư 5 tầng 228 Láng và 381
Minh Khai với tổng giá trị xây lắp 15,5 tỷ đồng đã hoàn thành và đưa vào bàn giao
trong quý III năm 2005. Công ty tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán,
nghiêm chỉnh thực hiện chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính và Pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nước. Công ty được đánh giá là có tình hình tài chính vững mạnh.
Bên cạnh đó, Công ty đã lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết
bị, cốp pha, các loại giàn giáo thi công, hệ thống máy vi tính, đẩy mạnh việc đào tạo
nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức trong Công ty . Nhờ vậy mà Công
ty đã tăng năng suất lao động và chất lượng thi công các công trình. Có năm công
trình do Công ty thi công được tặng huy chương và được gắn biển công trình chất
lượng cao. Trong thời gian tới Công ty sẽ ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng
khu nhà 27 tầng 25 A Láng Hạ ở khâu thi công móng và phần khung của công trình.
Hiện nay Công ty đang tiến hành các dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư bán cho
người có thu nhập thấp tại A6a Định Công, 381 Minh Khai, 228 Láng, dự án phát
triển khu đô thị mới Nghĩa Đô với tổng diện tích đạt 8,2 ha với tổng số vốn đầu tư là
600 tỷ đồng, khu nhà 17 tầng B14 Kim Liên với tổng số vốn là 100 tỷ đồng.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty tham gia các ngành nghề kinh doanh chính sau :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, sân bay, bến cảng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…
- Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, kết cấu kim loại phục vụ công tác xây
dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị trong và ngoài nước.
6
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, đá
xây dựng. cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Khai thác tài nguyên, khoáng sản phi kim loại.
- Kinh doanh nhà và đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu đô thị, khu
công nghiệp, kinh doanh bất động sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ nghiên cứu hoạch định chiến lược đầu tư, khai thác thị trường
trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch
toán sản phẩm phải được dự toán ( Dự toán thiết kế, dự toán thi công ).
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán theo thoả thuận giữa các bên, tính
chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất thì thay
đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch
toán tài sản, vật tư phức tạp, dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia nhỏ
thành nhiều công việc khác nhau do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao cho đảm bảo
tiến độ thi công công trình đúng thời hạn, đúng yêu cầu kỹ thuật.
Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua hai năm 2005 - 2006
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Doanh thu 211,911,960,814.00 298,865,236,743.00
2. Giá vốn 195,125,366,591.00 277,365,873,012.00
3. Lãi gộp 16,786,594,223.00 21,499,363,731.00
7
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,293,626,661.00 11,568,341,773.00
5. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 8,492,967,562.00 10,931,021,958.00
6. Thu nhập hoạt động tài chính 690,739,247.00 560,652,587.00
7 Chi phí hoạt động tài chính 59,568,896.00 89,356,146.00
8 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 631,170,351.00 471,296,441.00
9 thu nhập từ hoạt động bất thường 317,609,857.00 189,475,120.00
10 Chi phí hoạt động bất thường 167,753,808.00 140,256,263.00
11 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 313,560,494.00 49,218,857.00
12 Lợi nhuận trước thuế 9,437,698,407.00 11,451,537,256.00
13 Thuế doanh nghiệp 2,645,555,533.00 3,206,430,431.00
14 Lợi nhuận sau thuế 6,792,142,874.00 8,245,106,825.00
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh hai năm 2005 và 2006 ta nhận thấy:
Kết quả kinh doanh của công ty khá tốt và có xu hướng phát triển lành mạnh. Doanh
thu năm 2006 là trên 298 tỷ đồng tăng so với năm 2005 gần 87 tỷ đạt mức tăng
29,2%. Trong đó Giá vốn tăng 82 tỷ (từ 195 lên 277 tỷ đồng) đạt 42% nhờ đó lãi gộp
tăng từ 16,8 lên 21,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về thu nhập hoạt động tài
chính và doanh thu hoạt động bất thường cũng có những thay đổi nhưng không đáng
kể, và ảnh hưởng không lớn đến tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế năm
2006 là 8,2 tỷ đồng tăng gần 2 tỷ so với năm 2005 là 6,8 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh
khả quan đó mang lại cho công ty những ưu thế về đầu tư và uy tín trong hoạt động
kinh doanh xây lắp.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Bảng 2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
8
Lập hồ sơ mời thầu, xem
xét, ký, thay đổi hợp
đồng
Điều hành quản lý dự án
Lập biện pháp và tổ chức
thi công
Mua vật tư, dịch vụ
Sản xuất bê tông và
thương phẩm
Kiểm soát các quá trình thi
công và xây lắp
Nghiệm thu, bàn giao,
thanh quyết toán
Giải quyết sự cố công
trình nếu có
Chức năng của mỗi giai đoạn:
B1: Lập hồ sơ thầu, xem xét, kí, thay đổi hợp đồng:
Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó nền tảng cơ sở cho công ty tiến hành
các biện pháp thi công để tạo nên sản phẩm là các công trình. Trong giai đoạn này
những người lãnh đạo công ty sẽ đại diện cho công ty để thực hiện lập hồ sơ thầu và
kí kết hợp đồng tuỳ theo những đánh giá về khả năng thực hiện và lợi ích có thể có từ
hợp đồng mang lại.
B2:Điều hành, quản lý dự án:
Công ty thành lập ban điều hành và quản lí dự án. Ban này có trách nhiệm chung
trong cả quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng.
B3: Lập biện pháp và tổ chức thi công:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công trình, nó
quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này Công ty sẽ có một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu … của khu vực thi
công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị của Nhà nước. Từ đó
Công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và thi công hợp lý.
9
B4: Mua vật tư, dịch vụ:
Dựa vào những khảo sát đánh giá ở giai đoạn 3 và quy mô, đặc điểm các công trình
ban quản lý sẽ quyết định khối lượng vật tư cần mua, các loại dịch vụ sử dụng cho
quá trình thi công.
B5: Sản xuất bê tông và thương phẩm:
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với các tổ, đội thi công sẽ thực hiện việc đổ
nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử dụng trong giai đoạn này
bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm móng nhà
27 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho xây dựng sàn nhà 27 tầng trên diện tích
rộng không dầm. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số cẩu thép hiện đại có tầm cao
trên 100m và tầm với trên 50 m trong xây dựng nhà cao tầng.
B6: Kiểm soát các quá trình thi công xây lắp:
Công việc kiểm soát này được tiến hành trong toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm
nhằm bảo đảm tiến độ thi công, chất lượng công trình đồng thời bảo đảm việc sử
dụng nguyên vật liệu là hiệu quả, không lãng phí.
B7: Giải quyết sự cố công trình nếu có:
Sự cố công trình có thể xảy ra ngay trong thời gian đang thi công công trình hoặc
trong thời gian bảo hành Công ty đều có trách nhiệm giải quyết.
B8: Nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình: với quá trình thực hiện
hợp đồng đây là giai đoạn cuối cùng.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty
Từ khi Công ty được thành lập, bộ máy quản lý đã phát huy vai trò quan trọng trong
việc điều hành phối hợp các hoạt động của toàn bộ Công ty trên tất cả các lĩnh vực.
Để phù hợp với điều kiện của mình, trong mỗi giai đoạn nhất định Công ty phải đổi
mới bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ hiệu quả, được điều hành bởi một đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức có trình độ và năng lực.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành 3 cấp theo mô hình trực tuyến: cấp
Công ty, cấp xí nghiệp và cấp tổ.
10
Bảng 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà
Nội
Giám đốc công ty: Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là
người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho
Công ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty .
11
Tổ 4
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành chính
XN2
Giám đốc xí
nghiệp
Phòng
kinh tế kế
hoạch
XN3XN1
Phó giám đốc
kế hoạch
Phó giám đốc
chung
Giám đốc
Phó giám đốc
chính trị
Phòng tài
vụ
Phòng kỹ
thuật chất
lượng
Tổ 2
XN4
Tổ 1 Tổ 3
Phó Giám đốc công ty: tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc điều hành
doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc công ty, pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Hiện nay công ty có 3 phó giám đốc:
Phó Giám đốc chung: Trực tiếp phụ trách các mặt công tác sau:
+ Công tác tổ chức chỉ đạo thi công xây dựng.
+ Công tác lao động tiền lương các đơn vị xây lắp.
+ Công tác quản lý thiết bị, xe máy thi công.
+ Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề công nhân.
+ Công tác bảo vệ, quân sự, an ninh chính trị nội bộ, công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Công tác thi đua khen thưởng kỷ luật.
Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách việc lập kế hoạch cụ thể cho mỗi công trình.
Phó giám đốc chính trị: Là người giúp giám đốc công ty giải quyết các công việc
trong lĩnh vực Đảng, chính trị, hoạt động của các tổ chức quần chúng...
Chức năng của các phòng ban:
Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch,
dự án, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trưởng phòng là
người đứng đầu Phòng kinh tế kế hoạch chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về
tình hình hoạt động của phòng.
Phòng tổ chức lao động: Phụ trách công tác tuyển mộ tuyển chọn nhân lực, đào tạo
tay nghề cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty, phụ trách tổ chức công tác cán
bộ, công tác lao động tiền lương và một số các mặt khác. Là người đứng đầu Phòng tổ
chức lao động, Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công
ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán
bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động; công tác
chế độ, nâng lương nâng bậc; Công tác anh ninh chính trị, kiểm tra bảo vệ, quân sự,
công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty. Trưởng phòng tổ chức lao động
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn bộ công ty về tình hình hoạt động của
phòng.
12
Phòng Tài vụ: Có trách nhiệm theo dõi phản ánh tình hình tài sản và sự biến động của
tài sản trong quan hệ với nguồn vốn, đảm bảo quản lý chặt chẽ tình hình tài chính của
Công ty đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục vụ cho công
tác ra quyết định của các nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
minh chứng bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng Tài vụ sẽ phản ánh vào
các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là Kế toán trưởng
có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn hạch
toán , kiểm tra việc tính toán , ghi chép sổ sách kế toán.
Phòng hành chính của Công ty: Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính.
Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các
tổ chức đoàn thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ
phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ, quản lý việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm,
quản lý văn thư lưu trữ. Đứng đầu Phòng hành chính là trưởng Phòng hành chính có
nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về tổ chức quản lý và thực hiện
công tác hành chính quản trị của công ty. Trưởng phòng hành chính chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và công ty về tình hình hoạt động của phòng hành chính.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc đại diện lãnh
đạo kỹ thuật chất lượng có chức năng theo dõi quản lý chất lượng các công trình xây
dựng, quản lý các loại máy móc thiết bị thi công. Phòng kỹ thuật chất lượng còn là
nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp an toàn kỹ
thuật. Phòng còn có nhiệm vụ hướng dẫn về công tác an toàn kỹ thuật lao động, bảo
hộ lao động, dự toán chi phí cho các công trình, kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ
thuật.
Các xí nghiệp xây lắp và các đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình
tự nhận hay do Công ty bàn giao. Đứng đầu của các xí nghiệp, các tổ đội xây lắp là
các Giám đốc xí nghiệp, các Đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về công
tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp
luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
13
Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý, kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
Cấp xí nghiệp đứng đầu là giám đốc xí nghiệp,bên dưới có các tổ trực tiếp thi công
công trình.
CHƯƠNG II :
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ HÀ NỘI
14
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà
Nội
2.1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Cũng như các doanh nghiệp khác, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư phát
triển Hà Nội có vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó để phù hợp với đặc thù
riêng của doanh nghiệp xây lắp bộ máy kế toán của Công ty còn có chức năng quản lý
chi phí và sản phẩm của từng công trình.
Bộ máy kế toán của Công ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản lý
sử dụng vốn, đất đai, tài sản của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong thực hiện
công tác đầu tư liên doanh, liên kết. Cụ thể bộ máy kế toán của Công ty phải đảm
nhận các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài
sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- Lập và trình bày các báo cáo tài chính cần thiết theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những
biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới
được ban hành.
- Hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
2.1.2. Mô hình bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận
Bảng 4: Mô hình bộ máy kế toán
15
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
KẾ TOÁN TRƯỞNG,
TRƯỞNG PHÒNG TÀI VỤ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP-
PHÓ PHÒNG TÀI VỤ
Kế
toán
HTK,T
SCĐ,
CP
quản
lý
Kế
toán
tiền
lương,
BHX
H
Kế
toán
phải
thu,
phải
trả
Kế toán
thanh
toán
kiêm
thuế
Kế toán
tổng hợp
giá thành
Kế
toán
tiêu
thụ
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu bộ máy
kế toán là Kế toán trưởng – Trưởng phòng Tài vụ. Kế toán trưởng là người đại diện
của phòng Tài vụ trong quan hệ với Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác
trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh
nghiệm và đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế
toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong
phòng Tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt
động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định.
Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính cho cán
bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong của Công ty.
Kế toán tổng hợp – Phó phòng Tài vụ là người chịu trách nhiệm chính về công tác
hạch toán kế toán tại Công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Kế toán tổng hợp còn phải thường
xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ trợ Kế toán trưởng trong
16
việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng
hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý.
Kế toán vốn bằng tiền là người chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan
đến vốn bằng tiền như tiền mặt tại quỹ, tiền ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng ngày
kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định
mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ và tiền mặt ghi trên sổ sách, phát
hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra kế toán vốn bằng tiền còn
phải kiểm tra tình hình biến động tăng giảm về tiền ngân hàng và tiền đang chuyển.
Kế toán hàng tồn kho kiêm TSCĐ, kiêm Chi phí quản lý, kiêm Chi phí hoạt động
khác trước hết phải ghi chép tính toán chính xác thông tin về số lượng, chất lượng và
giá thành thực tế của NVL. Hàng ngày kế toán phản ánh kịp thời và chính xác số
lượng và đơn giá của NVL xuất kho và kiểm tra tình hình tồn kho. Bên cạnh đó kế
toán còn phải mở sổ hạch toán chi tiết và tập hợp các chi phí có liên quan phát sinh
trong kỳ.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương
và các khoản trích theo lương từ các số liệu về số lượng, thời gian lao động đồng thời
phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng. Kế toán tiền lương còn có
nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra các nhân viên các xí nghiệp thực hiện ghi chép đầy đủ
các thông tin ban đầu về lao động tiền lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty. Cuối kỳ kế
toán tiền lương phải lập các báo cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công
tác quản lý .
Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình các
khoản phải thu phải trả phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ các kỳ trước.
Kế toán thanh toán nội bộ kiêm Thuế có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải thu phải trả với các cá nhân trong và ngoài đơn vị, đồng
thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời
cho Nhà nước hoặc số chính thức, đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nước đảm bảo
đúng thời hạn quy định.
17
Kế toán tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc phân bổ các
chi phí trong kỳ vào các đối tượng, chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán sẽ
tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và lập các Báo cáo tổng hợp chi phí giá
thành.
Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình giao nhận
công trình, tính toán các khoản bị giảm trừ, các khoản thuế phải nộp và các chi phí
liên quan trong quá trình giao nhận đồng thời tính ra kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Kế toán các xí nghiệp xây lắp hoặc công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại xí nghiệp. Định kỳ kế toán phải lập các Bảng kê tổng
hợp và đưa số liệu về phòng Tài vụ Công ty .
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày lập các
Báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại quỹ với
số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những sai phạm trong
quản lý tiền mặt.
2.2 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/ 12
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi
các đồng tiền khác
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Nguyên tắc: Quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế
- Phương pháp chuyển đổi: Bình quân gia quyền
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật kí chung
4. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
5. Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định giá trị TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá trị thực tế.
6. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá trị thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá trung bình
18
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
7. Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
8. Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay:
Tổng chi phí đi vay được vốn hoá trong kì
Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kì.
9. Phương pháp xác định doanh thu
Xác định doanh thu theo tiến độ công trình của phần công việc đã hoàn thành.
2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển
Hà Nội
Chứng từ áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số
129/2004/ NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hangh theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính
Bảng 5: Chứng từ sử dụng tại công ty
STT Tên chứng từ Số hiệu
Tính chất
BB HD
I. Lao động tiền lương
19
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận công việc hoặc công
việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý hợp đồng
Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
01a– LĐTL
02 – LĐTL
03 - LĐTL
04 – LĐTL
05 – LĐTL
08 – LĐTL
09 – LĐTL
10 – LĐTL
11 – LĐTL
X
X
X
X
X
X
X
X
X
II. Hàng tồn kho
1
2
3
4
5
6
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm công cụ, hàng
hoá
Biên bản kiểm kê công cụ, hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
01 – VT
02 – VT
03 – VT
05 – VT
06 – VT
07 – VT
X
X
X
X
X
X
III. Bán hàng
1
2
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Thẻ quầy hàng
01 – BH
02 – BH
X
X
IV. Tìên tệ
1
2
3
Phiếu thu
Phiếu chi
Giâý đề nghị tạm ứng
01 – TT
02 – TT
03 – TT
X
X
X
20
4
5
6
7
8
9
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ)
Bảng kê chi tiền
04 – TT
05 – TT
06 – TT
08a – TT
08b - TT
09- TT
X
X
X
X
X
X
V. Tài sản cố định
1
2
3
4
5
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
01 – TSCĐ
02 – TSCĐ
04 – TSCĐ
05 – TSCĐ
06 – TSCĐ
X
X
X
X
X
VI. Chứng từ khác
1
2
3
4
5
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH
Danh sách người hưởng trợ cấp ốm
đau, thai sản
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng thông thường
Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào
không có hoá đơn
01GTKT-3LL
02GTTT-3LL
04/GTGT
X
X
X
X
X
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại công ty
Một số tài khoản sử dụng:
- Phân loại chi phí:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
21
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Chỉ bao gồm lương chính, lương phụ và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất
trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí sản xuất chung (bao gồm cả các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, nhân viên quản lý đơn vị, nhân viên máy thi công.
- Khi công ty sử dụng phương thức khoán gọn, TK 141 được chi tiết như sau:
1411: Khoán vật liệu
1412: Khoán nhân công
1413: Khoán công trình
- Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng sử dụng TK 337: Doanh thu theo tiến
độ kế hoạch.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 6: Sơ đồ ghi sổ hình thức Nhật ký chung
22
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG
TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
NHẬT KÝ
CHUNG
NHẬT KÝ ĐẶC
BIỆT
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện trình bày Báo cáo tài chính tuân thủ theo quyết định số 15/2006.
Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm là ngày 31/12. Đối với các đơn vị kế toán trực thuộc, phải nộp báo cáo tài
chính năm cho công ty chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Công ty phải thực hiện nộp báo cáo tài chính năm cho sở thuế Hà Nội. Công ty thực
hiện lập Báo cáo tài chính năm gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đơn vị
còn thực hiện lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược áp dụng theo chuẩn
mực kế toán số 27 lập hàng quý gồm Bảng cân đối kế toán tóm lược, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng tóm lược, Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty Cổ
phần phát triển đầu tư Hà Nội
2.3.1 Tổ chức kế toán phần hành Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
a. Tài khoản sử dụng:
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng cụ.
23
Tài khoản 152,153 được mở tiểu khoản chi tiết theo từng thứ, từng loại vật tư,
CCDC và được đặc trưng hoá như sau: Ký hiệu tài khoản + Tên viết tắt của loại
NVL đó. Ví dụ, TK 1521- XM có nghĩa là tài khoản 1521 "NVL chính - Xi măng"
b. Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Hoá đơn GTGT ( Mua vật tư ).
- Phiếu nhập kho
Sau khi Công ty, hoặc một xí nghiệp xây lắp trực thuộc Công ty trúng thầu công
trình công việc thi công sẽ được các xí nghiệp trực tiếp đảm nhận. Các nghiệp vụ có
liên quan đến NVL được thực hiện tại cấp xí nghiệp.
Sau khi kiểm nhận NVL thu mua về các mặt chủng loại, mẫu mã, số lượng, chất
lượng và lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, cán bộ vật tư của các xí nghiệp,
các công trình sẽ giao hoá đơn GTGT cho kế toán tại đơn vị.. Phụ trách vật tư sẽ lập
Phiếu nhập kho NVL mang đầy đủ các thông tin như: Họ tên người giao hàng, kho
nhập, lý do nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên chuyển cho Kế toán trưởng và phụ trách bộ
phận cung tiêu ký duyệt . Liên 1 lưu tại quyển. Liên 2, 3 giao cho thủ kho. Thủ kho
tiến hành nhập kho và ghi số thực nhập, cùng người giao hàng ký vào liên 2, 3. Người
giao hàng giữ lại liên 2, thủ quỹ dựa vào liên 3 để ghi sổ kho và giao Phiếu nhập kho
cho Kế toán các xí nghiệp. Kế toán tại các xí nghiệp sẽ tiến hành ghi đơn giá, thành
tiền, định khoản vào các Phiếu nhập kho, ghi đơn giá và thành tiền, vào sổ chi tiết
NVL.
- Phiếu xuất kho:
Khi có nhu cầu vật tư bộ phận có nhu cầu sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư nêu rõ : chủng
loại, mẫu mã, số lượng, lý do yêu cầu vật tư chuyển cho phòng cung ứng ký duyệt.
Phụ trách vật tư tại xí nghiệp đó lập Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần. Phiếu xuất kho được
Phụ trách phòng cung ứng ký duyệt. Liên 1 được lưu tại quyển, liên 2,3 giao cho
người nhận NVL xuống kho để nhận NVL. Sau khi thực hiện xuất kho NVL, thủ kho
ghi số lượng xuất cùng người nhận NVL ký vào Phiếu xuất kho. Hàng ngày căn cứ
24
vào Phiếu xuất kho, Thủ kho ghi sổ kho, Kế toán xí nghiệp ghi đơn giá, thành tiền lên
Phiếu xuất kho và phản ánh vào sổ chi tiết NVL . Hàng tháng kế toán các xí nghiệp
phải lập Bảng kê vật tư xuất và Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn, Bảng phân bổ chi
phí NVL chi tiết cho từng công trình để gửi về phòng tài vụ của Công ty. Kế toán
nguyên vật liệu trên phòng tài vụ sẽ lập các Bảng kê tổng hợp để tổng hợp chi phí
NVL cho từng công trình.
c. Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu xây dưng như Sổ chi tiết Xi măng, sổ chi tiết thép...
Hạch toán chi tiết: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết thẻ song song để hạch
toán NVL:
Bảng 7: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu tại công ty
Bảng 8: Trình tự hạch toán NVL,CCDC
25
PHIẾU NHẬP KHO
PHIẾU XUẤT KHO
THẺ KHO SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HỢP XUẤT
TỒN
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI CÁC TK
152, 153
THẺ KHO, SỔ CHI
TIẾT NVL, CCDC
BẢNG TỔNG
HỢP NHẬP,
XUẤT, TỒN
PHIẾU NHẬP
KHO, PHIẾU
XUẤT KHO
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
NHẬT KÝ
CHUNG
BẢNG PHÂN BỔ
NVL, CCDC